Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu TẠI KHO THUỐC bảo HIỂM BỆNH VIỆN đa KHOA KIẾN ANTHÁNG 42019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.49 KB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

KHẢO SAT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MAU
TẠI KHO THUỐC BẢO HIỂM BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KIẾN AN THANG 4/2019

HẢI PHÒNG - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

KHẢO SAT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MAU
TẠI KHO THUỐC BẢO HIỂM BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KIẾN AN THANG 4/2019

Nhóm thực hiện:

1. Phùng Thế Nam
2. Nguyễn Văn Bắc


HẢI PHÒNG - NĂM 2019MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................2
A. Lipid máu......................................................................................................2
1. Định nghĩa và các loại lipid máu...................................................................2
2. Vai trò, nhu câu của lipid máu trong cơ thể...................................................3
B. Đại cương về rối loạn lipid máu...................................................................4
1. Khái niệm......................................................................................................4
2. Phân loại........................................................................................................4
3. Nguyên nhân..................................................................................................5
4. Dấu hiệu và triệu chứng................................................................................6
5. Chẩn đoán......................................................................................................6
5.1 Lâm sàng.....................................................................................................6
5.2 Cận lâm sàng...............................................................................................7
6. Điều trị...........................................................................................................9
6.1 Nguyên tắc điêu trị chung............................................................................9
6.2 Mục tiêu điều trị..........................................................................................9
6.3 Phương pháp điều trị.................................................................................10
7. Tiến triển và biến chứng..............................................................................10
C. Các nhóm thuốc điêu trị rối loạn lipid máu................................................11
1. Nhóm statin (HMG-CoA reductase inhibitors)...........................................11
2. Nhóm fibrate................................................................................................12
3. Nhóm acid Nicotinic ( Niacin, vitamin PP )................................................12
4. Nhóm Resin ( Bile acid sequestrants )........................................................13
5. Thuốc ức chế sự hấp thu Cholesterol: Ezetimibe........................................13
6. Omega 3 ( Fish Oil )....................................................................................13


D. Phác đồ điều trị...........................................................................................14
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............15
1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................15
2. Thời gian va địa điểm nghiên cứu...............................................................15

3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.....................................................16
1. Tỷ lệ người mắc bệnh rối loạn lipid máu....................................................16
2. Tuổi - giới bệnh nhân...................................................................................16
3. Danh mục thuốc điều trị rối loạn lipid máu gặp trong nghiên cứu..............17
4. Phân tích việc lựa chọn thuốc điều trị rối loạn lipid máu trong thời gian
nghiên cứu.......................................................................................................20
4.1 Phân tích một số đơn thuốc điển hình để thấy được xu hướng kê đơn, cách
phối hợp thuốc của bác sĩ................................................................................20
4.2 Tương tác...................................................................................................23
5. Một số bệnh hay mắc kèm...........................................................................23
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ....................................................24
1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân...................................................................24
2. Các nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu.................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................26


DANH MỤC CAC BẢNG
Bảng 1: Thành phần cấu tạo của các lipoprotein (%)........................................2
Bảng 2: Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson.....................................4
Bảng 3: Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEATP III(2001).......8
Bảng 4: Liệu pháp statin cường độ cao, vừa và thấp.......................................14
Bảng 5: Tỷ lệ người mắc bệnh rối loạn lipid máu...........................................16
Bảng 6: Tuổi giới bệnh nhân rối loạn lipid máu..............................................16
Bảng 7: Thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở kho thuốc bảo hiểm bệnh viện đa
khoa Kiến An...................................................................................................17


DANH MỤC BIỀU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tuổi giới bệnh nhân...............................................................16

Biểu đồ 2: Thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở kho cấp phát thuốc bảo hiểm
bệnh viện đa khoa Kiến An.............................................................................17


DANH MỤC CHƯ VIẾT TẮT

VLDL: very-low-density lipoprotein
LDL: Low-density lipoprotein
HDL: high-density lipoprotein
IDL: intermediate density lipoprotein
TGs: Tomlinson Geophysical Services
BMV: Bệnh mạch vành
FFAs: Football Federation American Samoa
TG: Triglycerid
TC: Cholesterol TP
BMI: Body Mass Index


