VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM
v
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ ĐIỂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ ĐIỂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH CHÚC
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Điểm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân trong quá trình nghiên cứu, còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy cô cũng như sự động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp trong quá trình học tập
cũng như nghiên cứu.
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi tri ân lòng biết ơn sâu sắc tới
tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội – đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình tôi
học tập ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đình
Chúc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Ủy
ban nhân dân huyện Phú Ninh, đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp
những ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin được cám ơn tất cả thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Muất kh
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG .........................................................................................................................5
1.1. Các khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững ............................................6
1.2. Chính sách về giảm nghèo bền vững .................................................................15
1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.......................................19
1.4. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ..................................................22
1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương .................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH ...........................................34
2.1. Tổng quan về huyện Phú Ninh ...........................................................................34
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú
Ninh thời gian qua .....................................................................................................39
2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú
Ninh thời gian qua .....................................................................................................58
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH THỜI GIAN ĐẾN ...............................................................66
3.1. Quan điểm và mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Ninh
trong thời gian tới ......................................................................................................66
3.2. Một số giải pháp nâng cao chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú
Ninh trong thời gian đến ...........................................................................................67
3.3. Kiến nghị và đề xuất ..........................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Nghĩa của từ
Ký hiệu viết tắt
1
BC
Báo cáo
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CSXH
Chính sách xã hội
5
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
6
GNBV
Giảm nghèo bền vững
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
HS
Học sinh
9
HSSV
Học sinh – sinh viên
10
LĐ-TB&XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
11
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
12
MTQG
Mục tiêu quốc gia
13
TNCS HCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
14
UBND
Ủy ban nhân dân
15
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hộ nghèo trên địa bàn huyện Phú Ninh giai đoạn 2015 – 2017 ...............37
Bảng 2.2. Nguyên nhân nghèo của các hộ trên địa bàn huyện Phú Ninh, giai đoạn
2015 – 2017 ...............................................................................................................38
Bảng 2.3. Hộ nghèo được vay vốn ...........................................................................47
Bảng 2.4. Hộ nghèo được hỗ trợ sản xuất, việc làm .................................................48
Bảng 2.5. Thống kê hộ nghèo được hỗ trợ GĐ – ĐT & dạy nghề ............................50
Bảng 2.6. Thống kê hộ nghèo được hỗ trợ về chi phí học tập ..................................51
Bảng 2.7. Hộ nghèo được hỗ trợ y tế ........................................................................52
Bảng 2.8. Thống kê chính sách an sinh xã hội ..........................................................53
Bảng 2.9. Chính sách hỗ trợ đặc thù và hỗ trợ trực tiếp ...........................................56
Bảng 2.10. Kết quả sau khi thực hiện chính sách giảm nghèo .................................59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo bền vững là quá trình làm thay đổi điều kiện sống của người
nghèo, từ thiếu hụt về điều kiện ăn mặc, sinh hoạt sang đảm bảo vấn đề cơm ăn, áo
mặc và tiến tới tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, nhu cầu an sinh theo tiến
trình đi lên của xã hội. Giảm nghèo bền vững được xem là chủ trương lớn của nhà
nước trong tiến trình hội nhập, phát triển tiến đến việc hoàn thành hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh”.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm 1996), quá trình
nhìn nhận và tiếp cận với vấn đề xóa đói giảm nghèo mới được toàn diện. Và đến
năm 2001, tại Đại đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng, công tác xóa đói giảm
nghèo được Đảng, Nhà nước ta nâng lên một bước mới trong nhận thức, đánh dấu
sự phát triển trong việc tạo điều kiện cho người dân nâng cao năng lực sản xuất của
chủ thể và chủ động vươn lên thoát nghèo. Quá trình thay đổi từ nhận thức đến cách
làm của Đảng, Nhà nước ta trong hơn 20 năm qua đã chuyển hóa quá trình thực
hiện từ xóa đói giảm nghèo đến giảm nghèo bền vững. Nước ta từ một nước nghèo
trở thành một nước có thu nhập trung bình. Tỷ lệ đói nghèo của cả nước giảm đáng
kể, đặc biệt sau khi chương trình 135 và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được thực
hiện, mức sống của người dân đã được nâng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ giàu, nghèo có sự
phân hóa rõ rệt theo khu vực địa lý. Đói nghèo tập trung chủ yếu ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa và nông thôn – nơi đại đa số người dân sống bằng nông nghiệp,
chưa tiếp cận được với những tiến bộ khoa học trong sản xuất, chưa khai thác được
tiềm năng lợi thế tại địa phương.
