Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KHU VỰC ASEAN ĐẾN THƯƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN SỬ DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.78 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----oOo-----

HOÀNG XUÂN DIỄM

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KHU VỰC ASEAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM:
CÁCH TIẾP CẬN SỬ DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----oOo-----

HOÀNG XUÂN DIỄM

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KHU VỰC ASEAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM:
CÁCH TIẾP CẬN SỬ DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC
Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ANH THU


Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới TS. Nguyễn Anh Thu –
giảng viên hướng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, đầy
trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của cô từ khi tôi bắt đầu thực hiện luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT-ĐHQGHN), Phòng Đào tạo của
trường ĐHKT-ĐHQGHN, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy chương trình cao
học về Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, khóa K19, năm học 2011-2014,
các cán bộ của Khoa và của Phòng tham gia quản lý và hỗ trợ khóa học.
Xin được cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp Cao học
K19, năm học 2011-2014, ĐHKT, ĐHQGHN đã động viên tôi trong quá trình thực
hiện.

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

i

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


iv

DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT

vii

viii

CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.5. Những đóng góp của luận văn.............................................................................4
1.6. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................5
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
2.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế..........................................6
2.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế.......................................................................6
2.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................6
2.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế.......................................................................7
2.1.4. Các vấn đề về nông nghiệp trong đàm phán thương mại...............................9
2.2. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................11

2.2.1. Một số phương pháp phổ biến được sử dụng trong phân tích tác động của
hội nhập kinh tế.....................................................................................................11
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan............................................................................13
2.2.3. Nhận xét......................................................................................................20
CHƯƠNG III: HỘI NHẬP VÙNG CỦA ASEAN VÀ THƯƠNG MẠI
NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

22

ii


3.1. Các cam kết hội nhập của ASEAN....................................................................22
3.1.1. Khu vực thương mại tự do ASEAN-FTA....................................................22
3.1.2. Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc......................................26
3.1.3 Hiệp định ASEAN – Hàn Quốc....................................................................27
3.1.4. Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản..........................................30
3.2. Thương mại hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam.............................................33
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG

41

4.1. Mô hình Trọng lực.............................................................................................41
4.2. Số liệu................................................................................................................46
4.3. Tính toán cho Việt Nam.....................................................................................46
4.3.1. Kết quả ước lượng mô hình xuất khẩu........................................................49
4.3.2. Kết quả ước lượng đối với phương trình nhập khẩu....................................52
4.4. Một số hạn chế của mô hình..............................................................................53
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN 55
5.1. Kết luận và một số hàm ý..................................................................................55

5.2. Gợi ý đối với các nghiên cứu tiếp theo..............................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC

64

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA

ASEAN-China Free Trade Agreement (Hiệp định Thương mại Tự
do ASEAN-Trung Quốc)

AEC

ASEAN Economic Community (Cộng đồng Kinh tế ASEAN)

AFTA

ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN)

AJCEP

ASEAN-Japan Comprehensive Economic Partnership (Hiệp định
Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản)

AKFTA


ASEAN-Korea Free Trade Agreement (Hiệp định Thương mại Tự
do ASEAN-Hàn Quốc)

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á)

ASEAN+3

ASEAN và Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản

ASEAN-6

6 nước thành viên của ASEAN, bao gồm Singapore, Phillipines,
Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Brunei

ATIGA

ASEAN Trade in Goods Agreement (Hiệp định thương mại hàng
hóa của ASEAN)

CEPT

Common Effective Preferential Tariff (Chương trình thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung)

CGE

Computable General Equilibrium (Mô hình cân bằng tổng thể khả

tính)

CLMV

4 nước thành viên của ASEAN, bao gồm Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam

EHP

Early Harvest Program (Chương trình Thu hoạch sớm)

EL

Exclusion List (danh mục loại trừ)

EU

European Union (Cộng động chung châu Âu)

FE

Fixed Effects (các tác động cố định)

FTA

Free Trade Agreement (Hiệp định Thương mại Tự do)

iv



GDP

Gross Domestic Products (tổng sản phẩm quốc nội)

GEL

General Exclusion List (danh mục hàng loại trừ tổng quát)

HSL

Highly Sensitive List (danh mục hàng nhạy cảm cao)

IL

Inclusion List (danh mục bao gồm)

MERCUSUR

Mercado Común del Sur (Khối thị trường chung Nam Mỹ)

MFN

Most Favoured Nation (Nguyên tắc tối huệ quốc). MFN tariff –
thuế quan tối huệ quốc áp dụng với các nước thành viên WTO.

NAFTA

North America Free Trade Agreement (Hiệp định Thương mại Tự
do Bắc Mỹ)


NT

Normal Track (danh mục hàng thông thường)

OLS

Ordinary Least Square (bình phương tối thiểu)

RE

Random Effects (các tác động ngẫu nhiên)

RTA

Regional Trade Agreement (Các hiệp định thương mại khu vực)

SL

Sensitive List (danh mục hàng nhạy cảm)

VJEPA

Vietnam-Japan Economic Partnership Agreement (Hiệp định Đối
tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản)

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cán cân thương mại của Việt Nam, 2000-2012


33

Hình 3.2: Cơ cấu xuất nhập khẩu trong nông nghiệp, 2000-2012

35

Hình 3.3: Kim ngạch thương mại Việt Nam – ASEAN, 2001-2012
Bookmark not defined.

Error!

