Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH THÀNH PHỐ THÁI BÌNH TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM NGUYÊN ĐỨC

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM NGUYÊN ĐỨC

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

PGS. TS NGUYỄN MẠNH KHẢI



Hà Nội - Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn
Mạnh Khải đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các anh chị công tác tại ban
quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình - Sở TN & MT tỉnh Thái Bình đã
nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành tốt công việc của mình.
Cuối cùng là lời tri ân đến thầy cô trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi
trường đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trên con đường nghiên cứu khoa học.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS Nguyễn Mạnh Khải , và các số liệu thu thập và kết quả phân
tích là trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 17 tháng 11 năm 2015
Học viên thực hiện

Phạm Nguyên Đức


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1

1. Đặt vấn đề..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài........................................................................2
4. Bố cục luận văn.................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4
1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp trên thế giới.........................4
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam............................................5
1.3. Quản lý chất thải rắn tại tỉnh Thái Bình......................................................7
CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................9
2.1. Khu vực nghiên cứu.......................................................................................9
2.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................9
2.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo..........................................................9
2.1.3. Đặc điểm về khí tượng, thủy văn................................................................9
2.1.4. Tài nguyên................................................................................................10
2.2. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu :...........................................10
2.3. Phạm vi nghiên cứu (phạm vi nội dung nghiên cứu) :...............................11
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................11
2.4.1. Phương pháp luận (tiếp cận hệ thống, áp lực, hiện trạng, tác động, đáp
ứng):....................................................................................................................11
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................15
3.1. Hiện trạng chất thải rắn:.............................................................................15
3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp...............................................15


3.1.2. Lưu lượng phát sinh chất thải rắn công nghiệp.........................................18
3.1.3. Đặc điểm và thành phần chất thải rắn:......................................................22
3.1.4. Phân bố và thu gom chất thải rắn..............................................................27
3.1.5. Thực trạng xử lý và công nghệ xử lý chủ yếu...........................................30

3.1.6 Đánh giá khả năng giảm thiểu, thu hồi, và tái chế chất thải rắn................31
3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn.................................................................33
3.2.1. Hệ thống quản lý......................................................................................33
3.2.2. Công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp ở KCN Phúc Khánh.............35
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn...............36
3.3.1. Giải pháp quản lý, chính sách...................................................................36
3.3.2. Các giải pháp về kỹ thuật (khoa học, công nghệ).....................................42
3.3.3. Một số giải pháp khác...............................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................53


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CSSX

Cơ sở sản xuất

2

CTR

Chất thải rắn


3

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

4

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

5

CTRTT

Chất thải rắn thông thường

6

KCN

Khu công nghiệp

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 3.1 : Sơ đồ vị trí tại KCN.............................................................................16

Hình 3.2: Công ty Nien Hsing đang trong quá trình xây dựng, sửa chữa.........17
Hình 3.3: Khu vực tập kết chất thải rắn của CSSX Jappa.................................29
Hình 3.4: Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Bình......................................34
Hình 3.5 : Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện......................43
Hình 3.6: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex..........................................44
Hình 3.7: Hệ thống thiêu đốt chất thải.................................................................48

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1: Lưu lượng chất thải rắn phát sinh tại KCN Phúc Khánh.................19
Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn nguy hại tại KCN Phúc Khánh................23
Bảng 3.3: Thành phần chất thải rắn thông thường tại KCN Phúc Khánh.......26
Bảng3.4: Quản lý chất thải rắn công nghiệp phát sinh tại KCN Phúc Khánh. 30
Bảng 3.5: Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất công
nghiệp...................................................................................................................... 33

iii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Một vấn đề chung của các khu công nghiệp trên cả nước hiện nay đó là công
tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ khu công nghiệp đang gặp phải rất nhiều vấn
đề. Trước hết, việc lấp đầy khu công nghiệp bằng phương pháp thu hút các nhà đầu
tư triển khai xây dựng, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất tại đây vô hình chung
đã khiến cho lượng chất thải rắn công nghiệp từ các cơ sở sản xuất gia tăng một
cách chóng mặt. Ngoài ra, sự đa dạng nguồn phát sinh, sự phức tạp về thành phần
hay tính độc hại từ các loại chất thải rắn này cũng đang làm cho các nhà quản lý

