Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO NỮ SINH VIÊN KHOA TIỂU HỌC MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.48 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT , CÁC KÍ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể:................................................................................4
4. Giả thuyết khoa học:.....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:..................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................13
1.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước, chủ trương, chính sách về
công tác GDTC..............................................................................................13
1.2. Những quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với công tác Giáo
dục thể chất....................................................................................................17
1.3 Đặc điểm tâm lý, sinh lý của nữ sinh viên lứa tuổi (18 - 22)..................20
1.3.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của cơ thể nữ giới..................................20
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của nữ sinh viên........................................................22
1.4. Đặc điểm phát triển của Trường Cao đẳng Sơn La và phong trào học
tập của sinh viên trong toàn trường...............................................................25
1.5. Cơ sở lý luận, đánh giá chất lượng GDTC.............................................31
1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC)...........................................................32


1.5.2. Kỹ năng thực hành.............................................................................33
1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực............................................................................34
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
ĐỐI..................................................................................................................37


VỚI NỮ SINH VIÊN KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON.........................37
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA................................................................37
2.1. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất đối với nữ sinh
viên khoa tiểu học - mầm non Trường Cao Đẳng Sơn La..........................37
2.1.1. Mục tiêu đào tạo...............................................................................37
2.1.2. Nội dung, kế hoạch và thời lượng học tập môn giáo dục thể chất
của nữ sinh viên khoa tiểu học - mầm non Trường Cao Đẳng Sơn La........38
2.2. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường
Cao Đẳng Sơn La..........................................................................................41
2.2.1. Khảo sát thực trạng giáo dục thể chất của nữ sinh viên khoa Tiểu
học - Mầm non Trường Cao Đẳng Sơn La..................................................41
2.2.2. Kết quả khảo sát giáo dục thể chất của nữ sinh viên khoa Tiểu học
- Mầm non Trường Cao Đẳng Sơn La theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.....................................................................................47
2.2.3. Bước đầu nhận xét về trình độ thể chất của nữ sinh viên khoa Tiểu
học - Mầm non của Trường Cao Đẳng Sơn La theo Quyết định số
53/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành...........................................48
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
NỮ SINH VIÊN KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƠN LA..............................................................................................49
3.1. Xác định một số nguyên tắc khi lựa chọn các giải pháp........................49


3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất cho nữ sinh viên khoa Tiểu họ - Mầm non trường Cao Đẳng Sơn La...54
3.3. Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho nữ
sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non trường Cao Đẳng Sơn La.....................55
3.4. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các giải pháp nâng cao giáo dục thể
chất cho nữ sinh viên.....................................................................................56

3.5. Kết quả kiểm tra trình độ thể chất cho nữ sinh viên khoa Tiểu học Mầm non trường Cao Đẳng Sơn La thông qua việc thực hiện các giải pháp
đã được lựa chọn...........................................................................................63
3.6. So sánh kết quả kiểm tra thể lực của nữ sinh viên khoa Tiểu học Mầm non Trường Cao Đẳng Sơn La trước và sau thực nghiệm...................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................70
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT , CÁC KÍ HIỆU
1. Các chữ viết tắt:
GD
&ĐT
ĐH
, CĐ
GD
TC
HS,
SV
TD
TT
TH
CN

Giáo dục và Đào tạo
Đại học, Cao đẳng
Giáo dục thể chất
Học sinh, sinh viên
Thể dục thể thao
Trung học chuyên
nghiệp