Hình 3.4a: Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang ASEAN
(%), 2012
36
Hình 3.4b: Cơ cấu nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam từ ASEANs
(%), 2012
36
Hình 3.5: Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc, 2001-2012 37

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chênh lệch giữa thuế suất MFN và CEPT của các nước ASEAN 25
Bảng 3.2. Thuế suất trung bình của Hàn Quốc trong AKFTA 29
Bảng 3.3. Thuế suất trung bình của Việt Nam trong AKFTA

30


Bảng 3.4: Mức thuế suất trung bình (%) của Việt Nam trong VJEPA 32
Bảng 3.5. Thuế suất trung bình (%) của Nhật Bản trong hiệp định VJEPA

32

Bảng 3.6: Kim ngạch thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, 2001, 2008, 2012 38
Bảng 3.7: Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản

39

Bảng 3.8: Mức thuế nhập khẩu thấp nhất trên hàng nông nghiệp Việt Nam áp dụng đối
với các nước đối tác 40
Bảng 3.9: Mức thuế nhập khẩu thấp nhất trên hàng nông nghiệp các nước đối tác áp
dụng đối với Việt Nam
40
Bảng A.1. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp 64
của Việt Nam với các nước ASEAN, 2012

64

Bảng A.2. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp 65
của Việt Nam với Trung Quốc, 2012

65

Bảng A.3. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp 66
của Việt Nam với Hàn Quốc, 2012

66


Bảng A.4. Giá trị xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp 67
của Việt Nam với Nhật Bản, 2012 67

vii


TÓM TẮT

Nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam,
mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP đang giảm dần xuống chỉ còn chưa đến 20%/năm.
Tuy nhiên, đây là ngành chiếm đến gần 50% lực lượng lao động của cả nước, có vai
trò quan trọng đối với an ninh lương thực và ổn định xã hội.1
Trong khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây, Việt Nam đang tham gia ngày càng
sâu rộng hơn vào các liên kết kinh tế của khu vực. Các hội nhập vùng quan trọng mà
Việt Nam đã tham gia bao gồm: khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực
thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam – Nhật
Bản (VJEPA). Các hiệp định này đã mang lại những bước tự do hóa thương mại mạnh
mẽ hơn đối với các nước thành viên so với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhất
là nhiều rào cản đối với hàng nông nghiệp đã được xóa bỏ, mặc dù mức độ bảo hộ của
hàng nông nghiệp vẫn còn cao. Đây là những cơ hội rất tốt để thúc đẩy nền nông
nghiệp hàng hóa của Việt Nam.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động trước và sau hội nhập của Việt Nam,
sử dụng các phương pháp khác nhau, như xem xét các chỉ số thương mại, sử dụng mô
hình cân bằng tổng thể, mô hình cân bằng bộ phận, mô hình trọng lực. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đánh giá định lượng đối với thương mại trong nông nghiệp sau khi hội
nhập chưa nhiều. Do vậy, đề tài muốn đóng góp thêm một góc nhìn đánh giá sử dụng
mô hình trọng lực, một mô hình ngày càng được sử dụng phổ biến trong phân tích tác
động sau hội nhập.
Hai mô hình hồi quy đối với xuất khẩu và nhập khẩu nông sản của Việt Nam

được thực hiện, sử dụng cách ước lượng các tác động ngẫu nhiên. Các yếu tố trong mô
hình được xem xét để đánh giá tác động lên thương mại hàng nông nghiệp của Việt
Nam bao gồm: quy mô nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, khoảng cách, tỉ giá
hối đoái thực, diện tích đất nông nghiệp, và các biến giả đại diện cho AFTA, ACFTA,
AKFTA và VJEPA.
1

Số liệu lấy từ GSO (2014)

viii


CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ nửa cuối thế kỷ XX đến nay, xu hướng tự do hóa thương mại đã và đang
diễn ra rất mạnh mẽ. Điển hình cho xu thế này là sự ra đời và phát triển của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) với số lượng thành viên đã lên tới 159 nước 2. Cùng
với quá trình toàn cầu hóa, các nước cũng không ngừng nỗ lực mở rộng hợp tác
song phương và đa phương nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại hơn nữa giữa một
nhóm nhỏ các nước nhất định. Số lượng các hiệp định hợp tác khu vực (RTAs) từ
năm 2000 đến 2011 lên tới con số 156, gấp đôi so với 75 RTAs được ký kết trong
giai đoạn 1958-1999.3 Giảm trợ cấp nông nghiệp và mở rộng tiếp cận thị trường hơn
nữa đối với hàng nông sản là một trong những điểm nghẽn của vòng đàm phán
Doha của WTO diễn ra từ năm 2001 tới nay, và luôn là một trong những vấn đề khó
khăn, nhạy cảm nhất trong các cuộc đàm phán thương mại nói chung (G.O.
Pasadilla, (2006).
Trong xu thế chung, ASEAN đã thực hiện xây dựng khu vực mậu dịch tự do
AFTA và đang hướng tới hình thành Cộng đồng ASEAN (AEC) vào năm 2015. Bên
cạnh đó, ASEAN với tư cách là một khối, đã và đang tích cực hội nhập với các
nước trong khu vực và thế giới, như ký kết hiệp định thương mại tự do ASEANTrung Quốc (ACFTA), ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), hiệp định đối tác kinh tế toàn

diện ASEAN-Nhật Bản, đẩy mạnh hợp tác ASEAN+3 (gồm Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản), với EU, Mỹ, Australia và nhiều nước khác. AFTA trong lộ trình
cắt giảm thuế theo CEPT, ban đầu chỉ áp dụng đối với các mặt hàng nông sản chế
biến, sau đó đã đưa vào các mặt hàng nông sản thô với lộ trình cắt giảm chậm hơn.
Ngược lại, ACFTA với việc thực hiện chương trình Thu hoạch sớm (EHP) đưa các
sản phẩm nông sản sơ chế thuộc chương 1-8 trong biểu thuế xuất nhập khẩu vào
danh mục cắt giảm thuế nhanh về 0% vào năm 2004 đối với ASEAN-6 và Trung

