Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng môn tự chọn bóng chuyền cho học sinh trường THPT cẩm thuỷ 3 thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.96 KB, 34 trang )

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Mạnh
Hồng, ngời hớng dẫn chỉ đạo, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ thể dục và
các em học sinh trờng THPT Cẩm Thuỷ 3- Thanh Hoá đà tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Và qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp
đà động viên khích lệ và giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình
nghiên cứu, thu thập xử lý số liệu của đề tài.
Dù đà cố gắng hết sức mình nhng điều kiện về thời gian cũng nh
trình độ còn hạn chế, đề tài mới chỉ bớc đầu nghiên cứu trong phạm
vi hẹp, nên sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vậy rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2010
Ngời thực hiện
Lê Văn Long


2

Đặt vấn đề
Bóng chuyền hiện đại phát triển theo xu hớng nâng cao kỹ năng kết
hợp với phát triển năng lực thể chất, năng lực chiến thuật. Nhiệm vụ
đầu tiên là cũng cố nâng cao kỹ thuật cơ bản, phát triển thể lực chuyên
môn. Ngoài những yếu tố chuyên môn trong quá trình giảng dạy giáo
viên cần quan tâm đến đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi, đặc điểm về tố
chất thể lực của từng lứa tuổi. Để nâng cao hiệu quả công tác giảng
dạy kỹ thuật cơ bản cần đổi mới phơng pháp giảng dạy và phơng pháp
kiểm tra đánh giá đồng thời ứng dụng những phơng tiện khoa học kỹ


thuật hiện đại.
Bóng chuyền là môn thể thao giàu tính cảm xúc và tính thông minh
sáng tạo. Các hoạt động chủ yếu của vận động viên bóng chuyền nh sự
di chuyển nhanh, những động tác nhảy đập bóng, những động tác đỡ
bóng đều có sự liên quan trực tiếp tới sự mạo hiểm nhất định. vì vậy
cần đòi hỏi cần dũng cảm tự tin, thời gian tiếp xúc bóng rất ngắn,
không đợc ném bóng và giữ bóng, hành ®éng lu«n biÕn ®ỉi.
Tèc ®é cđa bãng lín, sù di chuyển nhanh của các vận động viên sự
thay đổi nhanh và bất ngờ của tình huống thi đấu, sự cảm thụ với số lợng lớn mục tiêu hoặc các yếu tố của chúng dẫn đến sự yêu cầu lớn
đối với khối lợng, cờng độ, tính ổn định, sự phân phối và chuyển hớng
chú ý và định hớng nhanh chóng. Các hoạt động của VĐV bóng
chuyền phụ thuộc trực tiếp vào hoạt động của đồng đội và đặc biệt là
của VĐV đối phơng, tạo tình huống để có thể có điều kiện tốt nhất
thực hiện các động tác dự định.


3
Ngày nay bóng chuyền phát triển mạnh rộng khắp thế giới với
trình độ và kỹ thuật ngày càng nâng cao, các pha bóng diễn ra bất ngờ
và biến hoá khó lờng. tốc độ và sức mạnh của những pha đập bóng
ngày càng phát triển. Vì vậy để ngăn chặn và làm giảm hiệu quả của
những pha bóng của đối phơng thì kỹ thuật chắn bóng cũng phải phát
triển không ngừng.
chắn bóng là kĩ thuật tấn công quan trọng của môn bóng chuyền sử
dụng cẳng tay và bàn tay để ngăn cản những đờng tấn công của đối
phơng sang bên phần sân của đội mình.Diện tích tiếp xúc giữa tay và
bóng tơng đối lớn, bóng chủ yếu nằm ở bàn tay. nó có những tác dụng
lớn nh sau:
+ Chắn đợc những đờng bóng nhanh mạnh, thấp khó khi đối phơng
tấn công sang.

+ Nâng cao thể lực tính nhanh nhẹn, linh hoạt và lòng dũng cảm cho
ngời tập.
+ Cấu trúc kĩ thuật đơn giản, kĩ thuật dễ tiếp thu và thuận lợi hơn các
kỹ thuật khác.
Xuất phát từ lý do trên đà dẫn dắt tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu
lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng
trong môn tự chọn bóng chuyền cho học sinh trờng THPT Cẩm Thuỷ
3 Thanh Hoá".
Mc tiêu:
1. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật chắn
bóng môn tự chọn bóng chuyền cho các em häc sinh trung häc phỉ
th«ng.


4
2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đà lựa chọn nhằm nâng cao hiệu
quả kỷ thuật chắn bóng môn tù chän bãng chun cho häc sinh trêng
THPT CÈm Thủ 3 – Thanh Ho¸.


5
Chơng 1:
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về GDTC trong trờng học
Trung thành với học thuyết Mác - Lênin về giáo dục con ngời
toàn diện, quan điểm giáo dục con ngời toàn diện cả về đức, trí, thể,
mỹ và lao động không chỉ là t duy lý luận mà trở thành phơng châm
chỉ đạo thực tiễn của Đảng và Nhà nớc ta. Giáo dục thể chất là một bộ
phận hữu cơ không thể thiếu, là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống Giáo dục quốc dân.