2. Các đơn vị đo lường:
Cm

Centimet

M

Mét

S

Giây

Sl

Số lần



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chương trình môn học Giáo dục thể chất ở...............................39
Trường Cao đẳng Sơn La.............................................................................39
Bảng 2.2. Kết quả học tập môn GDTC của nữ sinh viên khoa Tiểu học Mầm non Trường Cao đẳng Sơn La (n = 300)............................................41
Bảng 2.3. Kết quả phỏng vấn sinh viên về công tác giáo dục thể chất.....42
Bảng 2.4. Nhu cầu luyện tập các môn thể thao của nữ sinh viên khoa
Tiểu học - Mầm non của Trường Cao đẳng Sơn La..................................44
Bảng 2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho công tác TDTT của Trường Cao đẳng Sơn La....................................45
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại rèn luyện

thân thể của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao Đẳng
Sơn La.............................................................................................................47
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc khi xây dựng..........53
giải pháp.........................................................................................................53
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC trong Trường Cao đẳng Sơn La (n = 30)........................56
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ phân cấp chỉ đạo, điều hành, tổ chức các giải pháp......58
nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Sơn La......58
Bảng 3.4: Kết quả học tập môn GDTC của của nữ sinh viên khoa Tiểu
học - Mầm non sau thực nghiệm (n = 300)..................................................63
Bảng 3.5. So sánh kết quả đánh giá xếp loại rèn luyện thân thể của nữ
sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non trước và sau thực nghiệm (n = 300) 64



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu diễn mức độ phát triển chỉ số thể lực (nằm ngửa gập
bụng) của nam và nữ hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau một năm
thực nghiệm........................................................................................................... 65
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn mức độ phát triển chỉ số thể lực (chạy 4 x 10 m) hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm.................................65
Biểu đồ 3.3 : Biểu diễn mức độ phát triển chỉ số thể lực (bật xa tại chỗ) của
nữ hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau một năm thực nghiệm................66
Biểu đồ 3.4: Biểu diễn mức độ phát triển chỉ số thể lực (chạy tùy sức 5
phút(m)) của nữ hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau một năm thực
nghiệm.................................................................................................................... 66


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Thế hệ trẻ ngày nay đang được sống và học tập trong một chế độ xã hội
chủ nghĩa ưu việt, được thừa hưởng những thành quả vĩ đại của ông cha ta để
lại trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước, được
Đảng và Nhà nước rất quan tâm, chăm sóc. Họ là những người chủ nhân
tương lai của nước nhà, sứ mệnh lịch sử tương lai của dân tộc đều trông mong
vào thế hệ trẻ. Trong Di chúc của Hồ Chủ Tịch, Người đó căn dặn: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần
thiết...”. Thấm nhuần lời dạy của người, các thế hệ trẻ Việt Nam trong đó có
lực lượng sinh viên đã, đang và sẽ là lực lượng quyết định vận mệnh tương lai
của nước nhà.
Hiện nay cả nước đang tập trung sức lực, trí tuệ vào công cuộc đổi mới,
xây dựng đất nước với mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh", trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì hơn lúc
nào hết nhiệm vụ và yêu cầu đối với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói
riêng càng phải đặt trước sự sống còn của nước nhà. Trong đó công tác GDTC
của các nhà trường, luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan trình. Tại Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII về đổi mới công tác giảng dục và đào tạo đã
khẳng định mục tiêu đó là nhằm giảng dục, hình thành nhân cách và tăng
cường thể lực cho những người chủ tương lai của đất nước, những người trí
thức, lao động trẻ: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Nhưng trong thực tế, xuất phát từ những vấn đề đổi mới công tác giảng
dục Đại học đa ngành và đa dạng hóa loại hình đào tạo cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về số lượng sinh viên như hiện nay thì vấn đề đảm bảo chất lượng
giảng dục, trong đó có giảng dục thể chất đang đứng trước những thử thách to

1


lớn. Để đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giảng dục và đào tạo đó đề ra thì công