Huyện Phú Ninh là một huyện nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam, được thành
lập theo Nghị định số 01/2005/NĐ-CP ngày 05/01/2005 của Chính phủ. Kinh tế - xã
hội đã có sự phát triển khá toàn diện và mạnh mẽ. Mặc dù vậy, cho đến nay kinh tế
của huyện Phú Ninh phát triển chưa bền vững, người nghèo trên địa bàn huyện đã
tiếp cận được cơ bản các điều kiện phúc lợi xã hội song mức thu nhập vẫn còn nằm
1
ở mức thấp – sát chuẩn nghèo, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao. Bên cạnh việc triển khai
các chính sách từ Trung ương, từ cấp tỉnh thì huyện Phú Ninh cũng hệ thống hóa
chính sách phù hợp với địa phương, nhưng nhìn chung vẫn chưa được tiến hành
đồng bộ bên cạnh tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thậm chí không có ý chí vươn lên trong
việc thoát nghèo của hộ dân ảnh hưởng rất lớn.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của giảm nghèo và thực trạng tại địa phương,
học viên quyết định nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giảm nghèo là vấn đề xã hội luôn được quan tâm, công tác giảm nghèo gắn
liền với chính sách giảm nghèo và được quan tâm từ những năm 90 của thế kỷ
trước. Công tác giảm nghèo đã và đang được rất nhiều các cá nhân, tổ chức thực
hiện nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng của nghèo,
giảm nghèo và chính sách tác động, đồng thời đề xuất các giải pháp thích hợp giúp
công tác giảm nghèo nói chung và chính sách giảm nghèo thực sự mang lại hiệu
quả.
Các công trình nghiên cứu về đề tài này, mà tác giả đã tìm hiểu bao gồm:
Luận văn thạc sỹ kinh tế Trương Văn Thảo (2015) đã đề cập đến các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo và xây dựng cơ sở cho việc định hướng xây
dựng chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Nô.
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị Nguyễn Thị Ngọc (2012) đã nghiên cứu các
vấn đề lý luận về đói nghèo, phân tích thực trạng tình trạng đói nghèo của huyện
Lục Ngạn, Bắc Giang, từ đó chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng trên và định
hướng, đưa ra các cơ sở giải pháp giúp giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo bền
vững của huyện trong giai đoạn 2011 – 2020.
Luận văn thạc sỹ kinh tế Phan Thị Huệ (2011) đã nêu ra thực trạng nghèo và
giảm nghèo tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, phân tích các nguyên nhân
của giảm nghèo và những hạn chế trong công tác giảm nghèo. Đồng thời đề xuất 3
nhóm giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
2
Luận văn thạc sỹ chính sách công Châu Văn Hiếu ( 2016) đã giải quyết được
các vấn đề về quá trình thực tế tại huyện An Lão đối với công tác thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững, những nguyên nhân và cả những mặt hạn chế, hiệu quả.
Từ đó, đề xuất các giải pháp và thực trạng nhằm mang lại sự hoàn chỉnh về chính
sách giảm nghèo bền vững cho huyện An Lão trong thời gian đến 2016 – 2020.
Các đề tài trên phần lớn đã nêu lên vấn đề đói, nghèo nhưng chưa đề cập đến
vấn đề giảm nghèo bền vững. Riêng luận văn của thạc sỹ chính sách công Châu
Văn Hiếu (2016) đã đề cập đến vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững, những tác
động tích cực trong công tác giảm nghèo từ năm 2013 – 2014.