thực sự khó khăn.
Khu công nghiệp Phúc Khánh thuộc tỉnh Thái Bình có tới gần 50 doanh
nghiệp sản xuất, nhưng chỉ có một cơ sở xử lý, đa phần là thu gom chất thải rắn.
Như vậy, lượng chất thải rắn công nghiệp thải ra là rất lớn, nếu như không có những
biện pháp cụ thể, chất thải rắn từ khu công nghiệp sẽ ảnh hưởng đặc biệt nghiêm
trọng đối với môi trường địa phương và gây tổn hại cho sức khỏe người dân, cộng
đồng.
Bên cạnh đó, công tác bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Phúc Khánh
hiện nay vẫn chưa được các cấp chính quyền địa phương quan tâm đúng mức, việc
quản lý, kiểm soát chất thải rắn từ các cơ sở sản xuất chưa được chú trọng, sự liên
kết giữa ban quản lý các khu công nghiệp và công ty quản lý chất thải rắn là không
nhiều, rất ít các quy định mang tính ràng buộc, chưa có cơ sở xử lý chất thải rắn
riêng cho khu công nghiệp.
Do vậy, một trong những công tác thiết thực nhất hiện nay đó là tìm được các
giải pháp mới có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, giảm thiểu lượng chất
thải rắn phát sinh, tạo cơ sở cho các khu công nghiệp mới hiện nay ở Thái Bình nói
chung và khu công nghiệp Phúc Khánh nói riêng, có thể phát triển bền vững, xanh
sạch đẹp trong tương lai.

1


Từ những lý do thực tiễn trên, tác giả luận văn cho rằng việc tiến hành
nghiên cứu đề tài : Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - tỉnh Thái Bình là rất cần thiết.
Mặt khác, hiện nay vẫn chưa có cá nhân, tổ chức hay đơn vị nào có cùng
nghiên cứu với những lĩnh vực mà đề tài đề cập đến, như vậy, đề tài luận văn của
tác giả có tính chất mới hoàn toàn, đảm bảo được các yếu tố khách quan trong
nghiên cứu này.
2. Mục tiêu nghiên cứu

a, Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn.
Hiện trạng và diễn biến chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - thành
phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình như thế nào ?
Các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường do chất thải rắn gây ra tại khu
công nghiệp Phúc Khánh là gì ?
Hoạt động quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - thành phố
Thái Bình - tỉnh Thái Bình ra sao ?
Các giải pháp có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại KCN Phúc
Khánh - tỉnh Thái Bình là gì ?
b, Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Tìm kiếm được các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất
thải rắn tại KCN Phúc Khánh- tỉnh Thái Bình.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình;
+ Xác định những vấn đề do chất thải rắn tác động tới môi trường.
+ Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công
nghiệp Phúc Khánh - thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình.
Nội dung nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
a. Hiện trạng chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp Phúc Khánh

2


b. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tại KCN Phúc Khánh
c. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn công nghiệp
4. Bố cục luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 3 phần
Chương I:


Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Chương II:

Địa điểm, thời gian, phạm vi, phương pháp luận và phương pháp

nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp trên thế giới
Dưới đây là những mô tả tổng quan về tình hình quản lý chất thải rắn công
nghiệp tại một số nước trên thế giới :
Trung Quốc : Trung Quốc đã đề ra luật kiểm soát và phòng ngừa nhiễm bẩn
do chất thải rắn (1995), trong đó quy định các ngành công nghiệp phải đăng kí việc
phát sinh chất thải, nước thải…đồng thời phải đăng kí việc chứa đựng, xử lý và tiêu
hủy chất thải, liệt kê các chất thải từ các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công
nghiệp hóa chất.
Hàn Quốc : Hàn Quốc ban hành nhiều đạo luật khác để giải quyết từng vấn
đề môi trường cụ thể, có thể kể đến như: Luật Bảo tồn môi trường tự nhiên (1991);
Luật Trách nhiệm chi trả cải thiện môi trường (1991); Luật về nâng cao chất lượng
không khí đô thị (2003); Luật Khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với
môi trường (2004); Luật về Quan trắc và phân tích môi trường (2006); Luật khung
về Phát triển bền vững (2007); Luật Sức khỏe môi trường (2008). Tại Hàn Quốc,
lĩnh vực quản lý chất thải và lĩnh vực quản lý vật chất độc hại và nguy hiểm được
tách riêng và không nằm trong phạm vi điều chỉnh của đạo luật khung về chính sách
môi trường. Trong giai đoạn từ 1980 - 2008, số lượng các đạo luật liên quan đến

