Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

THỰC TRẠNG và một số yếu tố LIÊN QUAN đến KIẾN THỨC – THỰC HÀNH về QUẢN lý CHẤT THẢI y tế của điều DƯỠNG VIÊN tại BỆNH VIỆN đại học y hải PHÒNG năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.55 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

ĐÀO THỊ THẮM

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y
HẢI PHÒNG NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA 2015 – 2019

HẢI PHÒNG – 2019



3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

ĐÀO THỊ THẮM

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y
HẢI PHÒNG NĂM 2019


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA 2015 – 2019

Người hướng dẫn khoa học: Ths. Bùi Thị Thanh Mai

HẢI PHÒNG – 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và quản lý khoa học - Trường
Đại học Y Dược Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Toàn thể cán bộ, giảng viên khoa Điều dưỡng – Trường Đại học Y Dược
Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, Các khoa phòng - Bệnh
viện Đại học Y Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện học tập, nghiên cứu và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Thạc sỹ Bùi Thị Thanh Mai - Giảng viên Bộ môn Điều dưỡng cộng đồng,
Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, cô là người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi rất nhiều trong học tập và trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên


Đào Thị Thắm
LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên là: Đào Thị Thắm
Sinh viên lớp: CNĐDCQK11 - Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
Trong thời gian năm 2019, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng
và một số yếu tố liên quan đến kiến thức thực hành quản lý chất thải y tế của
điều dưỡng viên tại bệnh viện đại học y Hải Phòng năm 2019."
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Hải Phòng, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Đào Thị Thắm

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTNMT
BYT
BV
CTR
CTYT
CTRYT
CTRYTNH
CTRYTLN
HBV


Bộ tài nguyên môi trường
Bộ y tế
Bệnh viện
Chất thải rắn
Chất thải y tế
Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế nguy hại
Chất thải rắn y tế lây nhiễm
Hepatitis B virus

HCV

(Virus viêm gan siêu vi B)
Hepatitis C virus

HIV

(Virus viêm gan siêu vi C)
Human Immunodeficiency Virus
(Virut gây suy giảm miễn dịch ở

NĐ-CP
NVYT
UBND
TN&MT
TT
TTLT
WHO


người)
Nghị định - Chính phủ
Nhân viên y tế
Uỷ ban nhân dân
Tài nguyên và môi trường
Thông tư
Thông tư liên tịch
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN......................................................................................3
1.1. Khái niệm và định nghĩa.................................................................................3
1.1.1.Định nghĩa CTYT.........................................................................................3
1.1.2. Khái niệm quản lý chất thải y tế..................................................................4
1.1.3. Thành phần chất thải rắn y tế.......................................................................5
1.2. Phân loại chất thải y tế....................................................................................6
1.2.1.Nguyên tắc phân lại chất thải y tế.................................................................6
1.2.2. Phân loại chất thải y tế ................................................................................6
1.2.3 Quy đinh về màu sắc thùng đựng rác thải y tế..............................................8
1.3 Ảnh hưởng của CTYT tới sức khỏe.................................................................9
1.3.1 Đối tượng chịu ảnh hưởng............................................................................9
1.3.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế với sức khoẻ.................................................10
1.4. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới môi trường và cộng đồng..........................12

1.4.1. Đối với môi trường đất...............................................................................12
1.4.2 Đối với môi trường không khí....................................................................12
1.4.3 Đối với môi trường nước............................................................................13
1.4.4. Ảnh hưởng của CTYT với cộng đồng........................................................13
1.5. Thực trạng công tác quản lý CTYT..............................................................14
1.5.1.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới.....................................14
1.6.2 Thực quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam..............................................15
1.6.3. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đại học y Hải Phòng.....18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................20


2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu:..................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................20
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.................................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................20
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu............................................................20
2.2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................21
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................21
2.2.5. Xử lý số liệu...............................................................................................22
2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá...................................................................................22
2.2.7. Các sai số và cách khắc phục.....................................................................22
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu...................................................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................24
3.1. Kiến thức - thực hành về quản lý chất thải rắn y tế......................................24
3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................................24
3.1.2. Kiến thức - thực hành về quản lý chất thải rắn y tế...................................27
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức - thực hành của điều dưỡng viên tại
Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2019.........................................................35

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN...................................................................................43
4.1. Kiến thức - thực hành về quản lý chất thải rắn y tế......................................43
4.1.1. Đặc diểm của đối tượng nghiên cứu..........................................................43
4.1.2. Thực trạng kiến thức thực hành về quản lý chất thải rắn y tế của điều
dưỡng viên...........................................................................................................44
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức thực hành về quản lý chất thải của
điều dưỡng viên....................................................................................................50