LỜI CAM ƠN
Trong đợt thực tập tháng 4/2019, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ,
hỗ trợ cũng như quan tâm của các thầy cô, anh chị cũng như các tổ chức, cá
nhân. Vì vậy, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, chúng em xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới DS. Đỗ Trọng Doanh – Trưởng khoa dược Bệnh viện
đa khoa Kiến An, cùng các cô và anh chị trong khoa đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo
thực tập trong đợt thực tập vừa qua tại bệnh viện đa khoa Kiến An.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô DS.Lê Thị Thùy Linh – giảng viên
trường Đại học y dược Hải Phòng cùng các thầy cô trong trường đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em trong đợt thực tập tại bệnh viện
Kiến An để chúng em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Do sự hạn chế về thời gian và trình độ, tìm hiểu về nhiều lĩnh vực
tronng nghiên cứu khoa học cũng như y học, kiến thức của chúng em còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của
chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 26 tháng 4 năm 2019
Sinh viên
1. Phùng Thế Nam
2. Nguyễn Văn Bắc


9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu được coi là một nguy cơ quan trọng cho sự hình
thành, phát triển của bệnh vữa xơ động mạch. Vữa xơ động mạch đã gây ra
nhiều biến chứng nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng con người như: nhồi
máu cơ tim, xuất huyết não....
Trong vài năm gần đây, trên thế giới có 17 triệu người tử vong do
nguyên nhân tim mạch; dự báo trong tương lai (đến năm 2020): bệnh động
mạch vành, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên toàn
thế giới, tử vong do tim mạch tăng lên 20 triệu người (trong đó có các yếu tố
ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong sớm như: tăng cholesterol tử vong 4,4 triệu, tăng
huyết áp tử vong 7,1 triệu, hút thuốc lá tử vong 4,9 triệu người, ...). Ở Mỹ,
hàng năm có khoảng 1 triệu người chết về bệnh lý tim mạch, trong đó vữa xơ
động mạch. gây tử vong liên quan tới 42,6%. Ở Pháp, mỗi năm có khoảng
10.000 ca nhồi máu cơ tim và 50.000 ca tử vong liên quan đến vữa xơ động
mạch.. Ở Việt Nam, theo Phạm Khuê, Phạm Tử Dương (1986) tử vong do vữa

xơ động mạch. gây nên chủ yếu là tai biến mạch máu não (85,1%) và động
mạch vành (14,86%) . Hội chứng rối loạn lipid máu đang là vấn đề thời sự
được các nhà Y- Dược học trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu.
Cho đến nay có nhiều nhóm thuốc có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu
ra đời góp phần hạn chế các hậu quả do rối loạn lipid máu gây ra.
Phát hiện và điều trị kịp thời rối loạn lipid máu góp phần rất lớn phòng
ngừa vữa xơ động mạch, làm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh lý tim mạch. Trên
cơ sở đó chúng em đã tiến hành đê tài “ Khảo sát tình hình sử dụng thuốc
điều trị rối loạn lipid máu tại bệnh viện đa khoa Kiến An” với các mục tiêu:
1- Khảo sát đặc điểm của nhóm bệnh nhân điều trị rối loạn lipid máu tại

bệnh viện đa khoa Kiến An.
2- Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại bệnh
viện đa khoa Kiến An.

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
A. Lipid máu:[2]
1. Định nghĩa và các loại lipid máu:
Lipid là những phân tử kỵ nước khó tan trong nước. Lipid được tìm thấy
trong màng tế bào, duy trì tính nguyên vẹn của tế bào và cho phép tế bào chất
chia thành ngăn tạo nên những cơ quan riêng biệt.
Lipid là tiền thân của một số hormon và acid mật, là chất truyền tín hiệu
ngoại bào và nội bào. Trong máu có hai loại lipid chính là Cholesterol và
Triglycerid. Các lipoprotein vận chuyển các phức hợp lipid và cung cấp cho tế
bào khắp cơ thể.
Lipoprotein


Cholesterol Cholesterol

Triglycerid Phospholipid

Apoprot

tự do

ester hoá

VLDL

6-8

12-14

55-65

12-18

5-10

LDL

5-10

35-40

8-12


20-25

20-24

HDL

3-5

14-18

3-6

20-30

45-50

15-27

19-23

15-19

IDL
Bảng

7-9 .
1:Thành

27-33. .
phần


cấu

tạo

của

các

ein

lipoprotein

(%)