môi trường của Hàn Quốc tăng lên nhanh chóng, đến năm 2008 đã có 46 luật liên
quan đến bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên.
Nga : Các quy định về bảo vệ môi trường đã được đưa vào hệ thống pháp
luật của Liên bang Nga từ 20 năm qua. Những quy định về quyền, nghĩa vụ của
công dân trong lĩnh vực BVMT được ghi nhận. Điều 42 quy định “Mọi công dân có
quyền sống trong môi trường trong lành, quyền được thông tin về môi trường,
quyền được bồi thường cho những thiệt hại về sức khỏe và tài sản gây ra bởi vi
phạm pháp luật môi trường”. Điều 58 thì đưa ra nghĩa vụ phải bảo vệ thiên nhiên và
môi trường của mọi công dân. Hiện nay tại Nga có khoảng hơn 20 đạo luật liên
bang quy định về BVMT. Trong đó, có thể kể đến như: Luật Bảo vệ môi trường
(2002); Luật Kiểm định sinh thái (1995); Luật Vệ sinh dịch tễ (2001); Luật về Các

4


khu vực được bảo vệ đặc biệt (1995); Luật Bảo vệ hồ Baikal (1998); Luật Bảo vệ
bầu khí quyển (1999); Luật Chất thải sản xuất và sinh hoạt (1998). Ngoài ra còn có
một số đạo luật có liên quan khác như: Luật Sử dụng năng lượng nguyên tử; Luật
An toàn phóng xạ; Luật Tiêu hủy vũ khí hóa học; Luật về Hoạt động biến đổi gen;
Luật Tình trạng khẩn cấp; Luật An toàn công nghiệp.
Hà Lan : Việc xử lý chất thải rắn của Hà Lan được sự tham gia tổng lực của
chính quyền, xã hội cũng như các cơ quan chuyên ngành. Chất thải được xử lý bằng
nhiều cách khác nhau, trong đó phần lớn được thiêu hủy, một phần được tái chế.
Trước đây, Hà Lan tiến hành thiêu hủy ở ngoài biển, nhưng từ năm 1990 trở lại đây,
Hà Lan đã tập trung xử lý tại 5 khu vực trên phạm vi toàn quốc, thường do các xí
nghiệp tư nhân với sự tham gia của nhiều công ty tiến hành dưới sự giám sát của
các cơ quan chuyên môn. Ngoài ra, Hà Lan còn đạt được chuyển biến lớn trong việc
mở rộng chương trình giáo dục trong trường học, trong các xí nghiệp công nghiệp
về sự cần thiết của môi trường và chất thải được phân loại ngay từ nguồn phát thải.
Việc tiêu hủy chất thải rắn công nghiệp được tiến hành ở những lò đốt hiện đại với

kỹ thuật mới nhất, hoặc việc tổ chức sản xuất được ứng dụng những quy trình đặc
biệt nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu mới.
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
Theo Báo cáo môi trường năm 2011- chất thải rắn được Bộ Tài nguyên &
môi trường công bố ngày 7/8/2012: “mỗi ngày các KCN ở Việt Nam hiện nay thải
ra khoảng 8.000 tấn CTR, tương đương khoảng gần 3 triệu tấn CTR mỗi năm. Tuy
nhiên, lượng CTR đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ lệ lấp đầy các KCN. Tính
trung bình cả nước, năm 2005-2006, 1ha diện tích đất cho thuê phát sinh CTR
khoảng 134 tấn/năm”.
Đến năm 2008-2009, con số đó đã tăng lên 204 tấn/năm, mức tăng khoảng
50% tức trung bình 10% mỗi năm. Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích phản
ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, xuất hiện các ngành có mức phát
thải cao và quy mô ngày càng lớn tại các KCN. Hiện tại, 3 vùng KTTĐ chiếm
khoảng 80% tổng lượng CTR công nghiệp, trong đó lớn nhất là vùng KTTĐ phía

