Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƯỚC BIỂN VEN BỜ TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 73 trang )

KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƢỚC BIỂN VEN BỜ
TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 2
1.1. Kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ................................................................... 2
1.1.1 Vùng ven biển. ................................................................................................... 2
1.1.2. Trên thế giới. ..................................................................................................... 3
1.1.3. Tại Việt Nam. .................................................................................................... 4
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu. ..................................... 7
1.2.1. Vị trí địa lý. ....................................................................................................... 7
1.2.2. Địa chất, địa hình, địa mạo và mạng lƣới thủy văn vùng ven biển tỉnh Thái
Bình. ............................................................................................................................ 7
1.2.3. Khí tƣợng, thủy văn, hải văn và thủy triều vùng ven biển. ............................... 8
1.2.4. Tài nguyên. ...................................................................................................... 10
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 15
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 15
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 15
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 15
2.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 16
2.4.1. Phƣơng pháp luận............................................................................................ 16
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 16
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 19


3.1. Các hoạt động ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình. ... 19
3.2. Hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình. .................. 26


3.2.1. Diễn biến pH. .................................................................................................. 28
3.2.2. Ô nhiễm dầu. ................................................................................................... 30
3.2.3. Diễn biến hàm lƣợng măng gan (Mn), sắt (Fe). .............................................. 32
3.2.4. Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng(TSS), nhu cầu ô xy hóa hóa học (COD) và
(NH4+)........................................................................................................................ 34
3.2.5. Các kim loại nặng............................................................................................ 35
3.2.6. Coliform. .......................................................................................................... 36
3.2.7. Trầm tích ven biển quan trắc. .......................................................................... 38
3.2.8. Nƣớc biển ngoài xa cách bờ 20km. ................................................................. 38
3.2.9. Kết quả quan trắc phân tích hàng năm tại các Sông Hóa; Diêm Hóa; Trà Lý,
Hồng và hệ thống sông nội đồng so sánh với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2: ....................................................................................................................... 39
3.3. Hiện trạng kiểm soát môi trƣờng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình. ..................... 44
3.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trƣờng. ................................................................ 44
3.3.2. Hệ thống chính sách, pháp luật BVMT ở địa phƣơng. ................................... 45
3.3.3. Về mặt tài chính, đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng. ............................. 47
3.3.4. Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trƣờng. ........... 47
3.3.5. Về nguồn lực. .................................................................................................. 48
3.4. Những tồn tại và thách thức trong công tác kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
biển ven bờ tỉnh Thái Bình. ....................................................................................... 49
3.4.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trƣờng. ........................................................... 49
3.4.2. Về mặt thể chế chính sách. .............................................................................. 50
3.4.3. Về mặt tài chính, đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng. ............................. 50
3.4.4. Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trƣờng. ........... 51
3.4.5. Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nƣớc. ................................................................ 52
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát môi trƣờng nƣớc biển ven bờ
tỉnh Thái Bình. ........................................................................................................... 52

3.5.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng. ................................. 52
3.5.2. Về thể chế chính sách. ..................................................................................... 52


3.5.3. Tập trung bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp, khai thác, nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản, làng nghề. .......................................................................... 53
3.5.4. Giải pháp về tài chính. .................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 59


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

BOD

Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxi sinh hoá

2

BQL

Ban quản lý


3

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

4

CCN

Cụm công nghiệp

5

COD

Chemical Oxygen Deman - Nhu cầu ôxi hoá học

6

DO

7

GHCP

8

ha


9

HĐND

10

KCN

11

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

12

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

13

TNMT

Tài nguyên-Môi trƣờng

14

TSS


15

UBND

16

Dissolved Oxygen - Oxi hoà tan.
Giới hạn cho phép
hecta
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp

Total Suspended Solid - Tổng chất rắn lơ lửng.
Uỷ ban nhân dân

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.1. Biểu diễn số vụ tràn dầu trên vùng biển và ven biển giai đoạn 2005-2009 5
Hình 1.2. Lƣợng dầu tràn đã xác định đƣợc ở một số tỉnh năm 2007 ........................ 5
Hình 1.3. Hệ thống sông trong tỉnh Thái Bình.......................................................... 10
Hình 3.1. Các nguồn gây ô nhiễm chính chảy vào các sông .................................... 20
Hình 3.2. Khảo sát tại các cơ sở sản xuất kinh doanh............................................... 22
Hình 3.3. Biểu diễn nƣớc thải công nghiệp Thái Bình theo huyện/thành phố .......... 22
Hình 3.4. Khảo sát các cơ sở, gia đình chăn nuôi lợn ............................................... 24
Hình 3.5. Khảo sát các cơ sơ, các hộ nuôi trồng thủy sản ........................................ 25