Do cấu tạo khác nhau nên lipoprotein cũng có tỷ trọng khác nhau .
Các lipoprotein trên thuộc hệ thống nội sinh. Lipoprotein ngoại sinh có
chylomicron. Chylomicron vận chuyển lipid thức ăn từ ruột đến mô ngoại
biên và gan. Chymicron bản thân không gây vữa xơ mạch máu.
2. Vai trò, nhu cầu của lipid máu trong cơ thể:
11


Lipid là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thẻ, tham gia cung cấp
25%-20% năng lượng cơ the. lg lipid cung cấp đến 9 kcal. Lipid là nguồn
năng lượng dự trữ lớn nhất trong cơ thể, dạng dự trữ là 1Ĩ1Ỡ trung tính
triglycerid tại mô mỡ. Chất béo dưới da và quanh phủ tạng là tổ chức bảo vệ.
Đó là tổ chức đệm và bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác động bất lợi của môi
trường bên ngoài như nóng, lạnh. Người gầy, lóp mỡ dưới da mỏng thường
kém chịu đựng với sự thay đổi của thời tiết.

Bình thường khối lượng mỡ thay đổi theo tuổi, giới và chủng tộc. Các
lipid dự trữ gồm chủ yếu là các triglyccrid trong các mô mỡ. Các lipid lưu
hành gồm các lipid dưới dạng các lipoprotein trong máu.
Cholesterol là một chất quan trọng có mặt ở nhiều cơ quan, bộ phận cơ
thể cũng như trong các hormon của cơ thể, giúp cho cơ thể phát triển và hoạt
động bình thường khoẻ manh. Cholesterol thấy nhiều ở màng các tế bào trong
cơ thể, giúp cho màng các tế bào được mềm mại, ổn định.
Cholesterol là một thành phần của mật tiết ra từ các tế bào gan, giúp
tiêu hóa các chất mỡ béo trong ruột, và cũng giúp cho việc hấp thụ các sinh tố
như A, D, E, K. Cholesterol là tiền thân của sinh tố D, của nhiều chất nội tiết
quan trọng, kể cả các chất nội tiết nam nữ như testosterone, estrogen,
progesterone.
Cholesterol có vai trò liên kết các độc tố tan máu (saponin) và các độc
tố tan máu của vi khuẩn, kí sinh trùng
Các axit béo chưa no cần thiết (linoleic, a - linolenic, arachidonic) có
vai trò quan trọng trong dinh dưỡng để điều trị các eczema khó chữa, trong sự
phát triển bình thường của cơ thể và tăng cường sức đề kháng.
Người ta cũng thấy vai ừò không thuận lợi của cholesterol trong một số
tình huống như vữa xơ động mạch, một số khối u ác tính. Vì thế cần cân nhấc
thận trọng các trường hợp dùng thức ăn giàu cholesterol (lòng đỏ trứng) đối
vớicác bệnh nhân có liên quan tới các bệnh kể trên.

B. Đại cương về rối loạn lipid máu:[4]
12


1. khái niệm:
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TGs)
huyết tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao
(HDL-C), tăng nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL-C) làm gia tăng

quá trình vữa xơ động mạch. Nguyên nhân có thể tiên phát (do di truyền)
hoặc thứ phát. Chẩn đoán bằng xét nghiệm cholesterol, triglycerid và các
thành phần lipoprotein máu. Điều trị bằng thay đổi chế độ ăn uống, hoạt động
thể lực và dùng thuốc hạ lipid máu và lưu ý điều trị căn nguyên.
2. Phân loại :
Phân loại rối loạn lipid máu kinh điển dựa trên đặc điểm tăng nồng độ
lipid và liporotein máu theo Fredrickson .Trên thực hành lâm sàng, phân loại
rối loạn lipid máu dựa trên những rối loạn tiên phát hoặc thứ phát và tính chất
tăng lipid máu như tăng cholesterol đơn thuần, tăng triglycerid đơn độc hay
tăng cả cholesterol và triglycerid (tăng lipid máu hỗn hợp). Phân loại này
thiếu phần quan trọng là không tính đến các bất thường của lipoprotein (tăng
HDL hay giảm HDL).
Loại rối loạn