5


Nam. Năm 2009, khu vực này có tổng mức phát thải là 3.435 tấn CTR/ngày đêm.
(Nguồn: Báo cáo môi trường 2011 - chất thải rắn)
Kết quả điều tra, nhiều KCN chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn
theo quy định. Đối với rác sinh hoạt, phần lớn các doanh nghiệp trong KCN ký hợp
đồng thuê Công ty Môi trường Đô thị (URENCO) thu gom. Riêng CTR công
nghiệp có chứa thành phần nguy hại, đang được thuê/giao/bán cho doanh nghiệp có
giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát chất thải sau
hợp đồng chưa thực hiện tốt, nguy cơ làm phân tán CTNH ra môi trường cao. Chưa
có báo cáo đánh giá về tỷ lệ thu gom các CTR từ các KCN.
Pháp luật quản lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại ở Việt Nam ra
đời muộn hơn so với hầu hết các nước khác trên thế giới. Từ khi Luật bảo vệ môi
trường được thông qua ngày 27/12/1993 thì những quy định đầu tiên về chất thải

mới được đề cập đến ở cấp độ luật pháp. Tuy nhiên luật mới chỉ dừng lại ở mức
chung chung những quy định về quản lý chất thải, ở các điều 11, 19, 22, 24, 26, 29,
47…với quy chế quản lý chất thải ban hành kèm theo quyết định số 155/1999 QĐTTg, lần đầu tiên vấn đề quản lý chất thải được đề cập một cách chính thức trong
văn bản pháp luật riêng. Tiếp đó một số văn bản pháp luật ra đời để hỗ trợ công tác
quản lý chất thải như: Quyết định số 1970/1999/QĐ-BKHCNMT về việc ban hành
quy trình công nghệ tiêu hủy thuốc BVTV phốt pho hữu cơ tồn đọng và cấm sử
dụng; Quyết định số 1971/1999/ QĐ-BKHCNMT về việc ban hành quy trình công
nghệ tiêu hủy và tái sử dụng Xyanua…Ngày 29/11/2005, Luật Bảo vệ môi trường
thay thế cho luật bảo vệ môi trường 1993 được quốc hội thông qua đã có những quy
định rất cụ thể về công tác quản lý chất thải tại mục 2 chương 8. Bộ TN&MT đã
ban hành một số văn bản pháp luật như: Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT về
ban hành danh mục chất thải nguy hại, thông tư số 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn
thủ tục hành nghề và lập hồ sơ, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy
hại. Gần đây nhất, để điều chỉnh vấn đề quản lý chất thải rắn, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn trong đó có nhiều quy
định về quản lý chất thải rắn nguy hại.

6


Song việc quản lý chất thải rắn ở các khu công nghiệp của các bộ, ngành và
địa phương còn có nhiều chồng chéo, quy hoạch chưa rõ ràng. Hầu hết các địa
phương chưa xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn công nghiệp hiện nay chỉ có
một vài địa phương lập quy hoạch như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Định, Đaklak,
Quảng Ninh. Một vài địa phương khác chỉ dừng ở mức quy hoạch, thu gom, xử lý
chất thải rắn công nghiệp như Thừa Thiên Huế hoặc đề xuất các biện pháp quản lý
môi trường như Long An. Nội dung chủ yếu vấn chỉ xoay quanh vấn đề lựa chọn
bãi chôn lấp, khu xử lý, chưa xây dựng được một quy hoạch quản lý tổng thể chất
thải rắn công nghiệp. Chính việc thiếu quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn
công nghiệp dẫn đến địa phương thiếu căn cứ triển khai các dự án, chương trình cụ