tác GDTC học đường còn bộc lộ nhiều hạn chế như chỉ thị 36 - CT/TW của
Ban bí thư trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 24 - 03 - 1994 đó đánh
giá: “Thể dục thể thao của nước ta còn có trình độ rất thấp. Số người thường
xuyên luyện tập thể dục thể thao còn rất ít. Đặc biệt là thanh niên chưa tích
cực tham gia tập luyện, hiệu quả giảng dục thể chất trong trường học và trong
các lực lượng vũ trang còn thấp”.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho sinh viên
nhiều trường đại học, cao đẳng không chỉ thực hiện đầy đủ những qui định
của Bộ GD&ĐT về nội dung chương trình GDTC mà còn vận dụng một cách
sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung học tập mới cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng trường.
Công tác Giáo dục thể chất đã được các cấp lãnh đạo nhà trường hết
sức quan trình thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị
cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ và cả đội ngũ giảng viên, một số trường đó
được đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều công trình TDTT mới rất to lớn, hiện
đại, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa và hoạt động ngoại khóa.
Trường Cao đẳng Sơn La thành lập ngày 15/10/1963. Đây là một bước
chuyển mình quan trọng của trường để tiến hành đào tạo giáo viên cho các
trường phổ thông đối với các tỉnh phía bắc và là một dấu mốc quan trọng
trong lộ trình phát triển trường Cao đẳng Sơn La. Tuy vậy, công tác Giáo dục
thể chất của nhà trường còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, do quy mô và loại
hình đào tạo của nhà trường ngày càng lớn, số lượng sinh viên ngày càng tăng
nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn. Thực tế đã đòi hỏi nhà trường phải
nhanh chóng tìm các giải pháp để đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác
GDTC cũng như các hoạt động phong trào TDTT quần chúng của sinh viên
và cán bộ công nhân viên chức trong nhà trường, nhằm đáp ứng được yêu

2



cầu, nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, lập
trường tư tưởng vững vàng, có thể lực tốt phục vụ cho công tác xã hội và sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hơn 50 năm, trường đã đào tạo, bồi
dưỡng, cho tỉnh Sơn La và các tỉnh lân cận gần 40.000 giáo viên Mầm non,
Tiểu học, THCS, cán bộ quản lý nhà trường và cán bộ, kỹ thuật viên các
ngành ngoài sư phạm, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân cho tỉnh và các tỉnh bạn.
Hiện nay những vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả GDTC
trong các trường đại học được nhiều tác giả đề cập tới, như đề tài: Vũ Đức
Thu, Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Trọng Hải, Ngũ Duy Anh (Bộ Giáo dục và
Đào tạo). Và các tác giả: Phạm Văn Đát (2006): “Nghiên cứu một số giải
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trường
Trung cấp công nghiệp Hải Phòng”; Nguyễn Thùy Trang: (2008) “Nghiên
cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh
trường Trung học Giao thông vận tải - Hải Phòng; tác giả: Nguyễn Vân Anh:
(2010) “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác Thể dục
thể thao trong trường Đại học dân lập Hải Phòng”.
Các nghiên cứu nói trên mới dừng lại ở việc đánh giá thực trạng và đề
ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC trong một đơn vị cụ thể
nên không áp dụng có hiệu quả trong các trường hợp khác nhau.
Xuất phát từ lý do nêu trên, cũng như tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Sơn La chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu Lựa chọn một số giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục thể chất cho nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm
non Trường Cao đẳng Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho nữ sinh viên khoa Tiểu Học - Mầm Non, tìm hiểu nghiên cứu khả năng
3



ham thích tập luyện thể dục thể thao của nữ sinh viên trong các giờ học nội
khóa và trong các hoạt động thể thao ngoại khóa, qua đó lựa chọn một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho nữ sinh viên, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDTC trong Trường Cao
đẳng Sơn La.
3. Đối tượng và khách thể:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp tập luyện phù hợp đối với nữ
sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non trường Cao đẳng Sơn La.
3.2. Khách thể: Sinh viên nữ khoa Tiểu học - Mầm non của Trường Cao
Đẳng Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học:
Đề tài đặt giả thuyết, có những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng giáo
dục thể chất đối với nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao đẳng
Sơn La là do trường chưa đưa ra được những giải pháp phù hợp, nếu nghiên cứu
lựa chọn được những giải pháp mang tính khoa học và phù hợp sẽ có tác dụng
thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho nữ sinh viên trong nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích đã đề ra của đề tài, đề tài xác định các nhiệm vụ
sau:
5.1. Nhiệm vụ 1: Khảo sát thực trạng công tác GDTC hiện nay tại
Trường Cao đẳng Sơn La.
+ Khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, số lượng sinh viên và đội ngũ giáo
viên TDTT của Trường Cao đẳng Sơn La;
+ Khảo sát nội dung, chương trình GDTC nội khóa và các hoạt động thể
thao ngoại khóa của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao đẳng