Những nguyên lý Giáo dục thể chất và t tởng, quan điểm của Đảng
và Nhà nớc ta đà quán triệt trong đờng lối Giáo dục thể chất và thể dục
thể thao qua từng giai đoạn cách mạng.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII tháng 06 năm 1991 đà khẳng
định: Công tác thể dục thể thao cần coi trọng nâng cao Giáo dục thể
chất trong trờng học.
Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc trong hiến pháp nớc cộng hoà
xà hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 có ghi: Việc dạy và
học thể dục thể thao trờng học là bắt buộc.
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần thứ IV khoá 7 về Giáo dục
và Đào tạo đà khẳng định mục tiêu: Nhằm xây dựng con ngời phát
triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức....
Chỉ thị 133/TTG ngày 07/ 03/ 1995 của Thủ tớng Chính phủ về xây
dựng và quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao và Giáo dục thể
chất trong truờng học đà ghi rõ: Bộ Giáo dục và Đào tạo cần coi trọng
việc Giáo dục thể chất trong truờng học, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh các cấp, có quy chế bắt buộc đối víi c¸c trêng.


6
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996
đà khẳng định: "Giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ
phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Và đà nhấn mạnh đến
việc chăm lo giáo dục thể chất con ngời: "Muốn xây dựng đất nớc giàu
mạnh, văn minh không những chỉ có phát triển về trí tuệ, trong sáng về
đạo đức lối sống, mà còn có con ngời cờng tráng về thể chất, chăm lo
thể chất cho con ngời là trách nhiệm của toàn xà hội và các cấp đoàn
thể.
Chỉ thị 112/ CT ngày 09/ 05/ 1999 của HĐBT về công tác thể dục

thể thao trong những năm trớc mắt có ghi: Đối với học sinh, sinh viên
trớc hết phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn thể dục thể
thao.
Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII có ghi: "Giáo dục thể chất trong
các nhà trờng là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục, đào tạo,
đồng thời là một nội dung của giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ
nhằm tạo nguồn tri thức mới có năng lực thể thao, có sức khoẻ thích
ứng với các điều kiện phức tạp và lao động cao. Đó là lớp ngêi ph¸t
triĨn cao vỊ trÝ t, cêng tr¸ng vỊ thĨ chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức. Mục tiêu chiến lợc này thể hiện rõ những yêu
cầu mới bức bách về sức khoẻ và thể lực của con ngêi lao ®éng míi
trong nỊn kinh tÕ tri thøc, nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
2. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông
Lứa tuổi PTTH là lứa tuổi đầu thanh niên, là thời kỳ đạt đợc sự
trởng thành về mặt thể lực, nhng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự
phát triển cơ thể của ngời lớn. Có nghĩa là ở lứa tuổi này cơ thể các em
đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan và các bộ
phận cơ thể đợc nâng cao. Cơ thĨ lµ:


7

* Hệ vận động
- Hệ xơng: ở lứa tuổi này phát triển một cách đột ngột về chiều dài,
độ dày, đàn tích xơng giÃn, độ giảm xơng do hàm lợng Magic,
Photpho, Canxi trong xơng tăng. Quá trình cốt hoá xơng ở các bộ phận
cha hoàn tất. Chỉ xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận (cột xơng
sống). Các tổ chức sụn đợc thay thế bằng mô xơng nên cùng với sự
phát triển chiều dài của xơng cột sống thì khoảng biến đổi của cột

sống không giảm mà trái lại tăng lên có xu hớng cong vẹo. Vì vậy mà
trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ
có trọng lợng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh.
- Hệ cơ: ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để
đi đến hoàn thiện, nhng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xơng. Cơ to phát triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi trên phát triển nhanh
hơn cơ chi dới. Khối lợng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tích cơ tăng
không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt ®éng chãng dÉn
®Õn mƯt mái. V× vËy khi tËp lun giáo viên giảng dạy cần chú ý phát
triển cơ bắp cho các em.
* Hệ thần kinh
ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ơng đà khá hoàn thiện, hoạt

động phân tích trên vỏ nÃo về tri giác có định hớng sâu sắc hơn. Khả
năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận
động đợc nâng cao. Ngay từ tuổi thiếu niên đà diễn ra quá trình hoàn
thiện cơ quan phân tích và những chức năng vận động quan trọng nhất,
nhất là các cảm giác bản thể trong điều kiện động tác. ở lứa tuổi nµy


8
học sinh không chỉ học các phần động tác vận động đơn lẻ nh trớc
(chạy, nhảy, bật, bay và chạm đất khi nhảy, ném tại chỗ hoặc có đà...)
mà chủ yếu là từng bớc hoàn thiện ghép những phần đà học trớc thành
các liên hợp động tác tơng đối hoàn chỉnh, ở các điều kiện khác nhau,
phù hợp với đặc điểm của từng học sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần
thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trò chơi, thi
đấu để hoàn thành tốt những bài tập đà đề ra.
* Hệ hô hấp
ở lứa tuổi này phổi các em phát triển mạnh nhng cha đều, khung


ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và nông, không có sự ổn
định của dung tích sống, không khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần
số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và gây hiện tợng thiếu ô xi,
dẫn đến mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn:
ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời

phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát
triển, do đó nâng cao khá rõ lu lợng máu/phút. Mạch lúc bình thờng
chậm hơn (tiết kiệm hơn), nhng khi vận động căng thì tần số nhanh hơn.
Phản ứng của tim đối với các lợng vận động thể lực đà khá chính xác, tim
trở nên dẻo dai hơn.
Từ những đặc ®iĨm t©m sinh lý ®ã ®Ĩ lùa chän mét sè bài tập bổ
trợ trên căn bản khối lợng, cờng độ phù hợp với lứa tuổi học sinh
PTTH, đặc biệt khi áp dụng các bài tập bổ trợ cần căn cứ vào đặc
điểm, tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực phù hợp với khối
lợng vận động. Đồng thời điều chỉnh thời gian tập luyện cho phù hợp
tâm sinh lý của học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả cao,
giúp cho các em học sinh trở thành con phát triển toàn diện về thể
chất, tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập và phần nào lôi


9
cuốn các em hăng say tham gia tập luyện và thi đấu ở trờng phổ
thông.
3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi trung học phổ thông
ở lứa tuổi này quá trình tăng trởng cơ thể của các em cha kết thúc.

Mặc dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em ®· ®Õn lóc ph¸t triĨn
cao, nhng ë mét sè em vẫn phần nào hng phấn mạnh hơn ức chế, dễ có

những phản ứng thiếu kìm hÃm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối
hợp vận động. Tính tình, trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay
đổi, có lúc rất tích cực, hăng hái, nhng có lúc lại buồn chán, tiêu cực.
Ngay ở tuổi này các em cũng còn hay đánh giá quá cao năng lực của
mình, mới chạy bao giờ cũng dốc hết sức ngay, mới tập tạ bao giờ
cũng muốn cử tạ nặng ngay, các em thờng ít chú ý khởi động đầy đủ,
nh thÕ rÊt dÔ tèn søc, hay dÔ xÈy ra chÊn thơng và chính điều đó đôi
lúc làm ảnh hởng không tốt trong tập luyện TDTT.
Nguyên lý phát triển trong triết học Mác - Lênin thừa nhận, sự phát
triển là quá trình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Đó là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tợng.
Sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về
chất những cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định.
Nh vậy, sự phát triển tâm lý của con ngời gắn liền với sự hoạt động
của con ngêi trong ®êi sèng thùc tiƠn phơ thc chđ u vào một dạng
hoạt động chủ đạo.
Vì vậy, khi tiến hành công tác giáo dục thể chất cho các em ở lứa
tuổi này không chỉ yêu cầu học sinh thực hiện đúng, nhanh những bài
tập dới sự chỉ dẫn trực tiếp của giáo viên mà còn phải chú ý, uốn nắn,
luôn nhắc nhở và chỉ đạo, định hớng và động viên các em hoàn thành


10
nhiƯm vơ, kÌm theo khen thëng ®Ĩ cã sù khun khích động viên, nói
cách khác phải dạy các em biết cách học, tự rèn luyện thân thể.
Bên cạnh đó thì trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải động
viên, khuyến khích những em học kém, tiếp thu còn chậm, phải
khuyến khích hớng dẫn các em tập luyện tốt, lấy động viên thuyết
phục là phơng pháp chính, chứ không phải là gò ép, đe doạ. Qua đó

tạo đợc hứng thú trong tập luyện để tạo nên sự phát triển cân đối với
từng học sinh và góp phần giáo dục cho các em thành ngời có tính
kiên cờng, biết tự kiềm chế và có ý chí.

Chơng 2
đối tợng và nhiệm vụ, phơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối tợng nghiên cứu


11

30 nam häc sinh líp 12 trêng THPT CÈm Thủ 3 - Thanh Hoá
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nhiệm vụ 1
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của viƯc lùa chän vµ øng dơng
mét sè bµi tËp nh»m nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng trong môn
tự chọn bóng chuyền
2.2.2. Nhiệm vụ 2
Đánh giá hiệu quả của các bài tập phát triển kỹ thuật chắn bóng môn
tự chän bãng chun cđa häc sinh trêng THPT CÈm Thủ - Thanh
Hoá.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết 2 nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi đà sử dụng các
phơng pháp nghiên cứu sau:
2.3.1 Phơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phơng pháp này chúng tôi đà sử dụng trong quá trình nghiên cứu
nhằm mục đích thu thập thông tin bằng cách đọc và phân tích tài liệu
tham khảo kết hợp ghi chép các vấn đề có liên quan để có thể đa ra các
kết luận quan trọng và bỉ Ých phơc vơ cho híng nghiªn cøu. Nã gióp
Ých rất lớn cho bản thân để đề ra phơng hớng nghiên cứu cũng nh các

cơ sở khoa học về việc giải quyết các vấn đề một cách khoa học.

