Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CÔNG TÁC KHOA GIÁO Ở CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.85 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ 7:
CÔNG TÁC KHOA GIÁO Ở CƠ SỞ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KHOA GIÁO
1. Khái niệm
Khoa giáo là tên gọi tắt các hoạt động trên lĩnh vực khoa học, giáo dục và xã
hội nói chung. Các lĩnh vực khoa giáo bao gồm: khoa học - công nghệ, kỹ thuật, giáo
dục, đào tạo, dạy nghề và các vấn đề xã hội liên quan đến việc bồi dưỡng và phát huy
nguồn lực con người bao gồm vấn đề sức khỏe, dân số, gia đình, trẻ em, thể dục - thể
thao, việc làm, môi trường, bảo hiểm và các tệ nạn xã hội.
Công tác khoa giáo là hoạt động lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng về các lĩnh vực
khoa giáo. Công tác khoa giáo ở cơ sở là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của đảng bộ
(chi bộ) cơ sở về các lĩnh vực khoa giáo.
Hệ thống tổ chức công tác khoa giáo của Đảng bao gồm: Ban Tuyên giáo
Trung ương; ban tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; ban tuyên giáo
huyện ủy, thành ủy, quận ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và Tuyên giáo đảng
ủy xã, phường, thị trấn. Về quản lý Nhà nước, các lĩnh vực khoa giáo do một cơ quan
Trung ương đảm tránh, có các tổ chức tương ứng ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở.
2. Vai trò của công tác khoa giáo
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định: Phát huy nguồn lực trí
tuệ và sức mạnh của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước
trong hoạt động của các ngành, các cấp...". Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI xác định: Phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu,
vùng xa, đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm.
Công tác khoa giáo tập trung chăm lo phát triển nhân tố con người, khoa học công nghệ, phát triển nguồn lực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế trong bối cảnh toàn cầu hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta xác định
các lĩnh vực khoa giáo có vị trí quan trọng hàng đầu trong hệ thống chính sách và
nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp, là đòn bẩy chủ yếu, tạo ra nền tảng vững


chắc cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2020.
Công tác khoa giáo ở cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp
giáo dục & đào tạo; tuyên truyền, vận động lao động nông thôn tham gia học nghề;
tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới vào lao động,
sản xuất, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động; giáo dục, chăm lo bảo vệ sức khỏe
nhân dân; chuẩn bị tốt nguồn lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC KHOA GIÁO


1. Nhiệm vụ chuyên môn
1.1. Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là quán triệt cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân nhận thức rõ vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của các lĩnh vực khoa
giáo, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ trong giai
đoạn hiện nay:
Quán triệt sâu sắc những quan điểm của Đảng về mục tiêu, giải pháp nêu trong
Nghị quyết Đại hội XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 về phát triển
các lĩnh vực khoa giáo. Trong đó, phát triển giáo dục & đào tạo, phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nội dung cần được ưu tiên tập
trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp; thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế; đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học - công
nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2020". Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là một trong những động
lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI xác định nhiệm vụ trọng tâm là: Phát triển,

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ
hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Bảo vệ môi trường,
chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình trạng biến đổi khí hậu.
1.2. Lãnh đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về giáo dục,
đào tạo và dạy nghề:
a. Quan điểm:
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và
cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [3]. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.
- Công tác dạy nghề, nâng cao chất lượng lao động ở nông thôn, tạo việc làm,
chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống là tạo nguồn nhân lực
thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn và xây dựng
nông thôn mới; xác định việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.
b. Mục tiêu:


- Đến năm 2015, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi; tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 45%, lao động sau học nghề có việc làm

mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu quả cao đạt ít nhất 70%.
- Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện [4]. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm
2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tỷ lệ đi học đúng tuổi ở tiểu
học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học
vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học. Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người
biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70% [5]; tỷ lệ sinh viên đạt 450 trên một
vạn dân. Lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu
quả cao đạt ít nhất 80%.
c. Nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:
- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt[6].
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp; chú trọng phát
triển, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào
tạo ở tất cả các bậc học; khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục
hiện nay. Rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ giáo viên, giảng viên theo chuẩn nghề
nghiệp do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định; trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của
các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục; tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ
quản lý giáo dục làm cơ sở đánh giá, nhận xét, điều động, luân chuyển cán bộ. Đổi
mới hoạt động dạy nghề theo hướng tăng cường dạy thực hành gắn với các cơ sở sản
xuất. Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn,
phù hợp với quy hoạch sản xuất và xây dựng nông thôn mới.

- Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình mở - mô hình xã hội
học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các ngành học,
bậc học. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động dạy
nghề.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; huy động nguồn vật
chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, đào tạo; rà soát, đầu tư, sửa chữa các
trường học xuống cấp, nhà công vụ của giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy
nghề.
1.3. Lãnh đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về khoa học,
công nghệ và môi trường:


a. Quan điểm
Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; làm chủ, ứng dụng và phát triển các công nghệ có ảnh hưởng quyết định đến
tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, tạo ra các sản phẩm mới có tính
cạnh tranh cao. Đầu tư cho phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là đầu tư
cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Ưu tiên
và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ
Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân
tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội
nhập kinh tế quốc tế; vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của
phát triển bền vững và phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Đầu tư cho bảo
vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và

nghĩa vụ của toàn xã hội; phương châm là lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu
đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý, khắc phục và cải thiện môi trường kịp
thời, hiệu quả.
b. Mục tiêu:
Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, tạo động lực quan trọng nhất để
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào
giữa thế kỷ XXI. Mục tiêu cụ thể:
Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Xây dựng được nền
tảng khoa học hiện đại, đạt trình độ hàng đầu của khu vực và thứ hạng cao trên thế
giới ở một số lĩnh vực. Số cán bộ khoa học và công nghệ nghiên cứu và phát triển đạt
mức 11/1vạn dân; tăng nhanh số lượng các công trình được công bố quốc tế và số
lượng các sáng chế được bảo hộ trong nước và ở nước ngoài. Phát triển mạnh các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của
nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng
35% tăng trưởng kinh tế. Xây dựng được một số sản phẩm quốc gia mang thương
hiệu Việt Nam. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao
đạt khoảng 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị
đạt khoảng 20% /năm; giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng
trung bình khoảng 15%/năm. Đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến
thế giới; tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài
hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên;



nâng độ che phủ rừng lên 45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng
nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các
cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở
lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập
trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế
được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm
nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí
hậu, nhất là nước biển dâng.
c. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong thời gian tới là:
- Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ [9]. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ; sử dụng, trọng
dụng người làm công tác khoa học - công nghệ[10].
- Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu [11]. Nâng
cao chất lượng các đề tài, dự án khoa học và công nghệ; chuyển giao, ứng dụng vào
thực tế; đẩy mạnh phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Phát huy và tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; phát triển thị trường khoa học và công
nghệ. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; thế chế hóa
yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo
sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt
động bảo vệ môi trường và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu về
môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường.

- Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thái, xác định rõ nhiệm vụ bảo vệ môi
trường đô thị, vùng ven đô thị và vùng nông thôn. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.4. Một số nội dung về các vấn đề xã hội liên quan:
a. Về chăm sóc sức khỏe nhân dân:
a1. Quan điểm, mục tiêu:
- Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm
nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính
sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát
triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ[12].
- Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe là trách nhiệm của cộng đồng và mỗi người
dân, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và
các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt, từng bước xã hội hóa sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế.
- Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã, phường có bác sĩ; giảm tỷ lệ mắc bệnh,
nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng nòi giống; tăng cường thể lực