thể, và chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô
nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp đang là một vấn đề cấp bách đối với
hầu hết các khu công nghiệp trong cả nước.
1.3. Quản lý chất thải rắn tại tỉnh Thái Bình
Thái Bình là địa bàn tập trung nhiều ngành công nghiệp lớn. Thái Bình đã
quy hoạch, phát triển 9 KCN tập trung và 15 cụm công nghiệp trên địa bàn huyện,
thành phố với tổng diện tích khoảng 3.180,5ha (có 6 KCN do Thủ tướng Chính phủ
thành lập). Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 06 KCN đã đi vào hoạt động,
đó là:
KCN Phúc Khánh (cả Đài Tín), ngành nghề sản xuất kinh doanh: chế biến
NSTP, đồ uống, dệt may, da giầy, cơ khí phục vụ NN; sản xuất lắp ráp xe máy, đồ
nhựa, sản xuất thiết bị văn phòng và gia đình
Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, ngành nghề: sản xuất sợi, dệt, tẩy nhuộm, may
mặc và dịch vụ ngành may,
Khu công nghiệp Sông Trà, ngành nghề sản xuất kinh doanh: là khu công
nghiệp tổng hợp đa ngành, ít độc hại và các dịch vụ phục vụ công nghiệp,
Khu công nghiệp Tiền Hải, ngành nghề sản xuất kinh doanh: sản xuất vật liệu xây
dựng, sành sứ, thuỷ tinh, pha lê và công nghiệp chế biến khác,

7


Khu công nghiệp Cầu Nghìn, ngành nghề sản xuất kinh doanh: sản xuất thép,
phôi thép, công nghiệp nhẹ, công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác.
Khu công nghiệp Gia Lễ, ngành nghề sản xuất kinh doanh: may mặc, công
nghiệp nhẹ, chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp điện tử..
Diện tích đã phê duyệt quy hoạch chi tiết cho 6 KCN này là 980,65 ha. Diện
tích đất đã thu hồi để xây dựng hạ tầng các KCN là 647,39 ha. Trong đó, diện tích
đất công nghiệp quy hoạch để cho thuê là 647,39 ha, diện tích đất đã cho thuê là
388,05 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN là 83,43%. Ngoài ra còn có KCN

An Hoà, KCN Sơn Hải, Cụm công nghiệp Garden Pals.

8


CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
KCN Phúc Khánh có diện tích là : 129,78 ha, thuộc địa phận xã Phú Xuân,
phường Phúc Khánh, TP Thái Bình, với
+ Phía Bắc là cánh đồng lúa xã Phú Xuân
+ Phía Nam giáp quốc lộ 10
+ Phía Đông giáp sông Bạch
+ Phía Tây cách nghĩa trang TP khoảng 100 m, từ đường vào Khách sạn
Hồng Hà hiện nay ( cách đường trục chinh số 2 là 140 m )
2.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo
2.1.2.1. Về địa chất
Địa chất của Thái Bình có cấu trúc tương tự toàn vùng Bắc Bộ, được chia ra
làm 3 nhóm: trầm tích aluvi; trầm tích vũng vịnh và trầm tích delta. Thành phần chủ
yếu của nhóm trầm tích này là sét màu xám xanh nhạt xen nhiều hạt hữu cơ. Tuổi
tuyệt đối được xác định từ 7,000-11,000 năm, được xếp vào Holoxen sớm (Q21).
2.1.2.2. Về địa hình, địa mạo
Thành phố Thái Bình cũng là một vùng đất bằng phẳng, có cao độ 2,6m, với
sông Trà Lý chảy qua với chiều dài 6,7 km, có hệ thống sông đào đã được nâng cấp,
kè bờ. Chất đất ở đây có nguồn gốc phát sinh từ các cồn và bãi cát biển nhưng được
bồi đắp phù sa.
2.1.3. Đặc điểm về khí tượng, thủy văn
- Khí tượng:
Thành phố Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, tiểu vùng

khí hậu duyên hải. Thành phố có 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa nóng ẩm mưa nhiều
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, còn lại là mùa khô hanh ít mưa. Nhiệt độ trung
bình ở đây là 23 độ C, lượng mưa trung bình từ 1.500-1.900mm, độ ẩm không khí
giao động 70-90%, số giờ nắng khoảng 1.600-1.800 giờ mỗi năm.