4



Sơn La;
+ Đánh giá tổng thể thực trạng thể chất của nữ sinh viên khoa Tiểu học Mầm non của Trường Cao đẳng Sơn La.
5.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất cho nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non của
Trường Cao đẳng Sơn La.
+ Nghiên cứu tìm hiểu và lực chọn các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất phù hợp với lứa tuổi nữ sinh viên.
+ Phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất phù hợp với nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non của trường.
+ Tổ chức thực hiện áp dụng các các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất đã lựa chọn đối với nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm
non của trường.
+ Kiểm tra sư phạm trong quá trình thực hiện các giải pháp đã được
lựa chọn.
+ Đánh giá hiệu quả các các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất đã được lựa chọn đối với nữ sinh viên khoa Tiểu học Mầm non của trường.
6. Phạm vi nghiên cứu:
+ Thực trạng cơ sở vật chất, số lượng sinh viên và đội ngũ giáo viên
TDTT của Trường Cao đẳng Sơn La.
+ Chương trình GDTC nội khóa và các hoạt động thể thao ngoại
khóa của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao đẳng Sơn La.
+ Thực trạng thể chất của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non của
Trường Cao đẳng Sơn La.

5


7. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các mục tiêu trên, đề tài dự kiến sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:

7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu.
Đọc, phân tích và tổng hợp các tư liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài, phương pháp này giúp chúng tôi xác định được vấn
đề khách quan và chủ quan cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Qua đó
phân tích và lựa chọn các giải pháp mang tính chủ quan để có thể tổ chức tác
động nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Đó cũng là mục đích
nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo là sự khái quát có tính tổng hợp để tiến tới
phát hiện những vấn đề có tính quy luật, tạo cơ sở cho sự sáng tạo lý luận và
những giả thiết khoa học theo hướng tiến bộ. Các tài liệu chúng tôi đã sưu
tầm nghiên cứu và tổng hợp có liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài bao gồm:
- Các văn kiện của Đảng và nhà nước về TDTT, GDTC trường học.
- Các văn bản pháp quy của Ngành GD&ĐT, TDTT.
- Các sách giáo khoa, tạp chí, kỷ yếu, tài liệu khoa học, thông tin trên
mạng Internet, kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến việc nâng cao
chất lượng GDTC cho sinh viên.
- Phân tích tổng hợp các tư liệu liên quan đến công tác TDTT trong
trường như: Chương trình GDTC, chế độ, quy định của giáo viên TDTT, kết
quả học tập và thể lực của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non. Tổng kết
đánh giá chất lượng và hiệu quả GDTC, nguyên nhân dẫn đến thành công và
hạn chế của công tác TDTT tại Trường Cao đẳng Sơn La.
- Một số luận văn tốt nghiệp của học viên cao học những năm gần đây.

6


- Từ phân tích các thông tin cần thiết có liên quan, tổng hợp thành
những vấn đề cơ bản, cần thiết có tính định lượng. Trên cơ sở đó hình thành
các giả định khoa học và xác định nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổ

chức nghiên cứu.
7.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm:
Sử dụng phương pháp này để nhằm thu thập các số liệu nghiên cứu
thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng phiếu hỏi các đối tượng
nghiên cứu, các lĩnh vực mà đề tài quan tâm là: các vấn đề liên quan đến giải
pháp mang tính chủ quan có ảnh hưởng, tác động đến chương trình môn học
GDTC, phong trào TDTT, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên TDTT,
các hình thức tuyên truyền quảng bá về TDTT… Chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn 3 loại đối tượng:
+ Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban giám hiệu, Trưởng phó các phòng,
khoa, ban trong Trường Cao đẳng Sơn La.
+ Giáo viên TDTT, các cán bộ có liên quan trực tiếp đến công tác
GDTC trong trường
+ Sinh viên trong trường đang học môn học GDTC
Những kết quả phỏng vấn điều tra là những căn cứ thực tiễn đánh giá
xác thực những mặt mạnh và hạn chế của công tác GDTC. Từ đó làm căn cứ
để lựa chọn những giải pháp có hiệu quả để áp dụng nâng cao chất lượng
công tác GDTC.
7.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích kiểm tra các tố chất thể lực
của sinh viên trong quá trình thực hiện chương trình GDTC Trường Cao đẳng
Sơn La. Các test được sử dụng trong đánh giá xếp loại thể lực của nữ sinh
viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao đẳng Sơn La được thực hiện theo
quyết định số: 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18/9/2008 về việc ban hành quy

7


định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. Các test và cách
thức sự dụng trong đề tài bao gồm:

1. Nằm gửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh và sức bền cơ
bụng.
- ĐTKT nằm trên sàn (ghế băng, trên cỏ), bằng phẳng, sạch sẽ, chân
co 90 ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau lòng bàn
tay áp chặt sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ 2 hỗ trợ bằng cách ngồi
lên mu bàn chân ĐTKT, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho
bàn chân ĐTKT tách ra khỏi sàn. Khi có lệnh ĐTKT ngả người ở tư thế
nằm ngửa, 2 bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi (trở về tư thế ban
đầu). Mỗi lần ngả người, co bụng được tính 1 lần. Cần bố trí 2 điều tra viên
(ĐTV) để kiểm tra ĐTKT từ tư thế ngồi ban đầu, ĐTV 1 ra lệnh “bắt đầu”,
bấm đồng hồ, đến giây thứ 30, hô “kết thúc”, ĐTV 2 đếm số lần gập bụng.
Yêu cầu ĐTKT làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện được số lần cao nhất
trong 30 giây.
2. Chạy con thoi 4 10m (giây): tính thời gian, để đánh giá năng
lực khéo léo và sức nhanh.
- Đường chạy có kích thước 101,2 m, ở 4 góc có vật chuẩn để quay
đầu, đường chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô, để an toàn
hai đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất 2 m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm
giây, thước đo dài, 4 vật chuẩn đánh dấu 4 góc.
- ĐTKT thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - sẵn sàng - chạy” giống
như thao tác đã trình bày trong chạy 30m XPC. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ
cần 1 chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay ngoắt toàn thân vòng lại,
về vạch xuất phát, đến khi 1 chân chạm vạch thì quay lại. Thực hiện lập lại
cho đến khi hết quãng đường, tổng số 2 vòng với 3 lần quay, chỉ chạy 1 lần.

8


3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh bột phát.
- ĐTKT thực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su giảm chấn.

- Thước đo là 1 thanh hợp kim dài 3m, rộng 0,3m đặt trên mặt phẳng
nằm ngang, được ghim chặt xuống thảm, để tránh xê dịch trong quá trình
điều tra. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
- ĐTKT đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón chân đặt sát mép vạch xuất
phát, 2 tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, hơi
lao người về trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới, ra sau (giống tư thế
xuất phát trong bơi), dùng hết sức, phối hợp toàn thân, bấm mạnh đầu
ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa, (đầu ngón chân chạm mép ngoài của
vạch xuất phát), đồng thời 2 tay cũng vung mạnh ra trước, khi bật nhảy và
khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời cùng lúc.
Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng
của gót bàn chân (vạch đấu chân trên nền đất), chiều dài lần nhảy được
tính bằng đơn vị cm. Thực hiện 2 lần lấy lần xa nhất.
4. Chạy tùy sức 5 phút: (tính quãng đường: m): để đánh giá sức bền
chung (sức bền ưa khí).
- Đường chạy dài ít nhất 50m, rộng ít nhất 2m, đầu kẻ 2 đường giới
hạn, phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay
vòng. Giữa 2 đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng.
Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ quãng đường
( 5m) sau khi hết thời gian chạy.
- Đồng hồ bấm giây, số đeo và tích - kê ứng với mỗi số đeo.
- Khi có lệnh “chạy” ĐTKT chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m,
vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút. Nên
chạy từ từ những phút đầu, phân phối đều và tùy theo sức củ mình mà tăng