cho thanh niên. Từng bước khắc phục cơ bản về các bệnh nhiễm trùng và ký sinh
trùng[13]. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện công bằng xã
hội[14]. Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho mọi
địa bàn dân cư; phấn dấu đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, đổi mới cơ
chế và chính sách viện phí, tiến hành bảo hiểm y tế toàn dân; kết hợp chặt chẽ y học
hiện đại và y học cổ truyền; ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi nạn dịch HIV/AIDS bằng các
biện pháp mạnh mẽ, kiên trì và có hiệu quả.
a2. Nhiệm vụ và giải pháp thời gian tới:
- Tổ chức sắp xếp hệ thống y tế công, đặc biệt là y tế cơ sở. Đổi mới cơ chế
hoạt động, quản lý về tài chính, nhân lực của các cơ sở y tế công, từng bước áp dụng
các công nghệ hiện đại để khám chữa bệnh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm

khuyến khích phát triển và mở rộng các cơ sở y tế tư nhân.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về y tế và bảo hiểm y
tế; cải cách mạnh mẽ thủ tục khám bệnh, chữa bệnh nhằm giảm phiền hà cho nhân
dân; tổ chức thực hiện quy định về quản lý giá thuốc, quản lý hành nghề y dược tư
nhân; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao y đức và trách nhiệm của cán bộ y
tế, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về y tế.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách y tế đối với người nghèo, trẻ em dưới 6
tuổi, người già, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; vận
động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế; quan tâm đến sức khỏe người
lao động, học sinh, sinh viên.
- Cơ cấu lại nguồn tài chính cho y tế để tiến đến nguồn tài chính công chiếm
một tỷ trọng cao (ít nhất là trên 50%) trong tổng ngân sách chi tiêu y tế[15].
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, chính sách pháp
luật, các chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe của nhân
dân cho nhân dân trên địa bàn.
b. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình:
b1. Quan điểm, mục tiêu:
- Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội hàng
đầu của nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,
từng gia đình và của toàn xã hội. Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đi đầu thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu
nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; từng bước nâng cao chỉ số phát triển con người của nước ta lên mức tương
đương với các nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình trên thế giới. Tăng
cường sức khỏe, giảm tỉ lệ bệnh tật; tăng tuổi thọ và số năm trung bình sống khỏe
mạnh.
- Mục tiêu đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung

bình cao của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình
quân đạt 75 tuổi; quy mô dân số nước ta không quá 100 triệu người vào năm 2020,
tạo cơ sở vững chắc để ổn định quy mô dân số ở mức 115-120 triệu người vào giữa


thế kỷ XXI; kiên trì thực hiện mục tiêu gia đình ít con để nuôi dạy cho tốt, mỗi cặp
vợ chồng chỉ có một hoặc hai con để duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
b2. Nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:
- Tập trung nguồn lực, thực hiện mạnh mẽ các giải pháp, mở rộng chính sách
khuyến khích để tiếp tục giảm sinh ở vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng sâu, vùng
xa. Có chính sách và biện pháp cụ thể để ổn định mức sinh, bảo đảm sự bền vững của
chính sách dân số.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược tổng thể nâng cao toàn diện các
thành tố của chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần; tiến hành các giải pháp
can thiệp về kỹ thuật và xã hội nhằm giảm thiểu các yếu tố gây ảnh hưởng, làm suy
thoái chất lượng giống nòi.
- Chủ động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng
giới tính của trẻ sơ sinh; xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
- Phát triển các dịch vụ xã hội thích ứng với giai đoạn cơ cấu dân số già ở nước
ta từ năm 2015; từng bước hoàn thiện chế độ an sinh tuổi già.
- Cải tiến quản lý dân số theo phương thức quản lý dịch vụ công, ứng dụng
công nghệ hiện đại xây dựng cơ sở dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình thống nhất
trong toàn quốc.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách về dân số; đầu tư đủ kinh phí, trang thiết bị, cơ
sở vật chất và điều kiện đảm bảo thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia,
các đề án, dự án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thành lập Ban Chỉ đạo các cấp, kiện toàn cơ quan chuyên trách làm công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình; tăng cường tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn thực
hiện tốt chính sách dân số.
c. Về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

c1. Quan điểm, mục tiêu:
- Trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tương lai của dân tộc, là lớp
người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến lược, lâu dài, góp phần quan trọng cho
việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương
lai của đất nước. Làm tốt công tác này là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn xã hội.
- Năm 2015, tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi trên 95 %; tỷ lệ
trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trên 90%; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi 14%, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 19,3%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng (cân nặng/tuổi) 15%, tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) là 113.
- Năm 2020, tỉ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi trên 95 %; tỷ lệ
trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trên 90%; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi 11%, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 16%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng (cân nặng/tuổi) 10%, tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) là 115; có ít nhất
30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo
dục tại các cơ sở giáo dục mầm non.
c2. Nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:


- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động để mọi người dân
thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em; quan tâm giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em; phê phán, lên án các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền trẻ em.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo hướng mở rộng chính sách an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội cho trẻ em, đặc biệt là những trẻ em thuộc gia đình nghèo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số gắn với thực hiện các chương trình, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, cần xác định các mục tiêu chăm sóc, giáo dục

và bảo vệ trẻ em là một trong những nội dung trọng tâm của mục tiêu xã hội.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, đề án chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em. Khi lập các dự án xây dựng khu dân cư, khu nhà ở phải
dành diện tích thích hợp để xây dựng trường học, công trình vui chơi, giải trí cho trẻ
em. Từng bước bố trí tăng nguồn ngân sách cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em; trong đó ưu tiên kinh phí đầu tư các công trình cho trẻ em vùng dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em các gia đình chính sách, gia đình nghèo và
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo
hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư và các tổ
chức chính trị - xã hội. Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em.
- Tăng cường quản lý nhà nước, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội
ngũ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới ở thôn, ấp, bản. Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chính sách liên quan
đến trẻ em và thực hiện các quyền của trẻ em.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các ban,
ngành, đoàn thể trong hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tăng cường
giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật
liên quan đến trẻ em; phát hiện, ngăn chặn, lên án các hành vi bạo lực, vi phạm pháp
luật, vi phạm quyền trẻ em.
d. Công tác bảo hiểm xã hội:
d1. Quan điểm, mục tiêu:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ
cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội; tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải theo nguyên tắc có đóng, có

hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm
công bằng và bền vững. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và của mỗi người dân.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội


tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có
khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an
toàn và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu
quả và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
d2. Nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để cán bộ, đảng viên và nhân
dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh
xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của người dân khi tham gia bảo hiểm.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Rà soát, bổ sung quy định buộc người sử dụng lao động phải thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; có chính sách khuyến khích
người dân, nhất là người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế.
- Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao
chất lượng dịch vụ và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Củng cố và tăng cường quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế bảo

đảm thu chi, đầu tư tăng trưởng hiệu quả và an toàn theo quy định của pháp luật. Đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
e. Về thể dục, thể thao:
e1. Quan điểm, mục tiêu:
- Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp
phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa
lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị
và hợp tác quốc tế; đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát
triển của đất nước. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân.
- Đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất
thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân; trình độ một số môn thể thao
trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để
sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới.
e2. Nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng, quan
tâm phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, nhân dân ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bảo tồn, phát triển các môn
thể thao dân tộc và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các hoạt động thể dục, thể
thao.


- Đầu tư, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các ngành,
các địa phương, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại, khuyến khích phát
triển câu lạc bộ thể thao; kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực
trong thể thao; quan tâm quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao; bảo đảm sử dụng
hiệu quả các nguồn lực.

- Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp,
hỗ trợ cho đào tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm; nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, bảo đảm
tính kế cận, liên tục và phát triển; coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân
tộc cho vận động viên; tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các vận động viên xuất sắc.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường
học.
- Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát triển
các tổ chức xã hội về thể dục thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền về công
tác thể dục, thể thao. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công
tác thể dục, thể thao.
2. Giúp cấp uỷ chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng trong đội ngũ trí thức,
các nhà khoa học và trong sinh viên, học sinh ở địa phương; nghiên cứu đề xuất
về chủ trương đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý và đãi ngộ nhân tài
Để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, Ban Tuyên giáo
chủ động tham mưu cho cấp ủy xây dựng và thông qua phương hướng, nội dung,
nhiệm vụ công tác tư tưởng trong các cơ quan thuộc khối khoa giáo trên địa bàn. Cần
căn cứ đường lối, chủ trương của đảng và yêu cầu của từng lĩnh vực công tác khoa
giáo, căn cứ tình hình tư tưởng của đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, giáo viên, y,
bác sỹ, của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn để quyết định phương hướng,
nhiệm vụ, nội dung, biện pháp tiến hành công tác tư tưởng trong từng thời kỳ. Trong
công tác chính trị tư tưởng thuộc khối khoa giáo, cần quan tâm đội ngũ trí thức ở địa
phương, động viên họ tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Trong các lĩnh
vực, cần phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, những người có uy tín ở địa
phương.
3. Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ các ngành
trong khối theo phân cấp quản lý
Phối hợp với các cơ quan hữu quan đề xuất về cơ chế, chính sách đào tạo, bồi

dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý và đãi ngộ nhân tài và đội ngũ trí thức khoa học.
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu về tổ chức bộ máy và về công tác cán bộ cụ
thể ở từng ngành khoa giáo ở địa phương. Ban tuyên giáo tham gia cùng các cơ quan
khác tham mưu cho cấp ủy lãnh đạo phương hướng, biện pháp tiến hành công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan khoa giáo và tham gia với các ngành, các cấp trong việc bổ
nhiệm và bố trí cán bộ cho các cơ sở khoa giáo ở địa phương.
Trong công tác cán bộ, ban tuyên giáo chủ động tham mưu cho cấp ủy về kế
hoạch đào tạo nguồn cán bộ trong lĩnh vực khoa giáo của địa phương. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn sâu các lĩnh vực khoa giáo bằng các hình
thức chọn lựa, cấp kinh phí cho cán bộ là người địa phương đi học trung cấp, cao


đẳng, đại học, gắn với những chính sách đầu tư, thu hút sinh viên tốt nghiệp các loại
hình đào tạo về địa phương công tác.
Công tác cán bộ cần quan tâm đến việc xây dựng mạng lưới và hình thành đội
ngũ cán bộ chuyên trách, hoặc cán bộ kiêm nhiệm theo dõi các mặt công tác khoa
giáo. Phân công một đồng chí thường vụ cấp ủy phụ trách công tác khoa giáo. Lãnh
đạo chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của từng lĩnh vực công tác khoa giáo.
4. Tham gia công tác xây dựng đảng đối với các đảng bộ, chi bộ thuộc khối
khoa giáo
Tăng cường công tác phát triển đảng trong các trường học, trạm y tế... Phân
công, bố trí đảng viên có năng lực, uy tín vào công tác lãnh đạo và tham mưu giúp
cấp ủy về các lĩnh vực công tác khoa giáo.
Để làm tốt việc này, trong những năm trước mắt, cấp ủy các cấp cần có chủ
trương, biện pháp cụ thể, quy chế phối hợp để ban tuyên giáo các cấp chủ động và
tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng ở các cơ quan thuộc ngành khoa giáo trên
địa bàn.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của các đoàn thể nhân dân trong khối khoa giáo để
xác định phương hướng, biện pháp tiến hành công tác quần chúng cho phù hợp. Tăng