9


- Chế độ Thuỷ văn:
Thành phố có các sông chảy qua: Sông Trà Lý đi qua giữa thành phố, ngoài
ra con có sông Kiến Giang chảy ở phía Nam, và sông Vĩnh Trà.
Thái Bình là vùng hạ lưu của đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Thái
Bình, là nơi tiếp giáp giữa biển và lục địa. Các sông Hồng và sông Thái Bình chảy
qua Thái Bình đều là hạ lưu cuối cùng của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Đặc điểm chế độ thủy văn của Thái Bình được đặc trưng bởi chế độ thủy văn của
vùng ven biển và hệ thống sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng.
2.1.4. Tài nguyên
2.1.4.1. Khoáng sản:
- Khí mỏ: mỏ khí đốt Tiền Hải đã được khai thác từ năm 1986 với sản lượng
khai thác hàng năm vài chục triệu m³ khí thiên nhiên.
- Nước khoáng: Mỏ Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lượng khoảng 12 triệu
m³, đã khai thác từ năm 1992, sản lượng 9,5 triệu lít
- Nước khoáng nóng: làng Khả xã Duyên Hải huyện Hưng Hà mỏ nước nóng
57°C ở độ sâu 50 m và nước nóng 72°C ở độ sâu 178 m).
- Than: Có than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng với trữ
lượng 210 tỉ tấn (lớn gấp 20 lần trữ lượng than tại Quảng Ninh)
2.1.4.2. Tài nguyên vị thế:
Thái Bình rất ổn định về địa chất, phù hợp với việc phát triển các ngành công
nghiệp hay xây dựng những công trình cao tầng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 8 khu
công nghiệp lớn gồm: KCN Phúc Khánh, KCN Nguyễn Đức Cảnh 102ha, KCN

Tiền Phong 56ha, KCN Tiền Hải 250ha, KCN Cầu Nghìn 214ha, KCN Gia Lễ 85ha,
KCN Diêm Điền 100ha, KCN Sông Trà 250ha
2.2. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu :
- Địa điểm: phạm vi không gian địa điểm nghiên cứu là khu vực khu công
nghiệp Phúc Khánh - thành phố Thái Bình. Khu công nghiệp Phúc Khánh rộng
129,78 ha, với hơn 50 doanh nghiệp hiện đang sản xuất tại đây.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu từ giai đoạn 2010 đến nay (2015)

10


- Đối tượng nghiên cứu: chất thải rắn công nghiệp, công tác quản lý chất thải
rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - tỉnh Thái Bình.
2.3. Phạm vi nghiên cứu (phạm vi nội dung nghiên cứu) :
- Phạm vi nghiên cứu : luận văn tập trung vào nghiên cứu hiện trạng chất thải
rắn và công tác quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - tỉnh Thái
Bình
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận (tiếp cận hệ thống, áp lực, hiện trạng,
tác động, đáp ứng):
Tiếp cận đa ngành để nghiên cứu các áp lực (Pressures), hiện trạng (Status)
(hoạt động đổ thải, chất lượng môi trường, công tác quản lý môi trường,…) từ đó
phân tích các tác động (Impacts) tới môi trường, tới phát triển kinh tế - xã hội và để
đưa ra biện pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp hiệu quả hơn(Responses). Ở đây,
đối tượng áp dụng của phương pháp này chủ yếu là mô hình quản lý chất thải rắn
của KCN Phúc Khánh hiện nay.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa các thông tin, từ các nguồn tài liệu sẵn có (thu thập
số liệu thứ cấp):
Quá trình thu thập thông tin từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây

dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. Cụ thể, số liệu được sử dụng từ 5
năm trở lại đây.
Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, các số liệu thứ cấp thu thập từ Trung
tâm quan trắc của Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Thái Bình.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:
Triển khai điều tra, khảo sát, lấy mẫu xác định chất lượng môi trường trầm tích và
nước khu vực khu công nghiệp Phúc Khánh - thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình.
Các phương pháp điều tra khảo sát, đo đạc và lấy mẫu tuân thủ các quy định hiện