Tăng Lipoprotein

Tăng Lipid

I

Chylomicron

TGs

IIa

LDL

Cholesterol


IIb

LDL và VLDL

TGs và Cholesterol

III
IV

VLDL và Chylomicron dư TGs và Cholesterol
VLDL
TGs

V

Chylomicron và VLDL

TGs và Cholesterol

Bảng 2: Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson

13


3. Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể là nguyên phát (do các bệnh
về gen) hoặc thứ phát (do thói quen ăn uống, sinh hoạt hoặc một số bệnh lý).
Các nguyên nhân thứ phát có thể góp phần làm rối loạn lipid máu do nguyên
nhân tiên phát biểu hiện ra hoặc nặng nề hơn, ví dụ rối loạn lipid máu hỗn hợp
mang tính gia đình có thể chỉ biểu hiện ra khi có sự tham gia có ý nghĩa của

các nguyên nhân thứ phát.
Những nguyên nhân nguyên phát: gây ra do một hoặc nhiều gen đột
biến làm tổng hợp quá mức hoặc thanh thải ít TG hay cholesterol, hoặc tổng
hợp không đủ hay đào thải quá mức HDL. Những rối loạn tiên phát là nguyên
nhân hàng đầu gây rối loạn lipid máu ở trẻ em nhưng không phải là nguyên
nhân thường gặp ở người trưởng thành.
Nguyên nhân thứ phát: Những nguyên nhân thứ đóng vai trò thúc đẩy
làm xuất hiện hoặc làm nặng hơn tình trạng rối loạn lipid máu ở người trưởng
thành. Nguyên nhân thứ phát thường gặp nhất ở các nước phát triển là lối
sống tĩnh tại, ăn nhiều thức ăn giàu chất béo bão hòa, cholesterol và mỡ động
vật. Những nguyên nhân thứ phát khác gồm tiểu đường, uống nhiều rượu bia,
bệnh thận mạn tính, suy giáp trạng, xơ gan mật tiên phát, dùng các thuốc như
thiazides, chẹn bê ta giao cảm, các thuốc chống virus liều cao, estrogen,
progestins và glucocorticoids.
Tiểu đường là một nguyên nhân thứ phát đặc biệt vì khuynh hướng vữa
xơ động mạch thường phối hợp với tăng TGs, LDL-C và giảm HDL-C trong
đó tiểu đường týp 2 là phổ biến nhất. Phối hợp với béo phì và/hoặc kiểm soát
đường máu kém làm tăng FFAs và gan tăng cường tổng hợp VLDL. Bên cạnh
đó, bệnh nhân tiểu đường thường ít vận động và thực hiện chế độ ăn không tốt
nên càng làm rối loạn lipid máu trầm trọng hơn, nhất là nữ giới.

14


4. Dấu hiệu và triệu chứng
Rối loạn lipid máu thường không có triệu chứng đặc trưng. Hầu hết là
những triệu chứng “mượn” của các cơ quan khác vì vữa xơ động mạch là một
bệnh toàn thân. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng của bệnh tim
mạch như bệnh mạch vành (BMV), bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh động
mạch cảnh.

Nồng độ TGs cao (> 1000 mg/dL [> 11.3 mmol/L]) có thể gây viêm tụy
cấp. LDL-C có thể gây ra u mỡ vàng bám ở mi mắt; giác mạc, gân Achilles,
khuỷu tay, khớp gối. Rối loạn betalipoprotein có thể có u mỡ vàng ở lòng bàn
tay hoặc thân người.
Triglycerides máu tăng quá cao (> 2000 mg/dL [> 22.6 mmol/L]) còn có
thể gây ra những mảng trắng như kem ở động, tĩnh mạch võng mạc. Ở mức
độ cực kỳ cao, TGs có thể làm huyết tương trắng như sữa. Triệu chứng có thể
gặp là bệnh nhân khó thở, lẫn lộn, dị cảm…
5. Chẩn đoán:
5.1. Lâm sàng:
Rối loạn lipid máu là bệnh lý sinh học, xảy ra sau một thời gian dài mà
không thể nhận biết được, vì rối loạn lipid máu không có triệu chứng đặc
trưng. Phần lớn triệu chứng lâm sàng của rối loạn lipid máu chỉ được pháp
hiện khi nồng độ các thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến
chứng ở các cơ quan như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch
máu não, các ban vàng ở mi mắt, khuỷu tay đầu gối, rối loạn lipid máu có thể
gây viêm tuỵ cấp. rối loạn lipid máu thường được phát hiện muộn ừong nhiều
bệnh lý khác nhau của nhóm bệnh tim mạch - nội tiết- chuyển hoá.