Đối với huyện Phú Ninh chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến chính sách
giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy, đề tài của tác giả đang tìm hiểu tác động sâu
đến chính sách giảm nghèo của huyện Phú Ninh trong những năm 2015 – 2017, trên
cơ sở đó định hướng đến năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững. Làm rõ các chính
sách giảm nghèo bền vững được vận dụng, Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm,
những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác tổ
chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú
Ninh thời gian qua.
Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu các chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Phú Ninh, giai đoạn 2015 - 2017, trong đó có sử dụng tình hình và số
liệu các giai đoạn trước để so sánh. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách
giảm nghèo bền vững địa bàn huyện Phú Ninh đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn,
bao gồm các sách giáo khoa, sách chuyên khảo, các tài liệu giảng dạy và các đề tài
nghiên cứu. Đồng thời, các tài liệu tham khảo bao gồm các quy định và chính
sách,Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư của Chính phủ, Đảng, của bộ ngành liên quan,
của tỉnh Quảng Nam và của huyện Phú Ninh đến công tác giảm nghèo; các báo cáo
về giảm nghèo được thực hiện bởi các ban ngành của huyện Phú Ninh. Tài liệu thu
thập được lựa chọn, thống kê, đánh giá, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ các nội
dung nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn
như niên giám thống kê của tỉnh Quảng Nam, huyện Phú Ninh, số liệu thống kê của
Sở Thương binh Lao động Xã hội tỉnh Quảng Nam. Số liệu thu thập được phân loại
nguồn số liệu, cập nhật vào phần mềm excell, phân tích. Số liệu được phân tích và
đánh giá theo các chủ đề của luận văn và các theo các nhóm đối tượng liên quan để
phân tích, đánh giá. Luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê mô tả để phân
tích số liệu so sánh đối tượng.
4
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Ninh
- Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Phú Ninh.
- Giải pháp nào nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Phú Ninh.
- Đóng góp mới của đề tài:
Hệ thống hóa chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Ninh;
Nêu lên được các kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của một số địa
phương khác và văn bản, chính sách liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững.
Trên cơ sở đó đề ra những vấn đề nghiên cứu để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Ninh.
Phân tích, đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Phú Ninh giai đoạn 2015 -2017, thông qua các kết quả đó tìm ra những điểm
tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao công tác thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Ninh.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn được trình bày theo lối truyền thống, ngoài phần mở đầu, kết luận,
phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Phú Ninh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Ninh thời gian tới.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
5
1.1. Các khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là khái niệm được biết đến từ khá lâu, được sử dụng rộng rãi trong
cuộc sống nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay định nghĩa nào hoàn
chỉnh, thống nhất. Khái niệm nghèo được hiểu và thay đổi theo thời gian, từng khu
vực.
Một số khái niệm nghèo được biết đến như sau:
Với các nước trên thế giới:
Tại Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á -Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan.
"Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu
cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”.
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội ( năm 1995)
"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi
ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để
tồn tại."
Trong công trình "Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995" của nhóm nghiên
cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF:
"Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc
gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế."
Ở Việt Nam
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cũng như mức thu nhập những năm
qua, khái niệm nghèo nước ta được xác định như sau:
Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự
nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa
phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của
từng địa phương hay từng quốc gia.
6
Ở nước ta thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối,
nghèo tương đối, nghèo đa chiều.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có
khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại…
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức
sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
Nghèo đa chiều: Được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một
hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Và để xác định nghèo, ở nước ta được căn cứ vào:
Một là: Căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐ-TB&XH công bố.
Hai là: Chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân Hàng thế giới.
Hiện nay, chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ LĐ-TB&XH đưa ra. Chuẩn
nghèo này được tính toán dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản của lương thực, thực
phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm (mặc,
nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao tiếp xã hội).
Ngoài ra, còn có khái niệm về vùng nghèo, hộ nghèo.
Vùng nghèo: Là địa bàn có số hộ nghèo cao. Vùng nghèo thường là ở khu vực
cách xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát
triển.