11


hành. Phương pháp này giúp kiểm tra, đánh giá hiện trạng và các tác động của chất
thải rắn công nghiệp tới môi trường địa phương.
Về điều tra hiện trạng chất thải rắn: Xác định không gian (vị trí lấy mẫu - là
các điểm tập kết CTR tại KCN Phúc Khánh), thời gian, tần suất và đảm bảo quy
định về lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và phân tích phòng thí nghiệm. Việc thực
hiện lấy mẫu phải tuân thủ các quy định của Việt Nam và phải nằm trong KCN
Phúc Khánh
Về điều tra các hoạt động ảnh hưởng (loại hoạt động, các nguồn thải và công
tác quản lý) sử dụng phiếu điều tra, cần các thông tin như: Loại chất thải rắn, lưu
lượng, tình hình phân loại chất thải rắn, lưu giữ, xử lý chất thải, ý thức bảo vệ môi
trường của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các CSSX tại KCN Phúc Khánh.
Lập phiếu điều tra phỏng vấn gồm những nội dung sau:
+ Lượng CTR phát sinh từ các CSSX
+ Thành phần, khối lượng của CTR
+ Việc nộp lệ phí thu gom CTR của các đối tượng được tiến hành thu gom
+ Ý kiến của người dân xung quanh KCN Phúc Khánh về vấn đề môi trường

+ Thái độ làm việc của công nhân thu gom CTR
- Tiến hành phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn: công nhân tại KCN
+ Phạm vi phỏng vấn: phỏng vấn công nhân tại KCN Phúc Khánh,
+ Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra
Tiến hành phỏng vấn điều tra các công nhân theo tiêu chí ngẫu nhiên, đồng thời có
sự cân đối về trình độ học vấn, thu nhập, lứa tuổi, đa dạng về nghề nghiệp.
+ Đối tượng được phỏng vấn: công nhân làm việc tại các CSSX, công nhân
trực tiếp tham gia thu gom CTR, những cán bộ chuyên môn am hiểu về lĩnh vực
môi trường
Kết quả của đề tài phụ thuộc phần nhiều vào kết quả khảo sát thực địa, thu
thập thông tin, cập nhật các dữ liệu về điều tra hiện trạng và diễn biến phát sinh, các
hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường như : Hoạt động xả thải, các hoạt động
chôn lấp,..

12


2.4.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin số liệu:
Sử dụng một số phần mềm word, excel để tổng hợp, phân tích các kết quả
nghiên cứu của khu vực có liên quan đến đề tài.

Khung logic nghiên cứu
Mục tiêu NC

Phương

Nội dung NC

pháp NC


Tổng quan chất thải rắn Thu

thập

và ô nhiễm CTR trên thế thông tin, số
giới, Việt Nam
Xác định áp lực
làm gia tăng chất
thải

rắn

(Pressures)

liệu thứ cấp

Đặc điểm vùng khu công
nghiệp Phúc Khánh -TP
Thái Bình - tỉnh Thái
Bình.
Hoạt động phát sinh chất
thải rắn

(nguồn thải),

thành phần, khối lượng,..

Thu


thập

thông tin, số
liệu thứ cấp

Phát

phiếu

điều tra

Kết quả dự kiến
Nắm được cơ bản về
chất thải rắn và ô
nhiễm CTR trên thế
giới, Việt Nam
Làm rõ được vị trí,
địa hình, thủy văn và
tài nguyên khu vực
này
Xác định được các
hoạt động chính, mức
độ ảnh hưởng đến
môi trường hiện tại
và tương lai
Hiện trạng lưu lượng

Nắm được hiện
trạng chất thải


Hiện trạng chất thải rắn Quan

trắc, chất thải rắn tại khu

tại khu công nghiệp Phúc phân

tích công

Khánh

môi trường

rắn (Status)
Hiện trạng hoạt động Phát
quản lý chất thải rắn
Tác

động

của

chất thải rắn tới
môi
(Impacts)

trường

điều tra

Tác động tới môi trường,

sinh thái và kinh tế - xã
hội

Phúc

Khánh - TP Thái Bình
- tỉnh Thái Bình.
Đánh giá ưu điểm,
nhược điểm công tác

Phân

quản lý chất thải rắn
tích Xác định được môi

tổng

hợp trường, sinh thái và

thông tin số kinh tế - xã hội bị tác
liệu

13

phiếu

nghiệp

động tốt hay xấu



Mục tiêu NC

Phương

Nội dung NC

pháp NC

Diễn biến và xu thế lưu Phân

tích

lượng chất thải rắn tại tổng

hợp

khu công nghiệp Phúc thông tin số
Tìm

được

các

giải pháp nâng

Khánh - TP Thái Bình - liệu ;
tỉnh Thái Bình.