2.3.2 Phơng pháp quan sát s phạm


12
Quan sát s phạm là phơng pháp tự giác có mục đích một hiện tợng
giáo dục nào đó, để thu lợm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc
trng cho quá trình diễn biến của hiện tợng đó.
Vậy cho nên việc sử dụng phơng pháp quan sát s phạm hàng ngày để
thu lợm những chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể ngời tập dới
tác động của bài tập.
2.3.3 Phơng pháp phỏng vấn
Để có những cơ sở thực tiễn, trong phơng pháp này chúng tôi đÃ
sử dụng để tìm hiểu nghiên cứu thu nhận thông tin thông qua hỏi - trả
lời giữa nhà nghiên cứu với các cá nhân khác nhau về vấn đề quan
tâm.
Về hình thức phỏng vấn chúng tôi tiến hành hai phơng pháp
- Phỏng vấn trực tiếp
- Phỏng vấn gián tiếp
2.3.4 Phơng pháp thực nghiệm s phạm
Để thực hiện đợc phơng pháp thực nghiệm s phạm tôi đà phân
nhóm đối tợng nghiên cứu một cách ngẫu nhiên thành nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm sau đó cho tập luyện theo hai giáo án khác nhau.
- Nhóm thực nghiệm đợc tập luyện theo hệ thống các bài tập đÃ
đợc lựa chọn (do chúng tôi soạn thảo).
- Nhóm đối chứng tập luyện theo hệ thống bài tập thông thờng.
Đây là phơng pháp quan trọng mà kết quả nghiên cứu đợc biểu
hiện thông qua kết quả của phơng pháp này.
- Điều kiện thực hiện phơng pháp:

+ Điều kiện và thời gian thực hiện nh nhau.
+ Đảm bảo đồng nhất lứa tuổi hình thức, chức năng trình độ kỹ
thuật, văn hóa, đặc biệt là thể lực.


13

2.3.5. Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Đây là một phơng pháp để thu thập thông tin cần thiết có tÝnh
s¸t thùc víi thùc tiƠn tËp lun, b»ng c¸ch hái trực tiếp giữa nhà
nghiên cứu với các cá nhân, các thầy cô giáo có chuyên môn về các
vấn đề nhà nghiên cứu quan tâm. Thông qua hình thức này giúp có
thêm độ tin cậy và lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật chắn bóng trong môn tù chän bãng chun cho häc sinh trêng
THPT CÈm Thủ 3 Thanh Hoá.
2.3.6. Phơng pháp toán học thống kê
Các số liệu thu thập đợc kể cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng cũng nh việc kiểm chứng kết quả lựa chọn các nguyên tắc xây
dựng bài tập. Chúng tôi sử dụng phơng pháp toán học thống kê để
đánh giá chính xác số liệu liên quan. Từ đó kiểm chứng lại và đa ra kết
luận tránh đợc tính chủ quan trong quá trình nghiên cứu và làm tăng
thêm độ tin cậy cho quá trình nghiên cứu.
Các công thức đợc sử dụng để tính bao gồm:

x

* Tính số trung bình thống kê:

X=


* Tính số phơng sai: (với n < 30):



* Độ lƯch chn:

δ = δ x2

* So s¸nh 2 sè liƯu trung bình:

2.4. Tổ chức nghiên cứu

2

T=

i

n

(x X )
=
i

n −1

XA − XB

δ 2 A δ 2B
+

nA
nB

2


14
2.4.1 Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 11 tháng 12/2009

Viết đề cơng thu thập số liệu

- Từ tháng 1- tháng 2/2010

Giải quyết nhiệm vụ 1

- Từ tháng 2- tháng 3/2010

Giải quyết nhiệm vụ 2

- Từ tháng 3 - tháng 5/2010

Hoàn thành và nghiệm thu đề tài

2.4.2 Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu tại trờng Đại Học Vinh
- Nghiên cứu tại trêng THPT CÈm thủ 3 – Thanh Ho¸


15

Chơng 3
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Giải quyết nhiệm vụ 1
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn
bóng môn tự chọn bãng chun cho häc sinh trêng THPT CÈm Thủ 3
- Thanh hoá. Ta phải chọn những bài tập dựa trên căn cứ về lý luận
thực tiễn, nghiên cứu về cơ sở sinh lý học của phơng pháp nâng cao
hiệu quả kỹ thuật chắn bóng trong bóng chuyền.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về các đặc điểm tâm sinh lý của đối tợng là
nam học sinh.
3.1.1. Cơ sở khoa học của phơng pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật
chắn bóng trong môn tự chọn bóng chuyền
Hoạt động bóng chuyền là hoạt động không chu kỳ, trong thi đấu thờng xuyên có những tình huống khác nhau xảy ra và diễn biến liên
tục. Vị trí thi đấu của VĐV luôn luôn thay đổi trên sân sau mỗi lần
tranh giành quyền phát bóng và vị trí đấu thủ luân chuyển theo chiều
kim đồng hồ. Do vậy đòi hỏi mỗi đấu thủ phải cỏ thể lực tốt, trình độ
kỹ chiến thuật toàn diện. Biết vận dụng những t thế kỹ thuật khác nhau
nh vậy mới có khả năng hoàn thành chức năng, nhiệm vụ ở bất kỳ vị
trí trên sân.
Nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng là nhằm nâng cao khả năng
tấn công, phòng thủ, làm hạn chế sức tấn công của đối phơng trong
một trận đấu bóng chuyền.
Để có thể nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng đòi hỏi vận động
viên phải có thể lực, sức bền chuyên môn tốt thì mới có thể duy trì khả
năng thi đấu trong suốt cả trận đấu.