2
3

/> truy cập ngày 22/10/2013

1


Quốc, năm 2008 đối với Việt Nam và năm 2010 đối với các nước CLM 4. Nhìn
chung, các hiệp định hợp tác khu vực này đã thực hiện tự do hóa thương mại nhiều
hơn, bao gồm cả ngành nông nghiệp so với WTO.
Là một nước có nhiều lợi thế trong ngành nông nghiệp, tham gia vào các quá
trình hội nhập khu vực này mang lại những cơ hội và thách thức nhất định đối với
thương mại ngành nông nghiệp của Việt Nam. Do vậy, nội dung của luận văn sẽ góp
phần tổng kết các nội dung và đánh giá tác động của hội nhập vùng của ASEAN đối
với thương mại nông nghiệp của Việt Nam, sử dụng mô hình trọng lực. Đây là mô
hình ngày càng được sử dụng rộng rãi trong phân tích thương mại thế giới, nhất là
tác động của các hiệp định thương mại tự do. Ở Việt Nam, các nghiên cứu sử dụng
phương pháp này chưa nhiều, nhất là ở cấp độ ngành trong nông nghiệp.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài nhằm đánh giá tác động của hội nhập kinh tế vùng

gần đây của Việt Nam thông qua việc tham gia các hiệp định thương mại tự do và
hiệp định đối tác kinh tế với các nước trong khu vực châu Á (ASEAN, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản) đối với thương mại nông nghiệp của Việt Nam.
1.2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung trả lời câu hỏi:
Quá trình hộ nhập vùng của ASEAN tác động thế nào đến thương mại trong
nông nghiệp của Việt Nam?
Để trả lời câu hỏi đó, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng kết các nội dung về tự do hóa thương mại và hợp tác trong nông nghiệp
trong ASEAN và các hiệp định kinh tế - thương mại của Việt Nam với các nước đối
tác gồm Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc (AKFTA); và trong Hiệp định đối tác

4

www.aseansec.org, truy cập ngày 22/10/2013.

2


kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA). Hiệp định VJEPA được đưa vào xem xét để
so sánh với tác động của các hiệp định hội nhập vùng của ASEAN.
- Đánh giá các yếu tố tác động đến xuất nhập khẩu hàng hóa nông nghiệp của
Việt Nam trong thời gian gần đây, trong đó có các FTAs đã ký kết bao gồm AFTA,
ACFTA, AKFTA, VJEPA sử dụng mô hình trọng lực.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung phân tích tác động của việc tham gia các hiệp định thương
mại tự do, bao gồm Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương
mại Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định Thương mại Tự do ASEANHàn Quốc (AKFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA).
- Đề tài sử dụng các số liệu thương mại nông nghiệp của Việt Nam trong
những năm đầu của thế kỉ XXI, từ năm 2001-2012, khi Việt Nam đẩy mạnh hội

nhập khu vực và thế giới.
- Thương mại nông nghiệp được giới hạn ở thương mại hàng hóa trong ngành
nông nghiệp. Các mặt hàng nông nghiệp xem xét trong đề tài bao gồm cả sản phẩm
nông nghiệp thô và đã qua chế biến, thuộc Chương 1 đến Chương 24 trong biểu
thuế xuất nhập khẩu. Các mặt hàng này bao gồm động vật sống và sản phẩm từ
động vật sống (thịt, cá, trứng, sữa), các sản phẩm thực vật (rau quả, cà phê, chè, ngũ
cốc, hạt dầu và quả có dầu, nguyên liệu thực vật); mỡ động thực vật; thực phẩm chế
biến, thuốc lá, và các sản phẩm nông nghiệp chế biến khác.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Mô hình trọng lực là một phương pháp kinh tế lượng được sử dụng để phân
tích trong thương mại quốc tế. Mô hình này lần đầu tiên được Tinbergen (1962) sử
dụng để so sánh quy mô của dòng thương mại giữa các nước với các lực hấp dẫn
giữa hai nước như trong vật lý học. Kể từ đó, nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển và
ứng dụng mô hình này một cách rộng rãi trong phân tích thương mại. Mô hình trọng
lực được sử dụng không chỉ để phân tích tác động của FTAs, mà cả tác động của

3


việc gia nhập WTO, liên minh tiền tệ, dòng di cư, đầu tư trực tiếp nước ngoài và
thậm chí là cả các dịch bệnh. Một trong những ưu điểm chính của mô hình là có thể
kiểm soát được tác động các biến khác ngoài FTA đến dòng thương mại, và do đó
có thể tách biệt được riêng ảnh hưởng của FTA (Plummer và các cộng sự (2010)).
Bên cạnh FTA, mô hình còn đưa vào các biến khác có ảnh hưởng đến thương mại
như quy mô thị trường, khoảng cách giữa các nước, khác biệt ngôn ngữ, văn hóa, tỉ
giá hối đoái… Ngày nay, mô hình trọng lực được sử dụng rất nhiều trong phân tích
tác động của việc thực hiện FTA nói chung, nhất là đánh giá tác động tạo lập thương
mại và chuyển dịch thương mại (Lin và Michael (2010)).
1.5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn tập trung khảo sát lại các hiệp định thương mại đã ký kết giữa Việt