Hình 3.6. Khảo sát tàu thuyền hoạt động trên biển ................................................... 26
Hình 3.7. Lấy mẫu nƣớc biển, trầm tích ven biển ..................................................... 28
Hình 3.8. Biểu diễn độ PH tháng 6 hằng năm........................................................... 30
Hình 3.9. Biểu diễn độ PH tháng 11 hằng năm......................................................... 30
Hình 3.10. Biểu diễn nồng độ dầu tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình ....................... 32
Hình 3.11. Biểu diễn nồng độ Mn ............................................................................. 33
Hình 3.12. Biểu diễn nồng độ Mn ............................................................................. 33
Hình 3.13. Biểu diễn số lƣợng coliform trong nƣớc biển ven bờ ............................. 37

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai tại 2 huyện ven biển ............................................ 11
Bảng 3.1. Các điểm xả thải chính vào nguồn nƣớc tại 02 huyện ven biển .............. 19
Bảng 3.2. Tải lƣợng trong nƣớc thải sinh hoạt ......................................................... 21
Bảng 3.3. Chất thải phát sinh tại 07 bệnh viên, phòng khám ................................... 21
Bảng 3.3. Tổng lƣợng nƣớc thải công nghiệp tại các huyện, thành phố................... 22
Bảng 3.4. Tải lƣợng phát sinh từ chăn nuôi .............................................................. 24
Bảng 3.5. Ví trí các điểm lấy mẫu nƣớc biển ven bờ và trầm tích............................ 27
Bảng 3.6. Diễn biến pH từ năm 2011 - 2015 ............................................................ 29
Bảng 3.8. Hàm lƣợng Mn trong nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ........................... 32
Bảng 3.8. Hàm lƣợng Mn trong nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ........................... 32
Bảng 3.9. Hàm lƣợng tổng chất rắn lơ lửng tại các vùng nuôi trồng thủy sản ven
biển tỉnh Thái Bình.................................................................................................... 34
Bảng 3.10. Chỉ tiêu COD và mức chênh lệch đầu năm và cuối năm tại nƣớc biển
ven bờ tỉnh Thái Bình................................................................................................ 34
Bảng 3.11. Chỉ tiêu NH4+ trong nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ........................... 35
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As trung bình các năm ....................... 36
Bảng 3.13. Chỉ tiêu Coliform trung bình các năm (2011 - 2015) ............................. 37

Bảng 3.14. Hàm lƣợng một số chất trong trầm tích ven biển ................................... 38
Bảng 3.15. Các chỉ tiêu về môi trƣờng nƣớc biển cách bờ 20km ............................. 38

iii


MỞ ĐẦU
Ô nhiễm môi trƣờng biển là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng nƣớc,
trầm tích biển, không phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trƣờng, gây
ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời, các sinh vật.
Kiểm soát ô nhiễm biển là tổng hợp các hoạt động, hành động, biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, không chế không cho sự ô nhiễm xảy ra ven biển, trên
biển hoặc khi có sự cố ô nhiễm xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay
loại trừ đƣợc nó.
Tỉnh Thái Bình có 54km bờ biển, với vùng biển rộng lớn rất lợi thế cho phát
triển nuôi trồng khai thác thủy hải sản, công nghiệp, giao thông, du lịch,... Bên cạnh
những lợi thế to lớn thì vùng biển Thái Bình đang phải đối mặt với những vấn đề rất
đáng quan ngại do ô nhiễm môi trƣờng và tác động bất lợi tới hệ sinh thái; nhiều
vùng có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ hoặc thay đổi nhiều hơn 01 chỉ tiêu môi trƣờng
ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng nuôi trồng thủy hải sản và hệ sinh thái.
Việc đánh giá thực trạng, diễn biến môi trƣờng nƣớc biển ven bờ, làm rõ
các nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp bảo vệ môi trƣờng nƣớc biển tỉnh Thái
Bình chƣa đƣợc chú trọng và công tác kiểm soát, bảo vệ môi trƣờng biển chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Do vậy, là một cán bộ làm công tác quản lý tổng hợp tài
nguyên và môi trƣờng Biển của Thái Bình, tác giả mong muốn sẽ đƣợc các thầy,
cô và mọi ngƣời giúp đỡ để bản thân có thể hoàn chỉnh đƣợc đề tài „„Kiểm soát ô
nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp‟‟ nghiên cứu, tìm
hiểu tổng quan, đánh giá chất lƣợng nƣớc vùng biển Thái Bình, các tác động tới
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc biển để đƣa ra các giải pháp trƣớc mắt và lâu dài phù
hợp giúp Thái Bình quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển một