4.2.1 Mối liên quan giữa nhóm tuổi và kiến thức thực hành về quản lý chất thải
của điều dưỡng viên.............................................................................................50
4.2.2. Mối liên quan giữa giới với kiến thức thực hành QLCTYT của điều dưỡng
viên.......................................................................................................................51
4.2.3. Mối liên quan giữa khối công tác và kiến thức thực hành của điều dưỡng
viên.......................................................................................................................51
4.2.4. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức thực hành............51
4.2.5. Mối liên quan giữa thâm niên công tác và kiến thức thực hành của điều
dưỡng viên...........................................................................................................52
4.2.6. Mối liên quan giữa kiến thức và kiến thức thực hành của điều dưỡng viên
..............................................................................................................................52
KẾT LUẬN..........................................................................................................53
1. Kiến thức thực hành về quản lý CTYT của điều dưỡng viên tại bệnh viện đại
học y Hải Phòng...................................................................................................53
2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức thực hành về quản lý chất thải của điều
dưỡng viên...........................................................................................................54
KIẾN NGHỊ.........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế giới [8]....14
Bảng 3.1. Phân bố điều dưỡng viên theo tuổi......................................................24
Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng viên theo trình độ học vấn..................................25
Bảng 3.3. Phân công điều dưỡng viên theo khối công tác...................................27
Bảng 3.4 Kiến thức về phân loại CTYT, CTYT nguy hại, CTYT lây nhiễm......27
Bảng 3.5.Kiến thức về phân loại CTYT vào các loại thùng, túi..........................29
Bảng 3.6: Thời điểm, đối tượng và vị trí đặt túi, thùng để phân loại CTYT.......30
Bảng 3.7.Kiến thức về thu gom CTYT................................................................31
Bảng 3.8.Kiến thứcvề quản lý chất thải rắn của điều dưỡng viên.......................32
Bảng 3.9.Kiến thức thực hành về phân loại CTYT của điều dưỡng viên............32
Bảng 3.10. Kết quả về kiến thức thực hành về phân loại CTYT của điều dưỡng
viên.......................................................................................................................34
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi với kiến thức về quản lý CTYT của điều
dưỡng viên...........................................................................................................35
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa giới với kiến thức quản lý CTYT của điều dưỡng
viên.......................................................................................................................36
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khối công tác với kiến thức về quản lý chất thải
của điều dưỡng viên.............................................................................................36
Bảng 3.14.Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức về quản lý chất
thải y tế của điều dưỡng viên...............................................................................37
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức về quản lý chất
thải y tế của điều dưỡng viên...............................................................................38
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tuổi với kiến thức - thực hành về phân loại CTYT
của điều dưỡng viên.............................................................................................39


Bảng 3.17: Mối liên quan giữa giới và kiến thức - thực hành phân loại CTYT của
điều dưỡng viên....................................................................................................39

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa khối công tác với kiến thức - thực hành phân loại
CTYT của điều dưỡng viên..................................................................................40
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức - thực hành về
phân loại CTYT của điều dưỡng viên..................................................................41
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thâm liên công tác với kiến thức - thực hànhvề
phân loại CTYT của điều dưỡng viên..................................................................42
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thứcvà kiến thức - thực hành của điều
dưỡng viên...........................................................................................................42


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính ly hoá.........................................5
Hình 1.2. Hướng dẫn phân loại, thu gom chất thải y tế.........................................9
Hình 3.1. Phân bố điều dưỡng theo giới..............................................................25
Hình 3.2. Phân bố điều dưỡng viên theo thâm niên công tác..............................26
Hình 3.3. Kiến thức về màu sắc bao bì, dụng cụ, thiết bị chứa CTYT................28
Hình 3.4. Kiến thức về tiêu chuẩn của dụng cụ lưu trữ CTYT lây nhiễm..........31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý chất thải y tế bao gồm các công việc phân loại, thu gom, lưu trữ
và xử lý CTYT của nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở y tế. Hiệu quả của
quản lý CTYT sẽ phản ánh hiệu quả của hoạt động giám sát, kiểm tra, trách
nhiệm và trình độ chuyên môn của NVYT.
Trong quá trình thực hiện các công việc điều trị và chăm sóc người bệnh,
các cơ sở y tế đã tạo ra một khối lượng chất thải y tế đáng kể. Các thành phần
của chất thải rắn y tế chứa đựng một lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh truyền
nhiễm có thể thâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc, qua đường hô hấp ,tiêu