16
Sức bền chuyên môn trong bóng chuyền bao gồm sức bỊn tèc ®é,
søc bỊn bËt, søc bỊn thi ®Êu, søc bền có trong các bài tập sức mạnh nh

phát bóng, đập bóng gọi là sức bền mạnh.
Qua nghiên cứu giải phÉu sinh lý ®· chØ ra sù chun hãa søc bền có
xảy ra hay không, phụ thuộc vào cơ chế cung cấp năng lợng, tố chất
vận động tác dụng tơng hỗ với kỹ năng kỹ xảo.
Sức bền bật là đặc trng trong các hoạt động của môn bóng chuyền,
trong đó sức bền mạnh là cơ sở chính. Và quan trọng cũng phải kể đến
sức bền tâm lý, sức bền hệ thần kinh, đó là khả năng duy trì sự ổn định
về mặt tâm lý, thần kinh trong thời gian căng thẳng kéo dài.
Mặt khác bóng chuyền là môn có cấu trúc đa dạng, là hoạt động tập
thể có tính đối kháng cao, hoạt động với cờng độ lớn, căng thẳng vì
vậy nâng cao năng lực a khí, bằng các bài tập có chu kỳ là rất cần
thiết, có nh vậy mới có thể đảm bảo đợc khả năng hồi phục nhanh
chóng, những lúc không phải hoạt động ở cờng độ cao.
Nh vậy sức bền chuyên môn trong môn bóng chuyền phụ thuộc vào
cả sức bền a khí và sức bền yếm khí.
+ Sức bền a khí: Là khả năng tạo nguồn năng lợng cho hoạt động cơ
bắp, thông qua quá trình oxi hóa các hợp chất giàu năng lợng trong cơ
thể. Để phát triển sức bền a khí phải nâng cao khả năng hấp thụ oxi tối
đa, nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức độ hấp thụ oxi tối
đa, làm cho hệ tuần hoàn và hệ hô hấp nhanh đạt đợc mức hoạt động
với hiệu suất cao.
Để giải quyết yếu tố trên, nguyên tắc chung của phơng pháp tập
luyện nâng cao khả năng a khí là sử dụng các bài tập trong đó hiệu
suất hô hấp và tuần hoàn đạt tới mức tối đa và duy trì mức hấp thụ oxi
cao trong thời gian dài, đơng nhiên đó là những bài tập có sự tham gia
của nhiều nhóm cơ và có tốc độ gần tới hạn.


17
+ Sức bền yếm khí: là khả năng tạo nguồn năng lợng cho hoạt động

cơ bắp thông qua quá trình phân giải ATP và CP.
Do sức bền trong vận động thể lực bị chi phối bởi nhiều yếu tố, nên
để phát triển sức bền phải giải quyết hàng loạt yếu tố nhằm hoàn thiện
nâng cao kỹ thuật chắn bóng trong môn tự chọn bóng chuyền chắn
bóng trong môn tự chọn bóng chuyền. Trong những nhân tố ảnh hởng
tới kỹ thuật phải kể đến các nhân tố.
* Kỹ thuật thể thao hợp lý để đảm báo đợc hiệu quả, đồng thời tiết
kiệm đợc năng lợng trong khi vận động. Năng lợng duy trì trạng thái
hứng phấn của trung khu thần kinh trong thời gian dài.
* Khả năng hoạt động của các hệ tuần hoàn, hô hấp tính tiết kiệm
của quá trình trao đổi chất. Cơ thể có nguồn năng lợng lớn.
Sự phối hợp hài hòa giữa các chức năng sinh lý khả năng chịu đựng
và chống lại các chức năng sinh lý.
Nâng cao sức bền chuyên môn trong bóng chuyền, thực chất cũng là
quá trình làm cho cơ thể thích nghi dần với lợng vận động ngày càng
lớn. Vì vậy trong tập luyện đặc biệt đối với giáo viên, phải đa lợng vận
động vào tập luyện một cách có hệ thống, tránh nôn nóng đốt cháy
giai đoạn.
Đồng thời không chỉ chú trọng tới phát triển sức bền chung và
sức bền chuyên môn trong giảng dạy và huấn luyện, mà cần phải coi
trọng việc xử lý các yếu tố của lợng vận động.
Lợng vận động bao gồm 5 yếu tố.
- Là cờng độ, tốc độ
- Là thời gian nghỉ giữa quÃng
- Tính chất nghỉ ngơi
- Số lần lặp lại
- Độ dài bài tËp