Nam với các nước ASEAN và giữa ASEAN với các nước trong khu vực bao gồm
Trung Quốc, Hàn Quốc và Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản. Các nội
dung cam kết liên quan đến thương mại hàng hóa trong nông nghiệp sẽ được xem
xét kỹ hơn. Số liệu thương mại trong ngành này giữa Việt Nam và các nước đối tác
trong giai đoạn 2001-2012, theo kim ngạch và cơ cấu sẽ được xem xét để đưa ra
một số nhận định ban đầu về đặc điểm thương mại trong ngành nông nghiệp của
Việt Nam nói chung, và của Việt Nam với các nước đối tác trong khu vực.
Luận văn, trên cơ sở tham khảo mô hình Trọng lực gốc do Timbergen (1962)
đề xuất, và các mô hình đã được phát triển và áp dụng sau này, đặc biệt là trong các
nghiên cứu đánh giá tác động của các cam kết hội nhập đến thương mại trong ngành
nông nghiệp, sẽ xây dựng mô hình phù hợp để đánh giá tác động của các hiệp định
hội nhập kinh tế trên đối với thương mại trong ngành nông nghiệp của Việt Nam.
Các kết quả của mô hình sẽ giúp cung cấp thêm một cơ sở để đánh giá hiệu quả sau
một thời gian thực hiện các cam kết về tự do hóa thương mại trong ngành nông
nghiệp trong khu vực đối với thương mại hàng hóa ngành nông nghiệp của Việt
Nam. Các kết quả này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, nhất là đối với các nhà quản

4


lý, hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp hàng
hóa, hướng tới tận dụng tối đa các cơ hội mà tự do hóa thương mại mang lại.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn bao gồm 5 chương chính như sau :
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Chương 3: Hội nhập vùng của ASEAN và thương mại nông nghiệp của Việt Nam
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả ước lượng
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị


5


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế
2.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế
Balassa (1987) coi hội nhập kinh tế vừa là một quá trình, vừa là một trạng thái.
Là một quá trình, hội nhập kinh tế bao gồm các biện pháp kinh tế và chính trị được
sử dụng để xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thể nhân kinh tế thuộc các quốc gia
và vùng lãnh thổ khác nhau. Là một trạng thái, hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện sự
thiếu vắng của các hình thức phân biệt đối xử giữa các nền kinh tế. Quá trình hội
nhập kinh tế có thể được coi như là một quá trình xóa bỏ các hình thức phân biệt
kinh tế giữa các nước.
Theo Charles (2009) hội nhập kinh tế khu vực hàm ý các thỏa thuận và hiệp
định giữa các nước ở cùng một khu vực địa lý nhằm giảm bớt, và cuối cùng là xóa
bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với các dòng hàng hóa, thương mại,
và nhân tố sản xuất giữa các nước với nhau.
2.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Có nhiều hình thức hội nhập kinh tế khác nhau. Mỗi hình thức bao gồm các
mức độ phân biệt đối xử khác nhau giữa các nước cùng là thành viên và giữa các
nước thành viên với các nước ở ngoài khối. Các hình thức hội nhập căn bản nhất
bao gồm :
Các Hiệp định Ưu đãi Thương mại (PTAs – Preferential Trade Agreements):
đây là các hiệp định trong đó các nước thành viên thực hiện cắt giảm thuế quan
hoặc đưa ra mức đối xử ưu đãi đối với các hạn chế định lượng trong thương mại với
nhau; trong khi vẫn duy trì các rào cản thương mại của họ với các nước không tham
gia hiệp định. Hình thức hội nhập này thường được áp dụng đối với chỉ một nhóm
hàng hoá nhất định và thường được trao đơn phương.
Khu vực Mậu dịch Tự do (FTAs – Free Trade Areas): đây là hình thức hội
nhập trong đó các nước thành viên xóa bỏ rào cản thương mại với các nước trong


6


khu vực, trong khi vẫn duy trì các chính sách thương mại của mình với các nước
khác.
Liên minh Thuế quan (CUs - Custom Unions): trong CUs, các nước thành viên
xóa bỏ tất cả rào cản thương mại với các nước thành viên và áp dụng một chính
sách thuế quan chung đối với các nước ở ngoài khối.
Thị trường chung (Common Markets – CMs): đây là các thỏa ước bao gồm tất
cả các đặc điểm của CUs, bên cạnh đó CMs còn cho phép dự dịch chuyển tự do của
các yếu tố sản xuất trong khối. Tất nhiên các nước này vẫn duy trì chính sách của
riêng mình đối với sự chuyển dịch của yếu tố sản xuất với các nước ở ngoài khối.
Liên minh Kinh tế (Economic Unions): Đây là cấp độ cao nhất của hội nhập
kinh tế quốc tế, bên cạnh các đặc điểm của CMs, các nước trong EUs còn áp dụng
các chính sách tiền tệ, tài khóa, công nghiệp và phúc lợi xã hội chung, cũng như áp
dụng các chính sách đối ngoại chung với các nước ở ngoài khối.
2.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế
Tác động tĩnh của hội nhập: Theo Amr (2013), Viner (1950) đã lần đầu tiên
đưa ra cách tiếp cận “tĩnh” trong phân tích tác động của hội nhập kinh tế dưới hình
thức liên minh thuế quan. Viner đưa ra hai tác động quan trọng của hội nhập kinh tế
bao gồm tạo lập thương mại (trade creation) và chuyển hướng thương mại (trade
diversion). Tác động tạo lập thương mại xảy ra khi dòng thương mại trong khối
chuyển từ các nguồn cung ứng với chi phí cao hơn sang nguồn cung ứng có chi phí
rẻ hơn, do tác động của việc cắt giảm thuế quan đối với các nước thành viên. Tác
động chuyển dịch thương mại xảy ra khi dòng thương mại trong khối chuyển từ các
nguồn cung ứng ở ngoài khối với chi phí thấp hơn sang các nguồn cung ứng ở trong
khối có chi phí cao hơn nhưng lại được hưởng ưu đãi thuế quan. Trong trường hợp
này, nguồn lực bị phân bổ kém hiệu quả hơn.
Tác động động của hội nhập: Theo Amr (2013), Balassa (1962) và Cooper và