cường lãnh đạo các đoàn thể xã hội như Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ,
Công đoàn... trong các trường học, trạm y tế... nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng chuyên môn ở các cơ quan, đơn vị thuộc khối khoa giáo. Có cơ chế để huy
động các lực lượng xã hội như Hội Phụ lão, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ,
Hội Nông dân, Hội cha mẹ học sinh cùng các đoàn thể chính trị xã hội vào việc chăm
lo các mặt công tác khoa giáo.
Hằng năm, ban tuyên giáo có chương trình công tác quần chúng, có kế hoạch
làm việc với lãnh đạo các đoàn thể để nghe báo cáo và định hướng, nội dung, biện
pháp hoạt động, đồng thời xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh trong từng đoàn thể
quần chúng thuộc cơ quan trong khối khoa giáo.
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KHOA GIÁO Ở CƠ SỞ
1. Tham mưu cấp ủy Đảng cơ sở tổ chức các hội nghị phổ biến, quán triệt, xây
dựng các chương trình, kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận của Đảng trên các lĩnh vực khoa giáo, bảo đảm phù hợp với điều kiện địa
phương và có tính khả thi cao; đề ra chủ trương, quy định đúng đắn, tạo điều kiện
thuận lợi để các đơn vị và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa giáo ở cơ sở hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở hoạch định các nhiệm vụ, mục tiêu
thực hiện các lĩnh vực khoa giáo vào chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Chú trọng quy hoạch nguồn lực, đất đai để thực hiện
nhiệm vụ chuyển giao khoa học, công nghệ và kỹ thuật; xây dựng cơ sở trường học,
trạm y tế, sự nghiệp thể dục thể thao và khu vui chơi, giải trí phục vụ việc giáo dục,
chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
3. Tham mưu chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực
khoa giáo sát với mục tiêu, chương trình, kế hoạch của địa phương. Chú trọng tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng ụng


khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sông theo Chỉ thị 15 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy; vận động lao động nông thôn tham gia học nghề, tạo việc làm, nâng cao
năng suất, hiệu quả lao động, học sinh ra trường, ra lớp; thực hiện các chương trình,
kế hoạch, mục tiêu về y tế như vệ sinh, phòng trừ dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng,
sinh đẻ, bệnh tật phải đến cơ sở y tế để khám bệnh; công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em...
4. Tham mưu đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận, chương trình, kế hoạch của Đảng trên lĩnh vực khoa giáo; đề ra các giải
pháp tích cực để thực hiện tốt hơn các chủ trương, chính sách của Đảng ở địa phương
cơ sở.
5. Giúp cấp ủy cơ sở chỉ đạo, định hướng tư tưởng chính trị trong đội ngũ cán
bộ phụ trách khoa học, công nghệ và kỹ thuật; cán bộ, giáo viên và học sinh, y, bác
sỹ, y tế thôn, cán bộ làm công tác dân số, gia đình, trẻ em và thể dục, thể thao ở địa
phương.
IV. PHƯƠNG THỨC, CƠ CHẾ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC KHOA GIÁO
Ở CƠ SỞ
1. Phương thức lãnh đạo
Một là: Đảng ủy (chi ủy) họp bàn, ra quyết định về công tác khoa giáo cũng
như từng lĩnh vực trong công tác khoa giáo; đồng chí cấp uỷ phụ trách công tác tuyên
giáo cơ sở chỉ đạo từng ngành, bộ phận liên quan chuẩn bị nội dung.
Hai là: Đảng bộ xã, phường lãnh đạo bằng cách chăm lo công tác tổ chức cán
bộ, bồi dưỡng, lựa chọn cán bộ chính quyền bổ nhiệm lãnh đạo của các ngành, bộ
phận phụ trách các lĩnh vực khoa giáo. Thông qua vai trò của đảng viên trong các tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể bảo đảm nghị quyết về công tác khoa giáo được
thực hiện tốt.
Ba là: Lãnh đạo bằng việc giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, kịp thời uốn nắn
lệch lạc, sớm phát hiện nhân tố mới, các điển hình tiên tiến… để nhân rộng và phổ
biến kinh nghiệm tốt, cách làm hay.
Bốn là: Lãnh đạo bằng sự gương mẫu của từng đảng viên trong từng tổ chức,
cộng đồng dân cư. Phải nắm bắt và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng với tổ chức đảng cơ sở, để chỉ đạo định hướng tư tưởng chính trị cho quần

chúng ở cơ sở.
2. Cơ chế lãnh đạo của đảng bộ cơ sở
Lãnh đạo công tác khoa giáo chủ yếu thông qua hệ thống chính trị, xây dựng
cơ chế phối hợp để triển khai thực hiện.
+ Về tổ chức: Có thể xây dựng hội đồng công tác khoa giáo, gồm đại diện
Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, cấp
ủy viên phụ trách công tác tuyên giáo cấp ủy và các ban ngành, đoàn thể ở cấp xã
lãnh đạo, chỉ đạo công tác khoa giáo (hoặc do cấp ủy cơ sở trực tiếp lãnh đạo).
+ Về mục tiêu, kế hoạch, biện pháp thực hiện: Sau khi có nghị quyết của cấp
uỷ, hội đồng họp để cụ thể hoá, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, xác định
mục tiêu, biện pháp và phân công trách nhiệm triển khai nghị quyết của đảng bộ.
Từng thành viên trong hội đồng phải đưa ra các mục tiêu, giải pháp có liên quan vào
chương trình, kế hoạch công tác, cụ thể:


- Hội đồng nhân dân cấp xã đưa nội dung công tác khoa giáo cần thiết vào nội
dung để bàn trong các kỳ họp và quyết định định chủ trương của chính quyền địa
phương, đồng thời giám sát Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, quản lý, phối hợp
điều hành công việc hàng ngày, giải quyết các điều kiện và chế độ chính sách cụ thể
để triển khai từng mặt công tác sau khi có chủ trương của đảng bộ và Hội đồng nhân
dân.
- Các ngành, bộ phận thuộc lĩnh vực khoa giáo thực hiện công việc cụ thể theo
sự chỉ đạo, hướng dẫn của ngành dọc, đồng thời cụ thể hóa triển khai thực hiện nghị
quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể cơ sở, làm tốt công tác tư tưởng, nâng
cao nhận thức, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng, tham
gia thực hiện công tác khoa giáo.
- Hội đồng công tác khoa giáo (hoặc cấp ủy) tổ chức giao ban định kỳ để nắm
tình hình, đôn đốc, động viên cán bộ phụ trách các lĩnh vực khoa giá và giải quyết kịp

thời các vấn đề nảy sinh, tạo điều kiện để công tác khoa giáo triển khai đến từng thôn,
làng, tổ dân phố và gia đình. Tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ nhằm phát hiện
những thiếu sót, khuyết điểm để chấn chỉnh, bổ sung kịp thời.
V. TÁC NGHIỆP TRÊN LĨNH VỰC KHOA GIÁO
Bộ phận phụ trách công tác tuyên giáo tham mưu cho cấp uỷ trong việc lãnh
đạo công tác khoa giáo; căn cứ quan điểm, nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo
của đảng và chính quyền đối với công tác khoa giáo, Bộ phận phụ trách công tác
tuyên giáo cấp ủy cơ sở giúp cấp ủy kế hoạch cụ thể cho từng lĩnh vực của công tác
khoa giáo để lãnh đạo, chỉ đạo. Tuyên truyền sâu rộng về vị trí, vai trò quan trọng
hàng đầu của công tác khoa giáo.
1. Chuẩn bị dự thảo nghị quyết của cấp uỷ về công tác khoa giáo
Tổ chức lực lượng xây dựng nghị quyết của cấp uỷ: Bộ phận chỉ đạo: Đồng chí
cấp ủy phụ trách tuyên giáo cơ sở, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách văn hóa xã hội. Bộ phận thực hiện, khảo sát, điều tra, nghiên cứu, soạn thảo: Đồng chí cấp ủy
phụ trách tuyên giáo cơ sở và các ngành, bộ phận phụ trách từng lĩnh vực khoa giáo.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, phân công trách nhiệm giữa các bộ phận và chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để chuẩn bị dự thảo.
- Đồng chí trong cấp ủy phụ trách tuyên giáo nghiên cứu, biên tập dự thảo, lấy
ý kiến các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; sau đó tổng hợp báo cáo cấp ủy để thảo
luận, ra nghị quyết về toàn bộ hay từng mặt công tác khoa giáo. Trong nghị quyết cần
nêu rõ thực trạng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp… xác định rõ trách
nhiệm cho từng tổ chức, ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm triển khai từng công việc
cụ thể. Sau đó, các ban ngành, đoàn thể đưa vào nội dung công tác để thực hiện hằng
năm.
2. Tổ chức hướng dẫn thực hiện nghị quyết
Sau khi có nghị quyết về công tác khoa giáo, bộ phận tuyên giáo cơ sở giúp
cấp uỷ tổ chức, hướng dẫn và triển khai thực hiện, theo các bước sau:
- Bước một: Chuẩn bị tổ chức triển khai: Nắm bắt các đối tượng cần triển khai;
xác định hình thức, phương pháp truyền đạt cho phù hợp; nắm các thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội về các lĩnh vực khoa giáo có liên quan để gắn với việc truyền đạt