18

Để phát triển sức bền chung thì ngời ta thờng chú ý nâng cao số lần,
cự ly dài và độ dày. khi phát triển sức bền chuyên môn ngời ta còn chú
ý nâng cao thêm cờng độ bài tập, tốc độ thực hiện bài tập.
Nghiên cứu về nội dung và phơng pháp nâng cao kỹ thuật chắn bóng
trong môn tự chọn bóng chuyền, chúng ta phải xem xét đối tợng cụ
thể, đối tợng nghiên cứu trong đề tài này là nam sinh viên ở lứa tuổi
thanh niên.
+ Đặc điểm phát triển khả năng vận động và các tố chất thể lực.
- Về hoạt động thể lực: Lứa tuổi này quá trình hình thành các tố chất
thể lực có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng kỹ xảo
vận động và mức độ phát triển của cơ thể.
Lứa tuổi trởng thành hoạt động thể lực diễn ra một cách thuận lợi
hơn so với lứa tuổi khác. Tập luyện TDTT thúc đẩy quá trình phát triển
các tố chất vận động.
Tố chất sức nhanh: thể hiện khả năng thực hiện vận động trong
khoảng thời gian ngắn nhất, ở lứa tuổi trởng thành khả năng hoạt động
tốc độ đợc đặc trng bởi:
- Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận ®éng bao gåm:
+ Xt hiƯn hng phÊn cđa c¬ quan cảm thụ
+ Dẫn truyền hng phấn vào thần kinh trung ơng
+ Truyền hng phấn trong tổ chức lới để hình thành nên tín hiệu li tâm
+ Truyền tín hiệu từ thần kinh cơ đến cơ nó tham gia
+ Hng phấn của cơ để cơ hoạt động tích cực
- Tốc độ động tác đơn (với lợng đối kháng bên ngoài nhỏ)
- Tần số động tác.
Tố chất sức mạnh: Là khả năng khắc phục lực đổi kháng bằng sự nỗ
lực cơ bắp, phát triển sức mạnh phụ thuộc vào bộ máy vận ®éng, ë løa


19

tuổi này bộ máy vận động đà hoàn thiện, khối lợng và sức mạnh cơ
bắp tăng lên phù hợp cho hoạt động, vận động.
Tố chất sức bền: Thể hiện khả năng duy trì hoạt động trong một thời
gian dài. Lứa tuổi này khả năng hoạt động thể lực trong thời gian dài
diễn ra thuận lợi. Khả năng hấp thụ oxi tối đa tăng 3 - 5 lần/phút. Dới
tác động của hoạt động thể thao sức bền sẽ biến đổi một cách rõ rệt
những ngời tập luyện thể thao phát triển sức bền khác hẳn so với ngời
không tập luyện.
Tố chất khéo léo: Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác
mới (năng lực học tập nhanh và là năng lực biến đổi nhanh chóng
nhiệm vụ vận động phù hợp với những yêu cầu biến đổi đột ngột bên
ngoài).
+ Đặc điểm về chiến thuật và tâm lý.
Chiến thuật: Chiến thuật là những cách thực hiện một chuỗi các
động tác kĩ thuật nhằm đạt đợc mục đích nào đó. Có đợc chiến thuật
tốt sẽ đạt đợc sự biến hoá và năng lực thích ứng.
Trong huấn luyện đào tạo vận động viên, công tác bồi dỡng năng lực
t duy chiến thuật rất quan trọng và muốn lập đợc thành tích trong thi
đấu hay kết quả tốt trong quá trình tập luyện thì đòi hỏi ngời tập phải
có kĩ thuật tốt. Nh vậy nhiệm vụ hàng đầu của huấn luyện là huấn
luyện nâng cao các chất lợng kĩ thuật và chiến thuật. VËn dơng nã kÕt
hỵp hn lun kÜ tht víi chiÕn thuật sẽ nâng cao chất lợng huấn
luyện. Huấn luyện kĩ thuật phải tuân theo yêu cầu nhất định của chiến
thuật và huấn luyện kĩ thuật để làm nền tảng cho hn lun chiÕn
tht. Song hn lun kÜ tht vµ chiÕn tht kh«ng thĨ thay thÕ cho
nhau. Hn lun kÜ tht đợc sắp xếp theo tỷ lệ nhất định, qua tập
luyện lặp đi lặp lại nhiều lần trong từng giai đoạn khác nhau của thời
kì huấn luyện.