Massel (1965) có lẽ là những người đầu tiên đưa ra khái niệm tác động động của hội
nhập kinh tế. Balassa với lý thuyết động về hội nhập kinh tế cho rằng phân tích tĩnh
7


về tạo lập thương mại và chuyển dịch thương mại chưa đủ để phân tích những phúc
lợi đạt được nhờ hội nhập. Balassa (1962) và Allen (1963) liệt kê các tác “động”
động cơ bản của hội nhập bao gồm: tính kinh tế theo quy mô, thay đổi công nghệ,
thay đổi cấu trúc thị trường và cạnh tranh, tăng trưởng năng suất, rủi ro và bất ổn,
và các hoạt động đầu tư. Schiff và Winter (1998) đã tổng kết định nghĩa của các tác
động động của hội nhập kinh tế là bất cứ điều gì đó tác động đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia trong trung và dài hạn.
Tính kinh tế nhờ quy mô: Theo Amr (2013), Corden (1972) chỉ ra tính kinh tế
nhờ quy mô xảy ra khi càng tăng quy mô của sản lượng thì chi phí sản xuất càng
giảm – kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào hiệu quả hơn. Hội nhập mang
lại cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng sản lượng của doanh nghiệp, từ đó có
thể tận dụng lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Balassa và Stoutjesdijk (1975) cho rằng
các thị trường nhỏ làm tăng chi phí, giới hạn mức độ chuyên môn hóa sản xuất,
giảm cạnh tranh, và thu hẹp các động lực cho đổi mới công nghệ.
Tác động tới cạnh tranh: Theo Balassa (1961), hội nhập kinh tế mở rộng thị
trường hơn so với thương mại bảo hộ, khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với
nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. Điều này thúc đẩy họ phải không ngừng đổi mới,
nâng cao năng suất và hiệu quả để tồn tại và mở rộng thị phần. Hội nhập cũng làm
giảm tính chất độc quyền của các thị trường đóng cửa do có sự tham gia của nhiều
doanh nghiệp hơn đến từ các thị trường bên ngoài. Thông qua cạnh tranh, các nguồn
lực sẽ được phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn.
Tác động đối với đầu tư: Amr (2013) tổng kết các nghiên cứu của Baldwin,
Forlid và Haaland (1995), Dunning và Robson (1998) đã đưa ra các khái niệm về
tạo lập và chuyển dịch đầu tư, mở rộng từ lý thuyết của Viner. Nghiên cứu của
Baldwin, Forslid và Haaland (1995), Dee và Gali (2003), Kalotay (2007) đã áp

dụng các khái niệm này vào trường hợp của EU. Khi mà các rào cản đầu tư bị giảm
bớt hoặc xóa bỏ, tác động tạo lập đầu tư theo như Dee và Gali (2003) xảy ra khi sản
xuất được chuyển từ nơi có chi phí sản xuất cao sang nơi có chi phí sản xuất thấp

8


trong khối hội nhập. Tác động chuyển dịch đầu tư xảy ra khi sản xuất chuyển từ một
nước ở ngoài khối có chi phí sản xuất cao hơn sang một nước thành viên có chi phí
sản xuất cao hơn ở trong khối do tác động của các ưu đãi dành cho các nước trong
khối hội nhập.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay, theo như Ethier (1998), tăng trưởng
nhanh hơn nhiều so với thương mại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một
trong những động lực chính của hội nhập giữa các nước, nhất là giữa các nước đang
phát triển, bởi nó gắn liền với hai biến số vĩ mô quan trọng là xuất khẩu và tăng
trưởng kinh tế. Shams (2003) cho rằng FDI có thể thúc đẩy các hình thức hội nhập
hướng đến thị trường bởi nó mở rộng phạm vi cho trao đổi thương mại và tăng mức
độ thâm nhập thị trường.
Tác động thay đổi chính sách và cải cách: Bên cạnh các chính sách thuế quan,
các hiệp định hội nhập song phương và đa phương còn bao hàm nội dung về các
vấn đề khác như: các cam kết liên quan đến quản trị công, thủ tục và quy trình hải
quan, đối xử quốc gia với nhà đầu tư của nước đối tác, chính sách cạnh tranh, bao
gồm cả cải cách doanh nghiệp nhà nước, và những vẫn đề khác. Plummer (2007)
chỉ ra rằng, hội nhập khu vực giúp cho các nước xác định được những vấn đề này
để cải thiện môi trường cạnh tranh bằng cách giảm chi phí, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài, và thúc đẩy cải cách chính sách để
tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Tác động tới tăng trưởng kinh tế: Theo Plummer (2010), các tác động của hội
nhập như mở rộng thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tận dụng lợi thế kinh tế
nhờ quy mô, tăng tính cạnh tranh, thúc đẩy sử dụng và phân bổ nguồn lực hiệu quả