Hộ nghèo: Là tình trạng hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần của nhu cầu cuộc
sống tối thiểu và có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng (xét trên mọi phương
diện cuộc sống)
Tuy có nhiều khái niệm và định nghĩa về nghèo nhưng về bản chất vẫn thấy
được tiêu chí chung đó là mức thu nhập để thỏa mãn nhu cầu sống cơ bản của con
người: ăn uống, học tập, khám chữa bệnh….gọi chung là dịch vụ xã hội. Và tác giả
thống nhất với quan niệm của Bộ LĐ-TB&XH công bố “Nghèo đói là tình trạng
của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản
của con người và có mức sống ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thiểu của cộng
7
đồng xét trên mọi phương diện”. Đây là quan niệm tác giả sử dụng trong nội dung
luận văn thạc sỹ của mình.
1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” là mục tiêu
hướng đến của đất nước ta, nhưng để đạt được điều đó thì yêu cầu công tác giảm
nghèo phải được chú trọng. Giảm nghèo ở đây bao gồm cả xóa đói và phải thực
hiện giảm nghèo nhưng không tái sinh lại, tức là giảm nghèo bền vững.
Giảm nghèo được xem là chủ trương, định hướng của sự phát triển của đất
nước, một đất nước không thể phát triển khi người dân còn nghèo đói.
Giảm nghèo không có khái niệm rõ ràng mà đó là mục đích, được hiểu ngay
trên nghĩa tường minh của từ là “giảm nghèo” căn cứ trên tiêu chuẩn xác định
nghèo.
Có thể hiểu về giảm nghèo như sau:
Giảm nghèo là sự gia tăng về mức tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân,
từ lựa chọn ít sang lựa chọn nhiều, từ thiếu thốn sang hoàn thiện, đầy đủ
Giảm nghèo tức là đời sống người dân được nâng lên, từ nghèo bước sang
thoát nghèo rồi nâng lên mức khá, mức giàu.
Bên cạnh đó, còn có các khái niệm liên quan đến giảm nghèo:
Đối với giảm nghèo của hộ nghèo: Tức là tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội của hộ gia đình.
Đối với vùng nghèo/ xã nghèo: Tức là giảm số lượng, tỷ lệ hộ nghèo trên địa
bàn.
Bản chất của nghèo căn cứ trên mức thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã
hội thì giảm nghèo tức là tăng mức thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của
hộ nghèo.
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững được sử dụng khá lâu nhưng đến hiện nay giảm nghèo
bền vững vẫn chưa có khái niệm rõ ràng. Căn cứ vào các văn bản hành chính thì
8
năm 2008 từ “giảm nghèo bền vững” đã được đưa vào sử dụng cho đến nay, cụ thể
như sau:
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về Định hướng
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của TTCP phê duyệt chương
trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015
Nghị quyết số 15 -NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa
XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
Căn cứ trên các cách hiểu về “giảm nghèo” và “bền vững” thì cụm từ “giảm
nghèo bền vững” được hiểu là: Đó là giảm nghèo và phát triển bền vững, điều đó
thể hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và
không ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự
nhiên và xã hội. Việc giảm nghèo phải đảm bảo được sự phát triển bền vững trên
các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Từ đó, có thể hiểu “giảm nghèo bền
vững” là quá trình giảm nghèo đảm bảo được sự cải thiện đồng thời của sự bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường của một đất nước, một địa phương, một cộng
đồng dân cư hay của một hộ gia đình. Nói cách khác là hộ đạt được mức thỏa mãn
các dịch vụ xã hội, mức thu nhập cao hơn mức nghèo và không có nguy cơ tái
nghèo trong thời gian dài.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá trong giảm nghèo bền vững
Để đánh giá được giảm nghèo có bền vững hay không thì chúng ta không thể
căn cứ vào số lượng hộ nghèo, vùng nghèo hay xã nghèo giảm về số lượng mà cần
quan tâm đến nhiều yếu tố khác. Cũng như nội dung nêu trên thì giảm nghèo bền
vững cần phải đạt các yếu tố:
Về dịch vụ xã hội: Hộ nghèo/vùng nghèo/ xã nghèo (gọi chung là đối tượng
nghèo) tiếp cận được các dịch vụ xã hội một cách chủ động: Họ được tiếp cận với
dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa nghệ thuật theo chính nhu cầu của họ; họ có được
9
tiếng nói của bản thân trong các hoạt động mà không bị chi phối về các yếu tố. Việc
tiếp cận dịch vụ xã hội có vai trò quan trọng trong giảm nghèo bền vững, nhất là là
dịch vụ y tế - giáo dục, đối tượng nghèo nếu được tiếp cận với dịch vụ này thì họ
được trang bị nguồn kiến thức cũng như sức khỏe để vươn lên với cuộc sống, họ
trang bị cho bản thân đủ kiến thức để nắm bắt với nhu cầu định hướng phát triển
của xã hội về kinh tế.