20
Trong quá trình huấn luyện, giảng dạy chiến thuật cho ngời tập
trong môn bóng chuyền cần chú ý tới việc tập luyện một cách sinh
động với nhiều phơng pháp khác nhau, bài tập phong phú và đa dạng.
Đặc điểm của môn bóng chuyền là tính thi đấu đối kháng cao, sự linh
hoạt, các bớc di chuyển, phán đoán tình huống, vì vậy yêu cầu hoạt
động của hệ thần kinh ngời tập phải hng phấn nhanh, ức chế kịp thời.
Sự chuyển nhanh quá trình hng phấn và ức chế làm cho ngời tập nhanh
chóng biến thành năng lực khống chế. Việc huấn luyện biến hoá linh
hoạt phong phú và đa dạng đối với ngời tập bóng chuyền không những
nâng cao năng lực chuyển hoá và ức chế để củng cố các phản xạ có
điều kiện. Phơng pháp huấn luyện này có lợi cho vận động viên nắm
vữngn chiến thuật trong thi đấu.
Tâm lý: Mỗi một môn thể thao có những điều kiện khách quan của
hoạt động, các điều kiện đó ảnh hởng đến hoạt động nhận thức, hng
phấn cảm xúc, hoạt tính ý chý của vận động viên. Mặt khác những yêu
cầu tâm lý do những yêu cầu khách quan của môn thể thao tạo ra
chính là những đặc điểm tâm lý có liên quan đến việc điều khiển các
khả năng vận động trong quá trình tập luyện cũng nh thi đấu. Bóng
chuyền là môn thể thao giàu tính cảm xúc và thông minh sáng tạo, đầy
sự hng phấn và sôi nổi nhịp độ của trận đấu cao, thời gian kéo dài, sự
căng thẳng của thi đấu đối kháng. Trạng thái cảm xúc của VĐV bóng
chuyền ở mọi thời điểm luôn có sự thay đổi tuỳ thuộc vào tiến trình
của thi đấu nhiều lúc dẫn tới trạng thái bị kích thích hoặc thờ ỏ hoàn
toàn. Môn bóng chuyền đòi hỏi VĐV phải có phẩm chất ý chí rất cao
và mang tính tập thể, thành tích thi đấu bằng sự cố gắng nỗ lực hết
mình của từng VĐV trong đội. Mỗi hoạt động của các thành viên
trong đội phải theo đúng chức năng của mình và phù hợp với nhiệm vụ
chung của cả đội đặt ra, nh phối hợp với nhau, sự phơ thc lÉn nhau,
sù m hé lÉn nhau. Trong chõng mực nào đó còn cho phép đánh giá



21
phẩm chất đạo đức của VĐV nh sự giúp đỡ lẫn nhau tình thơng yêu
đồng đội và tình cảm tập thể.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn của phơng pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật
chắn bóng trong môn tự chọn bóng chuyền
Trên thực tiễn kỹ thuật chắn bóng là kỹ thuật tấn công,làm hạn chế
hiệu quảcủa những đợt tấn công của đối phơng có hiệu quả nhất. Kỹ
thuật chắn bóng đòi hái ph¶i cã nỊn t¶ng thĨ lùc, sù di chun linh
hoạt và sự phán đoán cao, đem lại hiệu quả cao trong trận đấu. Với đặc
thù của môn bóng chuyền là thi đấu đối kháng và tính điểm trực tiếp
nên thể lực để duy trì khả năng hoạt động của cơ thể là rất quan trọng.
Việc xây dựng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn
bóng cho häc sinh trêng THPT cã ý nghÜa v« cïng quan trọng trong
quá trình học tập cũng nh thi đấu. Nó giúp cho ngời học ngày một
nâng cao kỹ thuật của mình đáp ứng đợc đòi hỏi ngày càng cao của
môn bóng chuyền.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, điều kiện dụng cụ, sân bÃi và quan sát tập luyện của học sinh trờng THPT Cẩm Thuỷ 3 - Thanh Hoá.
Dựa vào sự trao đổi rộng rÃi với các thầy cô giáo trong tổ chuyên
môn, các chuyên gia và các vận động viên bóng chuyền đà giúp chúng
tôi lựa chọn những bài tập với số ý kiến tán thành cao (trên 80% số ý
kiến).
* Nội dung, mục đích, yêu cầu, khối lợng vận động và cách tiến
hành luyện tập các bài tập lựa chọn.
Bài tập 1: Gánh tạ trên vai đứng lên ngồi xuống liên tục (trọng lợng
tạ 15 - 20 kg).
- Mục đích: phát triến sức mạnh cơ chân, cơ lng



22
- Yêu cầu: thực hiện liên tục, kỹ thuật động tác cơ bản chính xác
- Thời gian thực hiện: Trong 1 phút, số lần lặp lại từ 1 - 2 lần
- Số lần thực hiện 15 -20 lần.
Bài tập 2: Bật nhảy liên tục trên cát
- Mục đích: Phát triển sức bật, tạo cảm giác co cơ mạnh.
- Yêu cầu: thực hiện liên tục, không đợc lấy đà, cố gắng điều hoà hơi
thở nhịp nhàng.
- Thời gian thực hiện: Trong 1 phút, số lần lặp lại từ 2 - 3 lần
- Số lần thực hiện 20- 25 lần
Bài tập 3: mô phỏng động tác chắn bóng dọc theo lới( vị trí 4, 3, 2)
- Mục đích: Tạo cảm giác về không gian với bóng và lới, nâng cao sức
bật cũng nh rèn luyến sức bền chuyên môn.
- Yêu cầu: Thực hiện liên tục, bảo đảm đúng kỹ thuật
- Thời gian thực hiện: Trong 1- 1'30'', số lần lập lại từ 4 - 8lÇn
- Sè lÇn thùc hiƯn: 13 - 17 lần
Bài tập 4: Thực hiện chắn bóng liên tục
- Mục đích: Phát triển sức bền bật và cảm giác không gian
- Yêu cầu: Thực hiện liên tục, kĩ thuật động t¸c chn,
- Thêi gian thùc hiƯn: Trong 1- 2 phót, số lần lập lại từ 2 - 3 lần
- Số lần thực hiện: 19 - 22 lần
Bài tập 5 : Đập bóng kết hợp với chắn bóng
- Mục đích: Hoàn thiện kỹ thuật chắn bóng
- Yêu cầu: Kĩ thuật động tác chính xác, bảo đảm đúng hình tay và
chắn đúng híng cđa ®êng bãng.
- Thêi gian thùc hiƯn: Trong 2- 3 phút, số lần lập lại từ 2 - 3 lần
- Số lần thực hiện: 18 - 22 lần
Bài tập 6: Bật nhảy nâng đùi lên sát ngực.
-Mục đích: Tạo cảm giác co cơ tối đa và phát triển sức bËt tèi ®a