15


5.1.1.Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu
Cung giác mạc: Màu trắng nhạt, hình vòng trong tròn hoặc không hoàn
toàn, định vị quanh mống mắt, chỉ điểm tăng TC (typ Ha hoặc Iib), thường có
giá trị đối với người dưới 50 tuổi.
Ban vàng: Định vị ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc lan toả, gặp ở
typ IIa hoặc IIb.
U vàng gân: Định vị ở gân duỗi của các ngón và gân Achille và vị trí
các khớp đốt bàn ngón tay, đặc hiệu của typ lIa.

U vàng dưới màng xương: Tìm thấy ở củ chày trước, trên đầu xương
của mỏm khuỷu, ít gặp hơn u vàng gân.
U vàng da hoặc củ: Định vị ở khuỷu và dầu gối
Dạng ban vàng lòng bàn tay: Định vị ở các nếp gấp ngón tay và lòng bàn tay.
5.1.2.Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu
Nhiễm lipid võng mạc: Soi đáy mắt phát hiện nhiễm lipid võng mạc
trong trường hợp TG máu cao.
Gan nhiễm mỡ: Từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát hiện qua siêu âm hoặc
chụp cắt lóp, thường kèm theo tăng TG máu.
Viêm tuỵ cấp: Trường họp gặp TG trên 10g/L, dạng viêm cấp, bán cấp
phù nề, amylase máu không hoặc tăng vừa phải.
Xơ vữa động mạch: Là biến chứng lâu dài của tăng lipoprotein, thường
phối họp với tăng lipoprotein không biết trước đó, có thể phối hợp với một
số yếu tố nguy cơ khác như thuốc lá, đái tháo đường. Tốn thương động mạch
có khẩu kính trung bình và lớn như tổn thương động mạch vành và tai biến
mạch máu não thường liên quan nhiều hơn so với viêm tắc động mạch hai
chi dưới (ưu tiên đến thuốc lá).

16


5.2. Cận lâm sàng:
Định lượng bilan lipid: Các thông số lipid tăng lên sau ăn, nên để chẩn đoán
chính xác rối loạn lipid máu , cần phải lấy máu vào buổi sáng khi chưa ăn (khi
đói). Các thông số thường được khảo sát: TC máu, TG máu, LDL-C, HDL-c.
Chẩn đoán rối loạn lipid máu được gọi ý khi có một số dấu chứng của
rối loạn lipid máu trên lâm sàng như thế trạng béo phì, ban vàng, các biến
chứng ở một số cơ quan như tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành... Chẩn
đoán xác định bằng xét nghiệm các thông số lipid máu khi có một hoặc nhiều
hơn rối loạn như sau:

+ Cholesterol máu > 5,2 mmol/1 (200mg/dL)
+ Triglycerid >1,7 mmol/1 (150mg/dL)
+ LDL - cholesterol > 2,58 mmol/1 (lOOmg/dL)
+ HDL - cholesterol < 1,03 mmol/1 (40 mg/dL)
5.3. Mức độ rôi loạn lipid máu:
Xét nghiệm lipoprotein lúc đói

Xét nghiệm lipoprotein lúc đói

(mmol/L)
TC (mg/dL)

(mmol/L)
HDL-cholesterol

<5,17 (<200)

Bình thường

<1,03 (<40)

Thấp

5,17-6,18(200-239) Giới hạn cao

≥1,55(≥ 60)

Cao

≥ 6,20 (≥ 240)


Cao

TG

LDL-cholesterol

<1,695 (<150)

Bình thường

<2,58 (<100)

Tối ưu

1,695-2,249(150-199)

Giới hạn cao

2,58-3,33 (100-129)

Gần tối ưu

2,26-5,639 (200-499)

Cao

≥ 5,65 (≥ 500)