hoá... Đặc biệt chất thải sắc nhọn được coi là một loại rác thải rất nguy hiểm vì
nó gây những tổn thương kép: vừa gây tổn thương vừa có khả năng lan truyền
bệnh truyền nhiễm. Theo mô hình ước tính của WHO, tỷ lệ NVYT phơi nhiễm
với các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm qua đường máu là 2,6% đối với HCV,
5,9% đối với HBV và 0,5% đối với HIV [17]. Bên cạnh đó, nhân viên y tế phân
loại chất thải rắn y tế không đúng, để lẫn chất thải thông thường vào nhóm chất
thải y tế nguy hại sẽ làm tăng khối lượng chất thải y tế nguy hại và làm tăng chi
phí cho hoạt động xử lý chất thải y tế. Vì vậy chất thải y tế đang trở thành mối
quan tâm không chỉ trong ngành y tế mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy, khoảng 80% chất
thải từ các cơ sở y tế là chất thải thông thường và 20% còn lại là chất thải y tế
nguy hại (theo tại chí môi trường10/2017).Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế)
cho biết, theo thống kê từ các báo cáo quan trắc, chất thải y tế nguy hại của các
bệnh viện chiếm tỷ lệ khoảng 23% so với tổng lượng chất thải y tế phát
sinh [17].


2

Theo số liệu của BYT Quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên cả
nước: tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào khoảng 450 tấn
/ngày, trong đó có 47-50 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại. Ước tính năm 2020, số
lượng chất thải y tế là trên 800 tấn/ngày.Vì vậy, việc quản lý chất thải y tế là là
một vấn đề vô cùng quan trọng [6]. Vì vậy, việc quản lý CTYT nói chung và việc
phân loại CTYT nguy hại tại nơi và thời điểm phát sinh của điều dưỡng nói riêng
là rất quan trọng.
Nhận thức được vai trò của điều dưỡng viên về phân loại chất thải y tế
trong hoạt động chuyên môn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức - thực hành về quản lý
CTYT của điều dưỡng viên tại bệnh viện đại học y Hải Phòng năm 2019"

với 2 mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức - thực hành về quản lý chất thải rắn y tế của điều dưỡng
viên tại bệnh viện đại học y Hải Phòng.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức - thực hành về quản lý chất
thải rắn y tế của điều dưỡng viên tại bệnh viện đại học y Hải Phòng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và định nghĩa
1.1.1.Định nghĩa CTYT

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới ( WHO ): “ Chất thải y tế bao
gồm toàn bộ chất thải từ các cơ sở y tế, bao gồm các trung tâm nghiên cứu, các
phòng thí nghiệm và các hoạt động y tế tại nhà [6], [37].
Trong Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế định nghĩa [7]:
- Chất thải y tế là tất cả vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ
sở y tế, bao gồm chất thải thông thường và chất thải y tế nguy hại.
-Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không
được tiêu hủy an toàn.
-Chất thải y tế thông thường là chất thải không chứa các yếu tố: lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh
từ các buồng bệnh (trừ buồng bệnh cách ly), từ các hoạt động chuyên môn y tế
như chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh,… mà không dính máu, dịch sinh học,…
Và chất thải phát sinh từ các công việc hành chính, chất thải từ các khu vực
ngoại cảnh như lá cây,…

Theo thống kê của WHO cho thấy khoảng 80% chất thải từ các cơ sở y tế
là chất thải thông thường và 20% còn lại là chất thải y tế nguy hại [17].
Như vậy theo định nghĩa của WHO về CTYT rộng hơn về nguồn phát
sinh.Ta thấy các chất thải thải ra từ các hoạt động phục vụ cho việc khám chữa
bệnh không kể ở các cơ sở khám chữa bệnh mà ngay cả tại nhà cũng được coi là
CTYT .