23
- Yêu cầu: Thực hiện đúng kĩ thuật động tác, bảo đảm nâng đùi lên sát
ngực
- Thời gian thực hiện: Trong 1 - 2 phút, số lần lặp lại từ 1 - 2 lÇn.
- Sè lÇn thùc hiƯn: 20 - 25 lần
Bảng 1: Kế hoạch và tiến trình tập luyện (Lựa chọn test)

TT

Tuần

1

Bài tập

2

1.

Bài tập 1

x

2.

Bài tập 2

3.


Bài tập 3

x

4.

Bài tËp 4

x

5.

Bµi tËp 5

x

6.

Bµi tËp 6

x x

3

4

x x
x x


x
x

x

5
x
x

x x
x x x
x

x

8

x
x

x
x

x x x

x x
x

x


7
x x x

x
x

x
x

6

x
x

x x

x x
x

x

x x x

Để đảm bảo mức độ tin cậy trong việc áp dụng bài tập nhằm
nâng cao hiệu quả kĩ thuật chắn bóng cho học sinh THPT tôi đà tiến
hành phỏng vấn 15 giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy.
Kết quả phỏng vấn thu đợc, cụ thể đợc trình bày ở bảng 2

Bảng 2: Kết quả phỏng vấn về các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả
kỹ thuật chắn bóng trong môn tù chän bãng chuyÒn



24

TT

Nội dung bài tập

Lượng vận động
Thời
Số lần
gian
1'- 2'
15 -20

1

Bµi tËp 1

15

100

2

Bµi tËp 2

'1

20- 25


14

93,3

3

Bµi tËp 3

1'-1'30''

13 - 17

15

100

4

Bµi tËp 4

1'- 2'

19 - 22

15

100

5


Bµi tËp 5

2'- 3

18 - 22

15

100

6

Bµi tËp 6

1'

20 - 25

15

100

Sau khi đà lựa chọn đợc bài tập, chúng tôi tiến hành phân ngẫu nhiên
thành 2 nhóm, mỗi nhóm 15 ngêi.
Nhãm A: Lµ nhãm thùc nghiƯm
Nhãm B: Lµ nhãm đối chứng
- Nhóm đối chứng: Vẫn tập theo chơng trình giáo án, bài tập của
giáo viên giảng dạy.
- Nhóm thực nghiệm: Trên cơ bản vẫn tập theo kế hoạch chung nhng

khi tập thì đợc bổ sung chơng trình giáo án chúng tôi đề ra.
Cũng qua tổng hợp và phân tích tài liệu chuyên môn, cùng với việc
phỏng vấn chúng tôi đà lựa chọn đợc 4 test để kiểm tra đánh giá nhằm
nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng của đối tợng.
Kết quả thu đợc, cụ thể đợc trình bày ở bảng 3

Bảng 3: Các test đợc lựa chọn
TT

Nội dung các test

Số ngời đợc hỏi
Số ngời
Tỷ lệ %


25
lựa chọn
1
2
3
4

mô phỏng động tác chắn bóng

15

100

15


100

Đập bóng kết hợp với chắn bóng

15

100

Bật nhảy nâng đùi lên sát ngực

15

100

dọc theo lới( vị trí 4, 3, 2)
Thực hiện chắn bóng liên tục

Nh vậy, 4 test này chúng tôi sử dụng để lấy chỉ số nhằm đánh
giá các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật chắn bóng môn tự
chọn bóng chun cđa häc sinh trêng THPT
CÈm Thđy 3 - Thanh Hóa
Bảng 4: Kế hoạch và tiến trình tập luyện của các test đà lựa chọn
TT

Tuần

1

Bài tập


2

1.

Bài tập 3

x

2.

Bài tập 4

x

3.

Bài tËp 5

x

4.

Bµi tËp 6

3

x

x x


4

5

x x
x x x
x x

x
x

x
x

6
x
x

x
x

7

8

x x x
x x
x


x x

x x
x

x

x x x

3.2. Gi¶i qut nhiƯm vơ 2
Trớc khi áp dụng các bài tập để đảm bảo tính hiệu quả khi thực hiện
các bài tập đợc lựa chọn. Chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá bớc đầu
về hiệu quả kỹ thuật chắn bóng trong môn tự chọn bóng chuyền qua 4
test đà lựa chọn, đợc trình bày ở bảng 5.
Bảng 5: Kết quả kiể m tra tríc thùc nghiƯm


×