hơn, về lâu dài, sẽ có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
2.1.4. Các vấn đề về nông nghiệp trong đàm phán thương mại
Nông nghiệp luôn là vấn đề nhạy cảm trong các hiệp định tự do hóa thương
mại, ở cả cấp độ song phương và đa phương. Một số lý do có thể kể đến bao gồm:
đây là ngành có tỷ trọng lao động cao trong lực lượng lao động, vấn đề an ninh
9


lương thực, an toàn thực phẩm và sức khỏe, các vấn đề về kinh tế chính trị ảnh
hưởng tới các cuộc đối thoại về nông nghiệp, vấn đề về bảo đảm không gian nông
thôn (“rurality”), nhất là ở các nước phát triển. Do các vấn đề nhạy cảm trong nông
nghiệp, việc đàm phán tự do hóa thương mại đối với hàng hóa nông nghiệp đã
không được đề cập đến trong tám vòng đàm phán của GATT cho đến vòng đàm
phán Uruguay năm 1994. Tự do hóa thương mại trong ngành nông nghiệp và cắt
giảm trợ cấp đối với nông nghiệp vẫn là một trong những điểm nghẽn lớn nhất của
vòng đàm phán Doha của WTO. Tới giữa những năm 2000, mức thuế trung bình đối
với các mặt hàng phi nông nghiệp chỉ còn dưới 5% (như Canada: 4,2%; EU là
3,8%, Mỹ là 4,4% và Nhật là 3,9%). Tuy nhiên, mức thuế đối với các hàng hóa
nông nghiệp vẫn ở mức rất cao, khoảng 21,2% ở Canada, 15,9% ở EU, 18,6% ở
Nhật và 10,3% ở Mỹ (Charles (2009)).
Trong các cuộc đàm phán tự do hóa thương mại, ba vấn đề trụ cột trong tự do
hóa nông nghiệp bao gồm: tiếp cận thị trường, trợ cấp và hỗ trợ trong nước. Phần
lớn các hiệp định thương mại song phương và khu vực chỉ đề cập đến vấn đề tiếp
cận thị trường, và rất ít hoặc không đề cập đến trợ cấp xuất khẩu hay hỗ trợ trong
nước. Trong các cuộc đàm phán thương mại, các nước thường cố gắng tạch biệt một
vài ngành nhỏ trong nông nghiệp, phân tách ra thành nhóm các mặt hàng thường
(normal list), các mặt hàng nhạy cảm thường (sensitive list), các mặt hàng nhạy cảm
cao (highly sensitive list) hoặc loại bỏ hẳn một số ngành không đưa vào nội dung
các hiệp định. Bên cạnh đó, nhiều hiệp định thương mại cũng giành ra các khoảng
thời gian dài hơn cho việc cắt giảm thuế quan của một số mặt hàng trong nông

nghiệp. Nếu như các cuộc đàm phán của WTO bắt đầu với mức thuế trần (bound
tariff rates) thì các hiệp định thương mại khác thường bắt đầu với mức thuế áp dụng
(applied tariff rates) (G. O. Pasadilla, (2006).
Ngoài ra, các hiệp định thương mại đều đề cập đến vấn đề về áp dụng các
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động, thực vật (Sanitary and Phytosanitary
Measures - Hiệp định SPS). Các biện pháp này bao gồm các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm mà mục tiêu cơ bản là đảm bảo an toàn thực phẩm và kiểm dịch
10


động thực vật nhằm ngăn ngừa sự lây lan, phát sinh và hình thành sâu hại và dịch
bệnh qua thương mại nông sản giữa các quốc gia. Các quy định trong các hiệp định
thương mại song phương và khu vực thường tương tự hoặc ít khắt khe hơn so với
các quy định của WTO; và tất cả đều có yêu cầu về hải hòa hóa các biện pháp của
từng nước để thích ứng được với đặc trưng kiểm dịch động thực vật của các nước
thành viên khác.
Các yêu cầu về kỹ thuật đối với sản phẩm đôi khi trở thành các hàng rào kỹ
thuật (technical barriers to trade – Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại), là thách thức không nhỏ đối với các nước đang phát triển khi muốn tiếp cận
thị trường của các nước phát triển. Bên cạnh các yêu cầu về SPS, các yêu cầu về kỹ
thuật khác đối với sản phẩm trong nông nghiệp, mặc dù đều với mục đích là bảo vệ
sức khỏe của người tiêu dùng trong nước và các vấn đề về môi trường, sinh hóa,
đang ngày càng trở thành những rào cản quan trọng của thương mại, khi thuế quan
ngày càng bị cắt giảm. Điều này sẽ gây trở ngại nhất cho dòng nông sản của các
nước đang phát triển vào các nước phát triển, do những yêu cầu kĩ thuật gay gắt đối
với sản phẩm mà các nước đang phát triển khó lòng đáp ứng được.
2.2. Tình hình nghiên cứu
2.2.1. Một số phương pháp phổ biến được sử dụng trong phân tích tác động
của hội nhập kinh tế
a. Các phương pháp đánh giá tác động trước hội nhập