Mức thu nhập: Tác động mạnh đến các dịch vụ xã hội, khi thu nhập ổn định
họ không phải lo về cái ăn cái mặc thì họ sẽ quan tâm về vấn đề phát triển xã hội,
các nhu cầu khác như văn hóa, tinh thần.
Không có nguy cơ tái nghèo trong thời gian dài: Thỏa mãn hai yếu tố trên thì
sẽ không có nguy cơ tái nghèo, họ hoàn toàn không bị ảnh hưởng nặng bởi các yếu
tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh… Họ có thể khó trong một giai đoạn nhưng
không quay lại mức nghèo. Đây chính là yếu tố đánh giá có bền vững hay không?
Thực tế cũng không ít địa phương, hộ gia đình đã tái nghèo khi một bất trắc
bất ngờ trong cuộc sống.
Chúng ta có thể đánh giá điều này qua các chỉ tiêu của chỉ số ngưỡng thiếu hụt
– Theo Đề án Nghèo đa chiều của Bộ Lao động – Thương Binh – Xã Hội, 2015 như
sau:
Chỉ tiêu
nghèo
Chỉ số đo lường
Ngưỡng thiếu hụt
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ
Trình độ giáo dục của
15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không
người lớn
tốt nghiệp Trung học cơ sở và hiện
không đi học
Giáo dục
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong
Tình trạng đi
độ tuổi đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện
học của trẻ em
Y tế
không đi học
Tiếp cận các dịch vụ
Hộ gia đình có người bị ốm đau
y tế
nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm
10
Chỉ tiêu
nghèo
Chỉ số đo lường
Ngưỡng thiếu hụt
đau được xác định là bị bệnh/chấn
thương nặng đến mức
phải nằm một chỗ và phải có người
chăm sóc tại giường hoặc nghỉ
việc/học không tham gia được các
hoạt động bình thường)
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ
6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo
Bảo hiểm y tế
hiểm y tế
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu
kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia
thành 4 cấp độ: nhà kiên cố,
Chất lượng nhà ở
Nhà ở
bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
Diện tích nhà ở bình
của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2
quân đầu người
Điều kiện
sống
Nguồn nước sinh hoạt
nguồn nước hợp vệ sinh
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà
Hố xí/nhà tiêu
tiêu hợp vệ sinh
Sử dụng dịch vụ viễn
thông
Hộ gia đình không có thành viên nào
sử dụng thuê bao điện thoại và
internet
Tiếp cận
thông tin
Hộ gia đình không được tiếp cận
Hộ gia đình không có tài sản nào
Tài sản
trong số các tài sản: Ti vi, radio, máy
phục vụ tiếp cận
tính; và không nghe được hệ thống loa
thông tin
đài truyền thanh xã/thôn
11
Bên cạnh đó, chúng ta cũng căn cứ theo Quyết định, chuẩn nghèo giai đoạn
2016-2020 được xây dựng theo hướng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể:
Hộ nghèo: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính
sách trở xuống, hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo
chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu về thiếu hụt từ 1/3 tổng số
điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn
nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức mức sống tối thiểu, và thiếu hụt dưới
1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: Hộ có thu nhập bình quân
đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ có mức sống trung bình: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Lợi, các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững như
sau [19]:
Giảm nghèo bền vững thông qua cải thiện về thu nhập
Để giảm nghèo, trước hết cần phải cải thiện thu nhập cho người nghèo. Việc
cải thiện thu nhập cần phải hướng đến ngang bằng và cao hơn mức chuẩn nghèo.