9


tốc dần. Nếu mệt có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi ĐTKT có
1 số đeo ở ngực và tay cầm 1 tích - kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng,

lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất để đánh dấu số
lẻ quãng đường chạy, sau đó chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng để hồi sức.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để khẳng định tính khoa học và hiệu quả của các giải pháp đề ra, đề tài
đã tiến hành thực nghiệm sư phạm giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. Đối tượng thực nghiệm là nữ sinh viên Khoa Tiểu học - Mầm non của
Trường.
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng của công tác TDTT hiện hành
chúng tôi đã đề xuất các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng công tác
TDTT. Trong thời gian thực nghiệm chúng tôi luôn tuân theo những điều kiện
cơ bản và cần thiết như sau:
Thực nghiệm phải tiến hành toàn diện trên tất cả các khâu: Chương
trình môn học, phong trào TDTT, giờ học thể dục…
Đối tượng thực nghiệm đồng đều về các mặt: tuổi, hình thái, chức năng
cơ thể và đặc biệt là trình độ vận động.
Điều kiện thực nghiệm tương đối đồng nhất, giống nhau: Dụng cụ sân
bãi, dụng cụ đo lường, giáo viên giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
Trong quá trình thực nghiệm hai nhóm tiến hành đồng thời song song
hai chương trình sau đó lấy số liệu ở các test kiểm tra để khẳng định các giải
pháp được lựa chọn.
7.5. Phương pháp toán học thống kê:
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng trong quá trình xử lý các số
liệu đã thu thập được của quá trình nghiên cứu. Các tham số đặc trưng mà
chúng tôi quan tâm là: x , σ2, σ, t, W, và được tính theo các công thức sau:

10


n


X

1) Số trung bình ( X )

n

2

i

X  i 1
n

2) + Phương sai ( ) =

 (X

i

 X )2

với n ≥ 30

i 1

n

+ Độ lệch chuẩn ( )  =  2
3) Để so sánh 2 giá trị trung bình theo công thức:
t


X1  X 2

(với n ≥ 30)

 12  22

n1
n2

Sau đó so sánh ttính và tbảng Student để đánh giá sự khác nhau có ý nghĩa
đáng tin cậy (t > t05 bảng) hay không có ý nghĩa, không đáng tin cậy (t bảng).
4) Nhịp độ tăng trưởng: (Chỉ số S.Brody)
V2  V1

W = 0,5(V  V ) .100%
1
2
Trong đó: W nhịp độ tăng trưởng bằng %
V1 : Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất.
V2 : Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai.
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của đề tài, được chúng tôi xử lý bằng phần mềm SPSS 12.0 được cài đặt
trên máy vi tính.
8. Những đóng góp mới của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra được:

11



- Những đánh giá khách quan về thực trạng công tác giáo dục thể chất
của nữ sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao đẳng Sơn La trước và
sau khi áp dụng các giải pháp đã lựa chọn;
- Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng làm cơ sở để áp dụng đối với
sinh viên của trường Cao đẳng Sơn La nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất trong nhà trường.
9. Tổ chức nghiên cứu:
9.1. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2014 đến tháng 10/2015 và
được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau :
- Giai đoạn 1: Từ tháng 7/2014 đến tháng 01/2015 tiến hành thu thập
tài liệu, tổng hợp và phân tích tư liệu, phỏng vấn các chuyên gia, các giáo
viên có kinh nghiệm, xác định phương pháp nghiên cứu, các nhiệm vụ và các
vấn đề cần làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2015 tiến hành kiểm tra
sư phạm giai đoạn ban đầu, nghiên cứu các giải pháp, lựa chọn các giải pháp,
ứng dụng các giải pháp đã được lựa chọn đối với nữ sinh viên của trường.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 7/2015 đến tháng 9/2015 xử lý các số liệu thu
được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên cứu, viết và
hoàn thiện luận văn, xin ý kiến chỉ đạo của thầy hướng dẫn.
- Giai đoạn 4: Từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2015 bảo vệ luận văn
trước hội đồng nghiệm thu.
9.2. Địa điểm nghiên cứu:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Cao đẳng Sơn La.