Các phương pháp thường được dùng để đánh giá tác động trước hội nhập kinh
tế bao gồm: sử dụng các chỉ số thương mại, mô hình SMART (software for market
analysis and restrictions on trade – phần mềm phân tích thị trường và các rào cản
thương mại), GTAP (global trade analysis project – mô hình phân tích thương mại
toàn cầu).
Các chỉ số thương mại giúp trả lời cho các câu hỏi: quy mô của thương mại
nội vùng, lợi thế so sánh của các thành viên trong FTA, mức độ hướng nội (vùng)
của xuất khẩu của một nước, mức độ bổ sung thương mại giữa các cặp nước thành
11


viên FTA, mức độ giống nhau của hàng xuất khẩu của các cặp nước trong FTA. Các
chỉ số này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách cân nhắc khả năng tham gia vào
FTA. Ưu điểm của các chỉ số này là không đòi hỏi quá nhiều số liệu và phương
pháp tính khá đơn giản. Tuy nhiên, nhược điểm chính của phương pháp này là các
chỉ số không tính toán được cụ thể ảnh hưởng của FTA đến thương mại, sản xuất,
tiêu dùng hay phúc lợi.
Mô hình SMART được sử dụng nhiều trong nghiên cứu vi mô để ước lượng tác
động của FTA đối với một thị trường nhất định. Mô hình này có thể trả lời cho câu
hỏi, việc hình thành FTA sẽ giúp cho xuất khẩu, nhập khẩu một mặt hàng từ nước
thành viên FTA và nước ở ngoài khối thay đổi như thế nào hay mức thay đổi trong
doanh thu thuế từ ngành này. Tuy nhiên, nhược điểm chính của mô hình là, đây là
phương pháp cân bằng bộ phận, bỏ qua tương tác của một thị trường riêng lẻ với
các thị trường khác. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình cũng phụ thuộc nhiều vào
các giả định và các hệ số đặt ra cho mỗi mô hình ước lượng cụ thể.
Mô hình GTAP: phương pháp này dựa trên mô hình cân bằng tổng thể, coi mọi
thị trường đều ở trạng thái cân bằng và xem xét tác động qua lại giữa các thị trường
với nhau. Mô hình này mô phỏng các kịch bản trong thế giới thực, khi có các cú sốc
chính sách (thay đổi chính sách), đánh giá tác động tới tất cả các thị trường. Mô
hình GTAP có thể giúp trả lời các câu hỏi như: việc tham gia FTA sẽ có tác động thế

nào tới GDP, cán cân thương mại, điều kiện thương mại, thay đổi trong giá hàng
hóa xuất nhập khẩu của một ngành hàng cụ thể, thay đổi trong sản lượng và thương
mại của các ngành hàng khác nhau trong nền kinh tế, thay đổi phúc lợi và nguồn
gốc của thay đổi phúc lợi, hay việc tham gia FTA có dẫn đến tác động chuyển
hướng thương mại hay không. Tuy nhiên, mô hình này đòi hỏi rất nhiều số liệu
cũng như các kĩ thuật phức tạp trong tính toán. Bên cạnh đó, mô hình cũng đưa ra
các giả định và đặc điểm có thể không phản ánh đúng hoặc đầy đủ thế giới thực.

12


b. Các phương pháp đánh giá tác động sau hội nhập
Một số phương pháp phổ biến thường được sử dụng để đánh giá tác động sau
hội nhập kinh tế bao gồm: sử dụng các chỉ số ưu đãi thương mại, các chỉ số thương
mại và phúc lợi và mô hình trọng lực.
Các chỉ số ưu đãi thương mại (preference indicators): bao gồm các chỉ số như
tỉ lệ bao phủ (coverage rate), tỉ lệ tiện ích (utility rate), tỉ lệ sử dụng (utilization rate)
… đo lường tỉ trọng hàng xuất khẩu của các nước thành viên FTA được hưởng các
ưu đãi thuế quan. Tuy nhiên các chỉ số này chỉ giúp quy mô, tỉ lệ sử dụng và giá trị
của các ưu đãi trong FTA hơn là tác động của FTA đến thương mại hay phúc lợi
kinh tế.
Các chỉ số thương mại và phúc lợi (trade and welfare indicators): bao gồm
các phương pháp đánh giá định tính về tác động tạo lập và chuyển hướng thương
mại, các chỉ số đánh giá thay đổi kim ngạch và điều kiện thương mại, hoặc sử dụng
các giá trị ngoại suy để so sánh thay đổi kim ngạch và điều kiện thương mại trong
trường hợp có và không có FTA. Tuy nhiên các chỉ số này chưa đánh giá được sự
thay đổi trong thương mại còn do các yếu tố khác ngoài FTA.
Mô hình trọng lực: mô hình trọng lực kể từ sau Vinner (1962) vẫn đang được
tiếp tục và được sử dụng ngày càng rộng rãi trong việc phân tích tác động của FTAs
đối với thương mại, đo lường tác động tạo lập và chuyển dịch thương mại. Ưu điểm

của mô hình là có thể cô lâp được tác động riêng lẻ của FTA đối với thương mại bên
cạnh các yếu tố khác. Tuy nhiên, kết quả của mô hình có thể sai lệch nếu như thiếu
đi các biến quan trọng khác có thể có ảnh hưởng tới thương mại.
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan
Các nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực phân tích thương mại trong nông
nghiệp: Có rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng mô hình trọng lực để phân tích tác
động của hội nhập vùng tới thương mại nói chung và tới thương mại của những
ngành cụ thể nói riêng. Có thể kể đến một số nghiên cứu đánh giá tác động của
FTAs đối với thương mại ngành nông nghiệp như dưới đây.
13