Giảm nghèo bền vững thông qua thu nhập được đánh giá qua các chỉ tiêu như: chỉ
số khoảng cách nghèo giảm, chỉ số khoảng cách nghèo đói bình phương giảm, tỷ lệ
hộ cận nghèo và tái nghèo giảm.
Giảm nghèo bền vững thông qua mức độ thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản
(về giáo dục, y tế)
12
Vòng luẩn quẩn của nghèo
Văn hóa thấp
Bệnh tật
NGHÈO
Lười lao động
Đông con
Nhìn vào “Vòng luẩn quẩn của nghèo” chúng ta có thể thấy: vòng luẩn quẩn
nghèo đói được mô tả: nghèo đói → thất học, văn hóa thấp → lao động giản đơn
hoặc lười lao động → thu nhập thấp hoặc không có thu nhập → không có cơ hội
tiếp cận các dịch vụ kinh tế, xã hội cơ bản → nghèo đói. Vì vậy đánh giá giảm
nghèo bền vững thông qua tiêu chí mức độ hưởng thụ về y tế và giáo dục là một
trong những phương pháp kiểm chứng xác thực về mức độ giảm nghèo ở một quốc
gia.
Giảm thiểu nguy cơ bị tổn thương và rủi ro đối với các đối tượng nghèo
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và
những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm,
mất sức khỏe, mất nguồn lao động...). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ
nghèo, những đột biến này sẽ tạo ra những biến cố lớn trong cuộc sống của họ.
Tăng cường tiếng nói và quyền tự chủ cho người nghèo
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng đặc biệt thường có
trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có
liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp
khiến người nghèo khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật
13
gia, luật sư hạn chế, phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung tại các thành phố,
thị xã, phí dịch vụ pháp lý còn cao. Vì vậy cải cách các thể chế liên quan đến người
nghèo là vấn đề cốt yếu đối với việc đảm bảo quyền pháp lý của họ. Chỉ có thông
qua những thay đổi có tính chất hệ thống như vậy thì những người nghèo nhất mới
có khả năng tận dụng những cơ hội mới và được thu hút tham gia vào nền kinh tế tri
thức.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo hay giảm nghèo bền vững chịu tác động bởi yếu tố bên ngoài và
bên trong. Bên ngoài đó là: Nhà nước, xã hội; bên trong đó là nhận thức của hộ
nghèo (tính chủ động vươn lên thoát nghèo làm giàu) và các điều kiện thực tế như
tình trạng sức khỏe, kiến thức (tay nghề) lao động…Tuy nhiên, nhận thức của hộ
nghèo giữ vai trò trọng tâm và trong nội dung luận văn tác giả phân tích, đề cập đến
nhận thức hộ nghèo đến công tác giảm nghèo bền vững.
Nhà nước: Mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh” là mục tiêu được đặt ra khi nước ta tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, từ
đủ ăn đủ mặc sang ăn ngon, mặc ấm và hơn thế nữa. Để điều đó được thực hiện thì
việc giảm nghèo là cơ sở hành động, tiến lên. Nhà nước lấy nhân dân là trung tâm,
mọi quyết định của Nhà nước đều xuất phát từ nhân dân, “Nhà nước của dân, do
dân và vì dân”. Nhà nước ban hành các chính sách và sử dụng các công cụ quản lý
của mình để điều hành, chẳng hạn chính sách thuế, chính sách tín dụng vay vốn hỗ
trợ người nghèo.
Bên cạnh đó, nhà nước duy trì nền chính trị ổn định, kiểm soát được lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố tác
động trực tiếp đến việc thực hiện giảm nghèo một cách bền vững.
Xã hội: Là cộng đồng dân cư bao gồm cá nhân, tổ chức, đoàn thể. Vai trò của
xã hội hết sức quan trọng, là thị trường cung cầu lao động, thị trường vốn – nhân
lực. Xã hội bao gồm thị trường kinh tế với các thành phần kinh tế, đa dạng ngành
nghề và nguồn lực hỗ trợ cho người nghèo. Biểu hiện dưới dạng tạo việc làm,
nguồn thu mua sản phẩm được sản xuất, họ kích cầu sản xuất dưới nhiều hình thức.