12


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước, chủ trương, chính sách
về công tác GDTC
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục
Xã hội Chủ nghĩa, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức,
đạo đức và hoàn thiện về thể chất. Trong các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp GDTC cho học sinh, sinh viên là một mặt giáo dục góp
phần bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những người phát triển toàn diện, có sức khỏe
dồi dào, có thể chất cường tráng, có dũng khí kiên cường để kế tục sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và nhân dân một cách đắc lực. Cùng với những mặt giáo
dục khác, GDTC giúp cho học sinh, sinh viên hoàn thiện về nhân cách và
những phẩm chất cần thiết khác, nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của cuộc
sống và chuyên môn.
Đường lối Thể dục Thể thao trong suốt thời kỳ cách mạng cho đến nay,
khởi đầu từ lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Hồ Chí Minh ngày 27 tháng
03 năm 1946. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam
- nhà tư tưởng lớn, danh nhân văn hóa thế giới, Người đó sớm nhận thấy lợi
ớch của TDTT đối với cá nhân con người và xã hội. TDTT là một giải pháp
tích cực trong việc giữ gìn và tăng cường sức khỏe cho con người. Chính vì
vậy, ngay từ khi mới giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đó ra lời kêu
gọi toàn dân tập thể dục. Trong lời kêu gọi, Người chỉ cho nhân dân ta thấy
rằng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần
có sức khỏe mới thành công”. Như vậy để làm một cuộc cách mạng về chính
13


trị, về kinh tế, văn hóa, con người là nhân tố quyết định và sức khỏe luôn
được coi là tài sản quý nhất của con người, của nhân dân, của đất nước. Một
trong những điều kiện cơ bản để con người hoạt động có hiệu quả là sức khỏe.
Bác nhắc nhở mọi người “Tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của

mỗi người dân yêu nước”.
Thực hiện tâm nguyện của Người, trong những năm qua, Đảng ta với
chủ trương: “Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững
chắc đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT XHCN phát
triển cân đối, có tính dân tộc và khoa học, công tác TDTT cần coi trọng, nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông
đảo nhân dân rèn luyện TDTT hàng ngày”.
Ngày 31 tháng 01 năm 1960 Ban Bí thư đưa ra Chỉ thị 181/CT - TW về
tăng cường công tác thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang và nhấn mạnh cần
chú ý phát triển công tác TDTT trong lực lượng vũ trang và trong trường học [8].
Tháng 9 năm 1961 Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần III họp tại Hà
Nội đó định hướng cho công tác TDTT học đường. Tháng 4 năm 1963, Hội nghị
TW lần thứ VIII của Ban chấp hành TW khóa III đó khẳng định bắt đầu đưa một
số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông,
trường chuyên nghiệp và đại học.
Ngày 26 tháng 3 năm 1970 sau cuộc tổng tấn công Tết Mậu thân, Đảng ta
ra Chỉ thị 180/CT - TW về tăng cường công tác TDTT trong tình hình mới, coi
TDTT quần chúng là một công tác quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Chủ trương trên được cụ thể hóa về phát triển phong trào TDTT trong
các trường học đối với học sinh, sinh viên. [9]
Năm 1975, khi đất nước đó hoàn toàn độc lập, Đại hội đại biểu Đảng cộng
sản Việt Nam đó khẳng định: “Về công tác thể dục thể thao cần coi trọng nâng
cao chất lượng giáo dục thể chất trường học”.