A.A. Hatab, E. Romstad, X. Huo (2010) sử dụng mô hình trọng lực để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu nông sản của Ai Cập với 50 nước đối tác
thương mại chính trong giai đoạn 1994-2008. Sử dụng cách tiếp cận các tác động cố
định (fixed-effect models), các ước lượng đưa ra kết quả cho thấy các nhân tố có tác
động quan trọng thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Ai Cập bao gồm GDP của nước
nhập khẩu, nước nhập khẩu sử dụng chung ngôn ngữ Ả Rập, sự giảm giá của đồng
Pound của Ai Cập, và khoảng cách địa lý gần gũi. Tuy nhiên, các yếu tố như nước
nhập khẩu là thành viên của các liên kết khu vực với Ai Cập hay GDP bình quân
đầu người của nước nhập khẩu lại không có tác động đáng kể đến xuất khẩu nông
sản của Ai Cập.
E. Erdem và S. Nazlioglu (2008) sử dụng mô hình trọng lực nghiên cứu các
yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản của Thổ Nhĩ Kỳ sang Cộng đồng chung
châu Âu (EU)trong giai đoạn 1996-2004. Sử dụng cách tiếp cận các tác động ngẫu
nhiên (random-effects model REM), kết quả ước lượng cho thấy xuất khẩu nông sản
của Thổ Nhĩ Kỳ sang thị trường này có quan hệ thuận chiều với quy mô của nền
kinh tế, dân số của nước nhập khẩu, biến dân số Thổ Nhĩ Kỳ sống ở nước thành
viên EU (biến giả bằng 1 nếu có hơn 100.000 người Thổ Nhĩ Kỳ sống ở một nước
thành viên EU), nước có chung kiểu khí hậu Địa Trung Hải và nước là thành viên

của Liên minh thuế quan Thổ Nhĩ Kỳ - EU. Tuy nhiên, lượng xuất khẩu có quan hệ
tỷ lệ nghịch với diện tích đất nông nghiệp và khoảng cách địa lý tới nước nhập
khẩu.
N. Malhotra và A. Stoyanov (2008), sử dụng mô hình trọng lực để phân tích
tác động của Hiệp định Thương mại tự do Canada-Chile tới thương mại nông
nghiệp của hai nước trong giai đoạn 1998-2005. Bên cạnh các biến truyền thống
trong mô hình trọng lực, các tác giả đưa thêm biến về diện tích đất canh tác và
lượng phân bón sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng Chile
là nước được lợi nhiều hơn đối với xuất khẩu các sản phẩm nông sản, trong khi lợi
ích thu được của Canada từ các chương trình cắt giảm thuế quan là không đáng kể.

14


Nowark-Lehmann D. et all (2007) đánh giá tác động tiềm năng của hiệp định
thương mại tự do giữa Chile và EU, mức độ cạnh tranh về giá, thu nhập thực tế,
khác biệt về thu nhập trung bình và chi phí vận chuyển đến xuất khẩu một số ngành
hàng của Chile sang EU trong giai đoạn 1988-2002. Theo đó, FTA giữa Chile và
EU sẽ thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu lương thực thực phẩm của Chile sang EU.
Vollrath và các cộng sự (2006) sử dụng mô hình trọng lực để phân tích thương
mại của các mặt hàng thực phẩm chế biến và các mặt hàng nông sản phổ biến giữa 9
nước trong giai đoạn 1996-2002. Họ nhận thấy thu nhập bình quân đầu người có
tác động đến thương mại đối với thực phẩm chế biến (manufactured food) nhưng
không tác động đến (commodity food), và điều này nhất quán với lý thuyết HO về
thương mại quốc tế: tỉ lệ đất đai/lao động là một yếu tố quan trọng tác động đến
thương mại nông sản và EU, NAFTA, MERCUSOR đều làm tăng thương mại nội
ngành về nông sản.
Jason và Dayton (2005) sử dụng mô hình trọng lực để phân tích tác động của
hội nhập vùng tới thương mại trong nông nghiệp của thế giới. Nghiên cứu đưa thêm
các biến giải thích cho thương mại nông nghiệp bao gồm: tỉ giá hối đoái thực, diện

tích đất nông nghiệp, biến giả thể hiện nước đối tác có chung đường biên giới, ngôn
ngữ, là nước không có biển (landlock). Mô hình ước lượng có đưa thêm các biến giả
về thời gian và biến tác động cố định (fixed effects) đại diện cho các yếu tố riêng
biệt của từng nước có ảnh hưởng tới thương mại mà không được đưa vào trong mô
hình (ví dụ như thay đổi về chế độ chính trị, các cú sốc về kinh tế vĩ mô, và các yếu
tố đặc trưng khác). Các số liệu được lấy cho 9 mặt hàng nông nghiệp trong thương
mại giữa 89 nước trong giai đoạn 1985-2002, và xem xét với 8 hiệp định thương
mại khu vực. Kết quả ước lượng cho thấy, việc thực hiện NAFTA giúp tăng thương
mại nông nghiệp của nội khối lên tới hơn 75%, và tác động chuyển hướng thương
mại của NAFTA và CER rất hạn chế. EU-15 và các hiệp định thương mại tự do của
châu Phi lại có những tác động chệch hướng thương mại rõ rệt.

15


×