14
Đồng thời xã hội với các cá nhân, tổ chức – họ đóng vai trò là mạnh thường quân
hỗ trợ về vốn, điều kiện cần cho quá trình giúp hộ thoát nghèo.
Nhận thức hộ nghèo: Mọi điều kiện chuẩn bị tốt nhưng nếu nhận thức hộ
nghèo mang tính trì truệ thì mọi điều kiện là vô nghĩa, nhận thức hộ nghèo giữ vai
trò then chốt. Nếu hộ có ý thức vươn lên thoát nghèo thì hộ sẽ tận dụng, chủ động
với các điều kiện được hỗ trợ để tạo kinh tế để phát triển. Nếu hộ mang tính ỷ lại,
chờ đợi (thụ động) thì các điều kiện tác động đều vô nghĩa. Chính vì vậy, công tác
tác động của nhà nước, xã hội đối với hộ về nhận thức cũng là một trong những
chiến lược mang tính lâu dài, vừa mềm dẻo vừa cứng nhắc, giúp hộ dần dần thay đổi
nhận thức từ thụ động sang chủ động, xây dựng tính đổi thay trong nhận thức để tiếp
cận với công cuộc thoát nghèo vươn lên khá, giàu, đóng góp xây dựng xã hội hoàn
thành mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và dân chủ, văn minh”.
1.2. Chính sách về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Quan niệm
Ông bà ta xưa có câu “Trao cần câu chứ không cho con cá” .Tác giả hoàn
toàn đồng ý với triết lý này, giúp nghèo bằng trao tặng vật dụng, trao tặng đồ ăn,
thức uống… chính là cách giúp tức thời, giải quyết tại thời điểm mang tính “giúp
ngặt chứ không giúp nghèo”, là cách xóa nghèo không bền vững. Người nghèo cần
“cần câu” hơn “con cá”. Vì vậy giúp nghèo cần tầm nhìn chiến lược mang tính thời
gian, cụ thể bằng hành động tác động mang lại hiệu quả lâu dài, thay đổi sâu, tức là
thay “con cá” bằng “cần câu”.
Tuy nhiên, giảm nghèo hay giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở số
lượng mà phải đảm bảo chất lượng. Thực tế trong những năm qua, số lượng hộ nghèo
đã giảm nhưng chất lượng giảm nghèo vẫn chưa đảm bảo, hộ nghèo vẫn tái nghèo
trước những yếu tố khách quan. Vì vậy cần phải thực hiện giảm nghèo một cách bền
vững, hộ nghèo vượt ngưỡng thoát nghèo và vươn lên thành hộ khá, hộ giàu.
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của nhà nước nhằm cụ
thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình
hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo
15
hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo.
Chính sách giảm nghèo bền vững được căn cứ trên chính giảm nghèo và đảm
bảo các tiêu chí sau:
Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được
chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất
được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có
tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm
nghèo cho bản thân và địa phương.
Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình
trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ
để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức,
kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
Căn cợc kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn
định trong cuộchèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩnẫn chưa đả
1.2.2. Vai trò của chính sách giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, ngăn chặn được nguy cơ tái nghèo và tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu giảm nghèo bền vững là hộ nghèo không đứng trước nguy cơ tái
nghèo. Việc bền vững trong giảm nghèo giúp hoàn thiện nhiệm vụ trọng điểm phát
triển kinh tế - xã hội.
Khi giảm được hộ nghèo và hộ nghèo không có nguy cơ tái nghèo thì Nhà
nước sớm hoàn thành mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh”. Hộ nghèo không còn, giúp Nhà nước hội nhập nhanh với tiến trình phát
triển của thế giới, việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong sản xuất,
khai thác tiềm năng và lợi thế đất nước.