14


Nghị quyết hội nghị TW Đảng lần thứ IV khóa VII về giáo dục đào tạo đó
khẳng định mục tiêu “Nhằm xây dựng con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức…”. [16]

Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục
thể thao, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến
khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện
của nhân dân, tạo điều kiện để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng
các tài năng thể thao. [28]
Chỉ thị 36/CTTW ngày 24 tháng 3 năm 1994 Ban Bí thư TW Đảng
khóa VII giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT và Tổng cục thể thao thường
xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giảng viên TDTT cho
trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực
hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc
tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên,
qua đó phát hiện và tuyển chọn tài năng thể thao cho quốc gia. [12]
Luật giáo dục được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 02/12/1998 [31] và Pháp lệnh TDTT [34] được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: Nhà nước coi trọng
thể dục thể thao trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng
lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với
học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm
non đến đại học. Thể dục thể thao trong trường học bao gồm việc tiến hành
chương trình giáo dục thể chất bắt buộc và tổ chức hoạt động thể dục thể thao

15


ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học
sinh được tập luyện thể dục thể thao phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều
kiện từng nơi. Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục

tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã
hội Chủ nghĩa.
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm, lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển nền TDTT một cách
toàn diện, được thể hiện từ trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII:
“Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết là trong thanh
niên thiếu niên, tạo bước chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả.
GDTC trong trường học, trong các lực lượng dự bị quốc tế về TDTT, từng
bước hình thành thể thao chuyên nghiệp”. [17]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn lần thứ X năm 2008 đó đề ra “chiến lược
phát triển nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam” [20]. Tiếp tục đặt ra
vấn đề GDTC và hoạt động thể thao trong các trường học nhằm tăng cường
sức Khỏe, phát triển thể chất, giáo dục nhân cách, đạo đức cho học sinh, sinh
viên trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập thế giới.
Những năm gần đây, khoa học kỹ thuật hiện đại được xem là một khâu
đột phá, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, cũng như hệ thống
các dây truyền sản xuất ra đời đó phần nào giải phóng được sức lao động của
con người. Nhưng trong thực tế, do nền công nghiệp hóa - hiện đại hóa để lại
những hậu quả đáng kể (bệnh nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường…). Vì thế,
trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta, Đảng và Nhà nước,
đặc biệt Bộ GD&ĐT đã sớm có những quan điểm chỉ đạo trong việc phát
triển GDTC trong trường học, coi đó là nhiệm vụ trọng trình, là một mặt của

16


sự nghiệp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Vậy nên, giải pháp xã hội hóa thể
dục thể thao theo phương thức: nhà nhà tập thể dục, người người tập thể dục,
ngành ngành tập thể dục. Thể dục thể thao có vị trí quan trọng trong chiến

lược phát triển nguồn lực con người.
Hiện nay với vai trò của mình, GDTC trong các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đã trở thành một yếu tố quan trọng, gúp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế
và văn hóa xã hội. Vì vậy, vấn đề GDTC cho thế hệ trẻ là việc làm quan trọng
và cần thiết.
1.2. Những quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với công tác
Giáo dục thể chất.
Để đưa công tác GDTC trong trường học trở thành một khâu quan
trọng, cũng như xác định nhận thức đúng đắn về vị trí GDTC trong nhà
trường các cấp, phải được triển khai đồng bộ với các mặt giảng dục tri thức và
nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học. Bộ GD&ĐT đó có văn bản quyết định
ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp, trong đó
khẳng định: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ Mầm non
đến Đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là
một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục - đào tạo, nhằm giúp con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức. Thể chất - sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cũng như đó khẳng định: “GDTC trong
nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể chất và thể
thao cho học sinh, sinh viên góp phần phát triển sự nghiệp TDTT của đất
nước, đáp ứng được nhiệm vụ giao tiếp của học sinh, sinh viên Việt Nam và
Quốc tế”.
Trong các trường học, hoạt động TDTT diễn ra dưới nhiều hình thức:

17


×