4

Ngoài ra chất thải y tế còn có một số tên gọi khác mà tất cả đều có cùng
một định nghĩa cơ bản. Tất cả các tên gọi dưới đây đề cập đến chất thải được tạo
ra trong quá trình chăm sóc sức khoẻ hoặc bị nhiễm hoặc có khả năng bị nhiễm
bởi các vật liệu truyền nhiễm.
 Chất thải y tế
 Chất thải sinh học
 Chất thải lâm sàng
 Chất thải nguy hiểm sinh học
 Chất thải y tế có kiểm soát
 Chất thải y tế truyền nhiễm
 Chất thải từ việc chăm sóc sức khỏe
1.1.2. Khái niệm quản lý chất thải y tế
- Quản lý chất thải y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
huỷ chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện [7].
- Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh
và vận chuyển về khu vực lưu giữ và xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở
y tế. Tần suất thu gom chất thải y tế lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu vực lưu
giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế là ít nhất 1 lần/ngày. Đối với cơ sở y tế
có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 5kg/ngày thì tần suất thu gom tôi

thiểu 1lần/tháng [10].
- Vận chuyển chất thải: là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh, tới nơi xử lý ban đầu, từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu


5

giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế trong cụm cơ sở y tế hoặc cơ sở
xử lý chất thải nguy hại tập trung.
- Xử lý ban đầu: là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải
có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ hoặc tiêu huỷ.
- Xử lý và tiêu huỷ chất thải: là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khoẻ của con người và
môi trường [7].
1.1.3. Thành phần chất thải rắn y tế
Hầu hết các CTR y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại
cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những
nguy hại đáng kể.


6

1 3 1 10
52

3

9


21

Bệnh phẩm
Bông băng, bột bó
xương
Giấy các loại
Kim loại, vỏ hộp

Chai , túi nhựa
Đất đá và các loại
chất rắn khác
Rác hữu cơ
Thuỷ tinh , ống kim
tiêm, lọ thuốc

Hình 1.1.Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính ly hoá( Nguồn: Báo cáo môi
trường quốc gia, 2011) [3]
Dựa vào đặc tính lý hoá thì thành phần CTYT chủ yếu là rác thải hữu cơ
(chiếm 52%) sau đó là đất đá và các loại vật chất khác (chiếm 21%), ít nhất là
bệnh phẩm 1% và kim loại vỏ hộp là 1%. Có thể thấy trong thành phần chất thải
rắn y tế có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra
còn có thành phần nhựa chiếm khoảng 10% vì vậy khi chọn phương pháp thiêu
đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.
1.2. Phân loại chất thải y tế
Việc thực hành phân loại rác thải y tế đúng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong công tác quản lý chất thải y tế, góp phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các
tác nhân gây bệnh, các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Phân loại đúng còn góp phần
giảm thiểu số lượng rác y tế nguy hại phải tiêu hủy, xử lý. Vì vậy thông tư mới
nhất về chất thải rắn y tế- thông tư 58/2015 TTLT-BYT-BTNMT quy định [10]:



7

1.2.1.Nguyên tắc phân lại chất thải y tế
a) Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản
lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị
lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không
có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử
lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa;
c) Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp
chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
1.2.2. Phân loại chất thải y tế gồm 3 nhóm:
- Chất thải y tế lây nhiễm
- Chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm
- Chất thải y tế thông thường.
1.2.2.1. Chất thải lây nhiễm bao gồm

a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt
hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây
truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu
hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng,
dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét
nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết



8

thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm;
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động
vật thí nghiệm.
1.2.2.2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:

a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ
nhà sản xuất;
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim
loại nặng;
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT).
1.2.2.3. Chất thải y tế thông thường bao gồm:

a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người
và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
b) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất
thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại Điểm
a Khoản 4 Điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
1.2.3 Quy đinh về màu sắc thùng đựng rác thải y tế
Thùng, túi đựng CTYT gồm 4 màu:
- Màu Vàng hoặc tông màu vàng: Chất thải lây nhiễm.



9

- Màu Đen: Chất thải hóa học nguy hại gây độc tế bào hoặc chất thải
phóng xạ.
- Màu Xanh hoặc tông màu xanh: Chất thải thông thường.
- Màu Trắng hoặc tông màu trắng: Chất thải có khả năng tái chế.
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định hướng dẫn
phân loại và quy định về mã màu sắc, biểu tượng đối với các loại chất thải y tế
như sau:

Hình 1.2. Hướng dẫn phân loại, thu gom chất thải y tế
1.3 Ảnh hưởng của CTYT tới sức khỏe