Rất cao


3,36-4,11 (130-159) Giới hạn cao
4,13-4,88(160-189)

Cao

≥4,91 (≥ 190)

Rất cao

Bảng 3. Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEPATP III (2001)

17


Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng. Trong
trường hợp bình thường, nên xét nghiệm định kì các thành phần lipid máu
(cholesterol toàn phần, tryglycerid, HDL- c, LDL- C) 5 năm một lần đối với
người trưởng thành dưới 40 tuổi và mỗi năm một lần đối với người trên 40
tuổi để phát hiện và xử trí kịp thời rối loạn lipid máu. Đối với người mắc các
yếu tố nguy cơ tim mạch (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, …)
thì có thể xét nghiệm sớm hơn và nhiều lần hơn tùy theo từng trường hợp cụ
thể.
6. Điều trị:
6.1: Nguyên tắc điều trị chung:
- Phân loại nồng độ Cholesterol trong máu để biết khi nào nên sử dụng thuốc.
- Xác định nguyên nhân tăng lipid máu thuộc loại nào: nguyên phát hay
thứ phát. Đối với nguyên nhân tăng lipid máu thứ phát thì việc điều trị nguyên
nhân là quan trọng.
- Phối hợp điều trị bằng thuốc và điều trị không dùng thuốc.

6.2: Mục tiêu điều trị:
Điều trị rối loạn lipid máu thực chất là hạ lipid máu nhằm làm giảm nguy
cơ vỡ xơ động mạch, nguyên nhân của nhiều bệnh tim mạch. Mục tiêu điều trị
là đưa các thông số lipid về giới hạn bình thường.
Việc lựa chọn mục tiêu điều trị thích hợp phải dựa vào việc phát hiện và
đánh giá các tính chất

của các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân như tiểu sử

suy mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, đái
tháo đường, tăng fibrinogen máu, hút thuốc lá, tình trạng béo phì (chỉ số khối
lượng cơ thể BMI ≥ 25), tuổi ≥ 50.
Chỉ dùng thuốc khi chế độ ăn không có hiệu quả và khi:
+Cholesterol máu > 250mg/dl (6,5 mmol/l)
+Triglycerid > 200mg/dl (2,3 mmol/l).

18


6.3: Phương pháp điều trị:
 Điều trị không dùng thuốc:
-Chế độ ăn uống:
+ Giảm ăn mỡ động vật có chứa nhiều acid béo tự do, các acid béo này làm
tăng Cholesterol trong máu, ăn dầu thực vật chứa nhiều acid béo không no.
+ Giảm ăn các thức ăn có nhiều Cholesterol như : óc, tim gan, trứng...
+ Ăn cá có nhiều acid béo không no nhóm omega-3, các acid béo này
làm giảm Cholesterol máu.
+ Bổ sung chất xơ, vitamin, yếu tố vi lượng từ các loại rau, củ và hoa quả.
+ Hạn chế bia rượu, nhất là tăng triglycerid typ IIIb, IV, gaimr glucid.
+ Giảm cân nếu thừa cân: đưa ra BMI xuống dưới 22 bằng chế độ ăn

giản calo, giảm cân có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, làm giảm
Cholesterol máu và triglycerid máu
-Chế độ luyện tập:
+ Tăng cường hoạt động thể lực: thể dục vừa sức, đi bộ, xoa bóp, dưỡng
sinh, hoạt động thể lực làm tăng HDL-c.
+ Lao động trí óc : cần điều độ, tránh strees, bỏ thuốc lá, nghỉ ngơi hợp lý.
Điều trị bằng thuốc:
Thay đổi lối sống sau 2 -3 tháng mà không đem lại hiệu quả như mong muốn
thì chỉ định điều trị với các loại thuốc hạ lipid máu.
7. Tiến triển và biến chứng:
Rối loạn lipid máu không được điều trị có thể gây ra các biến chứng ở
các cơ quan:
Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu: cung giác
mạc, các ban vàng ở mi mắt, u vàng ở gân khuỷu tay, đầu gối, bàn tay, gót
chân, màng xưong.

19


Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu: nhiễm lipid võng mạc,
gan nhiễm mỡ, có thể gây viêm tuỵ cấp.
Xơ vữa động mạch: tổn thương động mạch có khẩu kính trung bình và
lớn như tổn thương động mạch vành gây nhồi máu cơ tim, tổn thuwong mạch
máu não gây tai biến mạch não, tổn thương động mạch hai chi dưới gây viêm
tắc thiếu máu hoại từ bàn chân.