16
Thứ hai, giảm nguồn chi ngân sách Nhà nước về sau
Để thoát nghèo thì việc hỗ trợ cho hộ nghèo là yếu tố tiên quyết, hộ nghèo
họ cần các điều kiện về vốn, phương tiện làm ăn và các kiến thức để vươn lên thoát
nghèo, làm giàu. Làm được điều đó cần có chính sách lâu dài, nguồn kinh phí tác
động trên mọi lĩnh vực. Thực tế đã cho thấy, một đất nước nhiều người nghèo là
một đất nước có nguồn ngân sách luôn bị bất cân, việc chi diễn ra nhiều hơn. Giai
đoạn 2016-2020, chính phủ nước ta cũng đã chi ra 48.397 tỷ đồng để thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững, với các chính sách hỗ trợ như: Chương trình 30a;
Chương trình 135; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng
mô hình giảm nghèo; Dự án truyền thông, thông tin; Dự án nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá, nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng, miền, cải thiện đời sống cho người dân vùng khó khăn. Ngoài ra, còn có các
chính sách giảm nghèo thường xuyên, như chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở,
đất ở, đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh, thông tin, hỗ trợ tín dụng, pháp lý… Các
chính sách trợ giúp xã hội đột xuất được ban hành, hỗ trợ tích cực cho các gia đình
gặp hoàn cảnh rủi ro, thiên tai, lũ lụt… sớm ổn định cuộc sống, hạn chế rơi vào tình
trạng nghèo hoặc tái nghèo.
Khi hộ nghèo được giảm nghèo bền vững, ngân sách Nhà nước được giảm đi
cho các hoạt động hỗ trợ về điều kiện sản xuất, các thiết yếu cuộc sống về giáo dục,
y tế…
Thứ ba, gia tăng lợi ích dịch vụ và phúc lợi xã hội
Việc thoát nghèo giúp người dân chuyển từ cần – đủ - điều kiện, từ đủ ăn đủ
mặc sang ăn chắc mặc bền tiếp đến ăn ngon mặc đẹp. Điều này phù hợp với tiến
trình phát triển của xã hội, khi hộ nghèo được thoát nghèo bền vững họ có điều kiện
được tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng như phúc lợi xã hội một cách tốt hơn cũng
như thời gian tiếp cận của họ dài hơn, đáp ứng được mục tiêu xã hội hóa, đời sống
được đảm bảo và nâng cao về vật chất lẫn tinh thần.
Thứ tư, thu hẹp khoảng cách chênh lệch xã hội
Giàu – nghèo là khoảng cách lớn trong xã hội, gây mất công bằng xã hội.
17
Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững giúp hộ nghèo thoát nghèo, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo về mức sống, thu nhập, sự phân hóa giữa đồng bằng, nông
thôn hay vùng núi…tạo điều kiện cho việc hội nhập quốc tế, khai thác tối ưu con
người trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Nội dung chính sách về giảm nghèo bền vững
1.2.3.1. Xây dựng, ban hành và quy hoạch các điều kiện để thực hiện chính
sách
Việc xây dựng, ban hành và quy hoạch các điều kiện để thực hiện chính sách
được các Bộ và các cơ quan ngang bộ ban hành mang tầm vĩ mô dựa trên điều kiện
thực tế.
Các đơn vị quản lý nhà nước tại địa phương có chức năng tham mưu cho cấp
trên trong việc ban hành các chính sách thông qua việc lập kế hoạch định hướng
phát triển kinh tế - xã hội định kỳ 05 năm/01 lần.
1.2.3.2. Xây dựng chương trình, dự án hỗ trợ và phát triển đối với hộ nghèo
Xác định người nghèo họ thiếu gì và nguyên nhân của nghèo để xây dựng
chương trình, dự án hỗ trợ thoát nghèo và chống tái nghèo (gọi chung là giảm nghèo
bền vững). Người nghèo tức họ có thu nhập thấp và họ không có các điều kiện để
phát triển, không được tiếp cận các dịch vụ xã hội, vì vậy chính sách giảm nghèo
tập trung ở lĩnh vực trọng điểm sau:
- Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 30a
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc dự án xây dựng và nhân rộng, mô hình
giảm nghèo
+ Hỗ trợ Giống Vật tư, Phân bón Theo QĐ 102/2009/ QĐ-TTg
- Các chính sách tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản
+ Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
+ Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
18