Suy


diễn

cao hiệu quả

Nghiên cứu và đề xuất

(Responses)

giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn Thống
tại khu công nghiệp Phúc quy nạp
Khánh - thành phố Thái
Bình - tỉnh Thái Bình

14

Kết quả dự kiến
Diễn biến lưu lượng
chất thải rắn trong 05
năm qua và ’’bức
tranh’’ xu thế chất
thải rắn của khu vực
trong tương lai

kê,

Các biện pháp khả
thi nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hiện trạng chất thải rắn:
3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp
Với hàng chục doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp lớn, vừa và nhỏ đang hoạt
động tại khu công nghiệp Phúc Khánh, mọi công tác sản xuất tại đây đều phát sinh
chất thải rắn công nghiệp, tương tự là các hoạt động sinh hoạt từ khối văn phòng
của các cơ sở sản xuất này.
Như vậy, chất thải rắn công nghiệp tại Phúc Khánh chủ yếu phát sinh từ hai
nguồn chính, đó là: khối sản xuất và khối văn phòng.
Trong hoạt động sản xuất thì sẽ phát sinh hai dạng chất thải rắn chính đó là
chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn nguy hại, còn trong hoạt
động phục vụ công tác sản xuất, hay còn là hoạt động sinh hoạt tại các cơ sản xuất
sẽ phát sinh ra chất thải rắn sinh hoạt, xét về đặc tính chất thải rắn thì chất thải rắn
sinh hoạt cũng chứa hai dạng chính đó là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn
nguy hại
3.1.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn trong quá trình sản xuất
a, Sự phát sinh chất thải rắn nguy hại
Các hoạt động thương mại và sinh hoạt trong cuộc sống, hay các hoạt động
sản xuất công nghiệp và nông nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay do
trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tuỳ theo cách
nhìn nhận mà có thể phân thành các nguồn thải khác nhau, nhìn chung có thể chia
các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như sau:
- Hoạt động công nghiệp (ví dụ khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung
môi methyl chloride, xi mạ sử dụng xyanua, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung
môi là toluen hay xylene..)
- Hoạt động nông nghiệp (ví dụ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại)
- Hoạt động thương mại (quá trình nhập - xuất các hàng hoá độc hại không

đạt yêu cầu cho sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng..)

15


- Sinh hoạt (ví dụ việc sử dụng gìn, ắc quy..) Trong các nguồn thải nêu trên
thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất và phụ
thuộc rất nhiều vào loại ngành công nghiệp. So với các nguồn phát sinh khác, đây
cũng là nguồn phát sinh mang tính thường xuyên và ổn định nhất. Các nguồn phát
sinh từ dân dụng hay từ thương mại chủ yếu không nhiều, lượng chất thải tương đối
nhỏ, mang tính sự cố hoặc do trình độ nhận thức và dân trí của người dân. Các
nguồn thải từ các hoạt động nông nghiệp mang tính chất phát tán dạng rộng, đây là
nguồn phát sinh chất thải nguy hại rất khó kiểm soát. Lượng chất thải nguy hại phát
sinh từ các hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức cũng
như trình độ dân trí của người dân trong khu vực.
b, Sự phát sinh chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn công nghiệp thông thường được phát sinh từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ví dụ như nguyên, nhiên liệu dư thừa, hay phế
thải trong quá trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các
loại bao bì đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt,
bùn từ hệ thống xử lý nước thải cũng là một nguồn phát sinh chất thải rắn thông
thường.

Hình 3.1 : Sơ đồ vị trí tại KCN

16


×