C. Các nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu:[2]
1. Nhóm statin (HMG-CoA reductase inhibitors):
- Tác dụng: ức chế enzym Hydroxymethylglutaryl CoA Reductase là một
enzyme tồng hợp TC, làm giảm TC nội sinh, kích thích tăng tổng hợp thụ thể

LDL-C nên tăng thu giữ LDL-c tại gan. Kết quả sẽ giảm LDL-C, VLDL, TC,
TG và tăng HDL-C. Ngoài ra nhóm statin còn giảm quá trình viêm cùa nội
mạc mạch máu, giúp thoái triển mảng xơ vữa, tăng tổng hợp nitric oxide (ON)
của tế bào nội mạc.
- Liều lượng và tên thuốc:
+ Atorvastatin: 10-20mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày.
+ Rosuvastatin: 10-20mg/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày.
+ Simvastatin: 10-20 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày.
+ Lovastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày.
+ Fluvastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày.
+ Pravastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày.
- Tác dụng không mong muốn có thể gặp: tăng men gan, tăng men cơ khi
dùng liều cao, hoặc cơ địa người già, hoặc đang dùng nhiều loại thuốc như
kháng sinh nhóm macrolide.
- Thận trọng đối với người bệnh có bệnh lý gan.
- Chỉ định: tăng LDL-C, tăng TC.

20


2. Nhóm flbrate:
- Tác dụng: làm giảm TG do kích thích PPAR alpha làm tăng oxy hóa
acid béo, tăng tổng hợp enzym LPL, làm tăng thanh thải các lipoprotein giàu
TG, ức chế tồng họp apoC-III ở gan, tăng thanh thải VLDL. Các íĩbrat cũng
làm tăng HDL do thúc đẩy trình diện apoA-I và apoA-II.
- Liều lượng và tên thuốc:
+ Gemfibrozil: liều thường áp dụng trên lâm sàng: 600 mg/ngày.
+ Clofibrat: 1000 mg/ngày.
+ Fenofibrat: 145 mg/ngày.
- Tác dụng không mong muốn:

+Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn,
giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban. Tác
dụng phụ thường xẩy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa người già, hoặc có
bệnh lý thận, gan trước.
+ Làm tăng tác dụng thuốc chống đông, nhất là nhóm kháng vitamin K.
+Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, người bệnh suy gan,
suy thận.
- Chỉ định điều trị: tăng TG.
3. Nhóm acid Nicotinic (Niacin, vitamin PP):
- Thuốc có tác dụng giảm TG do ức chế phân hủy từ tổ chức mỡ và giảm
tồng họp TG ở gan, ức chế tổng hợp và ester hóa acid béo tại gan, tăng thoái biến
apo B, giảm VLDL, giảm LDL, và tăng HDL (do giảm thanh thải apoA-I).
- Liều lượng và các biệt dược (Niacor, Niaspan, Slo-niacin):
+Loại phóng thích nhanh: 100 mg/đL, liều tối đa 1000 mg/ngày.
+ Loại phóng thích nhanh: 250 mg/dL, liều tối đa 1500 mg/ngày.
+ Loại phóng thích nhanh: 500 mg/dL, liều tối đa 2000 mg/ngày.

21


- Tác dụng không mong muốn: đỏ phừng mặt, ngứa, các triệu chứng
rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng
gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban, tăng đề kháng insulin. Tác
dụng phụ thường xẩy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa tuổi người già, hoặc có
bệnh lý thận, gan trước.
- Chỉ định: tăng LDL-C, giảm LIDL-C, tăng TG
4. Nhóm Resin (Bile acid sequestrants):
-Resin trao đổi ion Cl- với acid mật, tăng tổng hợp acid mật từ
cholesterol, làm tăng bài
tiết mật và giảm cholesterol ở gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDLC,tăng thải LDL-C.