nghị quyết; chuẩn bị tài liệu, đề cương dành cho báo cáo viên, câu hỏi thảo luận,
chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện; phối với các bộ phận thông tin
tuyên truyền; báo cáo với cấp uỷ về kế hoạch triển khai.
- Bước hai: Tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai nghị quyết. Cần làm rõ mục
đích, yêu cầu, ý nghĩa và nội dung nghị quyết. Nghị quyết nhằm giải quyết vấn đề gì,
cần làm gì và làm như thế nào, ai làm, làm ở đâu, thời gian nào, ai chịu trách nhiệm,
công tác phối hợp, việc tổ chức thực hiện; tổ chức thảo luận.
- Bước ba: Hoàn thiện dự thảo chương trình, kế hoạch hành động thực hiện
nghị quyết trình cấp ủy quyết định. Chương trình, kế hoạch phải gắn với nội dung của
nghị quyết và tình hình thực tiễn của địa phương, phải giải quyết được những vấn đề
trọng tâm, bức xúc của nội dung nghị quyết ban hành.
- Bước bốn: Căn cứ vào các nội dung, mục tiêu của chương trình, kế hoạch
hành động của cấp ủy, bộ phận phụ trách công tác tuyên giáo cơ sở chỉ đạo các
ngành, bộ phận liên quan cụ thể hóa để triển khai thực hiện. Định kỳ, tổ chức đánh
giá sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm từ những mô hình hay để phổ biến
rộng rãi, đề ra giải pháp thực hiện tốt hơn và có biện pháp khắc phục những khuyết
điểm, yếu kém trong thời gian tới.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết
- Xác định vấn đề cần kiểm tra, mục tiêu, yêu cầu và địa chỉ kiểm tra. Thành
lập đoàn kiểm tra; xây dựng kế hoạch và thông báo về lịch trình kiểm tra; tổ chức
hoạt động kiểm tra, tuỳ theo đối tượng, nội dung, mục đích, yêu cầu của kiểm tra để
xác định hình thức kiểm tra cho phù hợp.
- Phương pháp kiểm tra, nghe báo cáo của đơn vị được kiểm tra; kiểm tra hồ
sơ, sổ sách; quan sát trực tiếp các công việc, hoạt động của đối tượng được kiểm tra;
trắc nghiệm. Tham khảo ý kiến, nhận xét, đánh giá của các bộ phận, lĩnh vực có liên
quan tới nội dung kiểm tra; thăm dò dư luận theo nhiều phía…nhằm thu thập được
các thông tin chính xác, trung thực, khách quan.
- Xử lý và tổng hợp thông tin trong suốt quá trình kiểm tra để rút ra được kết
luận từng vấn đề. Tổ chức cuộc họp nội bộ của đoàn kiểm tra để thảo luận các vấn đề

và đi đến nhận định, kết luận. Nếu có vấn đề lớn có ý kiến trái ngược nhau phải tổ
chức toạ đàm, trao đổi để đi đến thống nhất.
- Báo cáo kết luận kiểm tra cần phải ngắn gọn, rõ ràng, đánh giá kết quả đạt
được, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân, những giải pháp trong thời gian tới; gửi
cho cấp uỷ và các đồng chí có trách nhiệm chính trong đoàn kiểm tra cho ý kiến rồi
báo cáo với cấp ủy quyết định; thông báo kết quả kiểm tra đến đối tượng kiểm tra;
xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng ưu điểm, khuyết điểm trong
lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
- Các đơn vị trực tiếp thực hiện nội dung xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm,
khắc phục hạn chế, khuyết điểm để triển khai thực hiện có hiệu quả nghị quyết của
đảng ở địa phương.



×