10

Quản lý chất thải y tế không tốt không những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ
con người, môi trường mà còn mà còn làm tăng chi phí cho hoạt động xử lý chất
thải y tế.
1.3.1 Đối tượng chịu ảnh hưởng
Tất cả các cá nhân tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chất thải y tế nguy
hại ở bên trong hay bên ngoài khuôn viên bệnh viện, tại tất cả các công đoạn từ
phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý đều chịu tác động xấu đến sức khoẻ, nếu
chất thải y tế không được quản lý đúng cách và các vấn đề về an toàn không
được quan tâm đúng mức. Các đối tượng chịu ảnh hưởng chính [4]:
- Cán bộ, nhân viên y tế: bác sĩ, y sĩ, y tá, kỹ thuật viên, hộ lý, sinh viên
thực tập công nhân vận hành các công trình xử lý chất thải,…
- Nhân viên của các đơn vị hoạt động trong cơ sở y tế: nhân viên công ty
vệ sinh công nghiệp; nhân viên giặt là, nhân viên làm việc ở khu vực nhà tang lễ,

trung tâm khám nghiệm tử thi,…
Các đối tượng khác:
- Người tham gia vận chuyển, xử lý CTYT ngoài khuôn viên BV; người
liên quan đến bãi chôn lấp rác và người nhặt rác;
- Bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú;
- Người nhà bệnh nhân và khách thăm;
- Học sinh, học viên học tập/thực tập tại các CSYT;
- Cộng đồng và môi trường xung quanh cơ sở y tế;
- Cộng đồng sống ở vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các nguồn chất
thải của các cơ sở y tế chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu.
1.3.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế với sức khoẻ


11

Theo Cục Quản lí môi trường y tế - Bộ Y Tế [25], ảnh hưởng của từng loại
chất thải rắn y tế tới sức khỏe như sau:
- Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm
Trong thành phần của chất thải lây nhiễm có thể chứa đựng một lượng rất
lớn các tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B,
… Các tác nhân truyền nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các
hình thức:
+ Qua da: (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da)
+ Qua các niêm mạc (màng nhầy)
+ Qua đường hô hấp (do xông, hít phải)
+ Qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải)
Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất thải rất nguy hiểm, gây tổn thương
kép tới sức khỏe con người: vừa gây chấn thương: vết cắt, vết đâm,.., vừa gây
bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, C,HIV,...
- Ảnh hưởng của chất thải hóa học nguy hại:

Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây
ra các nhiễm độc cấp, mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và
dược phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể
qua đường da, hô hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy
đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,… Các chất khử trùng,
thuốc tẩy như clo, các hợp chất natri hypoclorua có tính ăn mòn cao. Thủy ngân
khi xâm nhập vào cơ thể có thể liên kết với những phân tử như nucleic acid,
protein,… làm biến đổi cấu trúc và ức chế hoạt tính sinh học của tế bào. Nhiễm
độc thủy ngân có thể gây thương tổn thần kinh với triệu chứng run rẩy, khó diễn
đạt, giảm sút trí nhớ,… và nặng hơn nữa có thể gây liệt, nghễnh ngãng, với liều


12

lượng cao có thể gây tử vong. Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể
con người bằng các con đường: tiếp xúc trực tiếp, hít phải bụi và các sol khí, qua
da, qua đường tiêu hóa, tiếp xúc trực tiếp với chất thải dính thuốc gây độc tế bào,
tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
Tuy nhiên mức độ nguy hiểm còn phụ thuộc nhiều vào hình thức phơi nhiễm.
Một số chất gây độc tế bào gây tác hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc đặc biệt là da và
mắt với các triệu chứng thường gặp như chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm
da. Đây là loại chất thải y tế cần được xử lý đặc biệt để tránh ảnh hưởng xấu của
chúng tới môi trường và con người.
- Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ
Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ
và thời gian tiếp xúc. Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt,
buồn nôn và nôn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể gây ung
thư và các vấn đề về di truyền. Các chất thải phóng xạ cần được quản lý đúng qui
trình, tuân thủ đúng thời gian lưu giữ để tránh ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nhóm có nguy cơ cao là nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ vận

chuyển và thu gom rác phải tiếp xúc với chất thải phóng xạ trong điều kiện thụ
động.
- Ảnh hưởng của bình chứa áp suất
Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả năng
gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng.
1.4. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới môi trường và cộng đồng
1.4.1. Đối với môi trường đất


13

Quản lý CTYT không đúng quy trình, chôn lấp CTYT không tuân thủ các
quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây
ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn.
1.4.2 Đối với môi trường không khí
CTYT từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra tác
động xấu tới môi trường không khí. Trong các khâu phân loại -thu gom - vận
chuyển, CTYT có thể phát tán vào không khí bụi rác, bào tử vi sinh vật gây
bệnh, hơi dung môi, hóa chất,... Trong khâu xử lý, CTYT có thể phát sinh ra các
chất khí độc hại như dioxin, furan,… từ lò đốt và CH4 , NH3 , H2 S,… từ bãi
chôn lấp.


×