-Liều lượng và tên thuốc:
+ Cholestyramin: 4 -8 g/ngày, liều tối đa 32 mg/ngày.
+ Colestipol liều: 5-10 g/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày.
+ Colesevelam: 3750 g/ngày, liều tối đa 4375 mg/ngày.
-Chỉ định trong trường hợp tăng LDL-C.
-Tác dụng không mong muốn: các ừiệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy
hơi, trướng bụng, buồn nôn, táo bón.
5. Thuốc ức chế sự hấp thu Cholesterol: Ezetimibe:
-Thuốc ức chế hấp thụ TC tại ruột, làm giảm LDL-C và tăng HDL-C.
-Tác dụng phụ: thuốc rất ít tác dụng phụ, có thể gặp tăng men gan.
-Liều lượng: lOmg/ngày.
-Chi định: tăng LDL-C.
6. Omega 3 (Fish Oils):
-Cơ chế tăng dị hóa TG ở gan.

22


-Liều thường áp dụng trên lâm sàng: 3g/ngày, liều tối đa 6g/ngày.
-Tác dụng không mong muốn: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi,
trướng bụng, tiêu chảy.
-Chỉ định trong trường hợp tăng TG.
* Chú ý:
Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu đều chuyển hóa qua gan. Do vậy
trong thời gian sử dụng thuốc hạ lipid máu, cần cho các thuốc hỗ trợ và bảo
vệ tế bào gan.

D. Phác đồ điều trị:
Liệu pháp statin


Liệu pháp statin cvờng độ

Liệu pháp statỉn

cường độ cao

vừa

cường độ thẩp

Liều dùng mỗi ngày hạ

Liều dùng mỗi ngày hạ

Liều dùng mỗi ngày

LDL-C >50%

LDL-C 30% đến <50%
Atorvastatin 10 (20)mg

hạ LDL-C <30%

Rosuvastatin (5)10 mg
Atorvastatin (40t)-80
mg Rosuvastatin 20
(40)mg

Simvastatin 20-40 mg
Pravastatin 40 (80)mg

Lovastatin 40 mg
FlnvastatinXL 80 mg
Fluvastatin 40 mg bid

Simvastatin 10 mg
Pravastatin 10-20 mg
Lovastatin 20 mg
Tiruvastatin 20-40 mg
Pitavastatin 1 mg

Pìlavcistatỉn 2-4 mg
Bảng 4: Liệu pháp statin cường độ cao, vừa và thấp

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHAP
23


NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Các bệnh nhân điều trị rối loạn lipid máu có sử dụng thuốc trong danh
mục thuốc bảo hiểm tại bệnh viện đa khoa Kiến An.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu :
- Thời gian : từ ngày 01/04/2019– 26/04/2019
- Địa điểm :Kho cấp phát thuốc bảo hiểm tại bệnh viện đa khoa Kiến An
3. Phương pháp nghiên cứu :
3.1 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
3.2 Thu thập số liệu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Quan sát- mô tả

3.2 Phương pháp xử lí số liệu:
Sử dụng phần mềm thống kê y học SPSS 19 cùng với phần mềm Excel

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

24


1. Tỷ lệ người mắc bệnh rối loạn lipid máu:
Tổng số ngưới đến

Số người mắc bệnh rối

khám

loạn lipid máu

795

156

Số người mắc bệnh rối
loạn lipid máu và có
bệnh kèm theo
150

Bảng 5: tỷ lệ người măc bệnh rối loạn lipid máu.
Nhận xét: Tỷ lệ người mắc bệnh rối loạn lipid máu ngày càng cao, hầu
hết là mắc các bệnh kèm theo
2. Tuổi – Giới bệnh nhân:

Giới

Nam

Nữ

Tổng số

2

3

5

Từ45 - 60 tuổi

10

16

26

Từ trên tuổi

50

75

125


Tổng số

62

94

156

Nhóm tuổi
dưới 45 tuổi

Bảng 6: tuổi giới bệnh nhân rối loạn lipid máu.

Biểu đồ 1: Tỷ lệ tuổi giới bệnh nhân rối loạn lipid máu
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh rối loạn lipid máu ở nam và nữ không chênh
lệch quá lớn, độ tuổi từ 45-60 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
3. Danh mục thuốc điều trị rối loạn lipid máu gặp trong nghiên cứu:

- Thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở trong đơn thuốc khảo sát
Biệt dược

Hoạt chất

Nhóm thuốc

25

Số đơn



×