cách bền vững.

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ.
1.1.1 Vùng ven biển.
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 của
Chính phủ quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển, hải
đảo: “Vùng ven biển là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển
ven bờ và vùng đất ven biển đƣợc xác định theo ranh giới hành chính để quản lý”.
Đối với tỉnh Thái Bình, năm 2012 theo Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày
26/12/2012 của UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt “Chƣơng trình, kế hoạch quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và
định hƣớng đến năm 2020”; Xác định vùng ven biển tỉnh Thái Bình hay còn gọi là
đới bờ đƣợc xác định gồm vùng bờ ven biển và vùng biển ven bờ. Trong đó vùng
bờ ven biển bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Tiền Hải, huyện Thái Thụy và
vùng biển ven bờ tính từ cốt 0 lục địa kéo dài ra phía ngoài khơi 6 hải lý (9,6 km).
Vùng biển ven bờ là một phần của biển, ngoài vai trò là nơi kết nối giữa bờ
và biển thì nó còn có ý nghĩa quan trọng để phát triển kinh tế, quốc phòng - an ninh,
môi trƣờng, văn hóa,... Biển cũng là nơi tiếp nhận, chứa đựng, xử lý một lƣợng chất
thải, chất gây ô nhiễm môi trƣờng khổng lồ do các dòng sông đƣa tới, hoạt động địa
chất và do hoạt động con ngƣời trực tiếp thải ra.
Ô nhiễm môi trƣờng biển là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng nƣớc,
trầm tích biển, không phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trƣờng, gây
ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời, các sinh vật. việc con ngƣời trực tiếp hoặc
gián tiếp đƣa các chất liệu hoặc năng lƣợng vào môi trƣờng biển, bao gồm cả các
cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại nhƣ gây tổn hại đến

nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật và thực vật biển, gây nguy hại cho sức khoẻ
con ngƣời, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải và các
việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lƣợng biển về phƣơng
diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển.

2


Kiểm soát ô nhiễm biển là tổng hợp các hoạt động, hành động, biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, không chế không cho sự ô nhiễm xảy ra ven biển, trên
biển hoặc khi có sự cố ô nhiễm xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay
loại trừ đƣợc nó. Kiểm soát môi trƣờng nói chung và kiểm soát môi trƣờng nƣớc
biển ven bờ nói riêng là nhiệm vụ rất quan trọng trong hiện tại và tƣơng lai khi tất
cả các hoạt động của chúng ta hiện nay đang và đang liên quan mật thiết với biển,
tập trung chủ yếu ở vùng ven biển. Để kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh
Thái Bình, tác giả xem xét đánh giá các đối tƣợng tác động vào vùng nƣớc biển ven
bờ và tập trung các hoạt động diễn ra trực tiếp trên vùng nƣớc biển ven bờ, các hoạt
động xả thải của vùng bờ ven biển tỉnh Thái Bình.
1.1.2. Trên thế giới.
Đại dƣơng chiếm khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất với tổng thể tích
khoảng 1,35 x 109 km3, trong đó với chiều rộng 60km ven biển, có gần 4 tỷ ngƣời
trên thế giới sinh sống đã và đang tác động rất lớn tới môi trƣờng biển, rất nhiều
chất thải gây ô nhiễm do con ngƣời tạo ra đổ thẳng vào các vùng biển, tại nƣớc Mỹ
ƣớc tính 75% chất thải đƣợc tạo ra từ các hoạt động của ngƣời dân sống ven biển.
Có rất nhiều chất ảnh hƣởng đến môi trƣờng biển nhƣ các chất thuộc nhóm
hydrocacbon, halogen, kim loại nặng, các chất phóng xạ và nhiều dạng chất khác
gây lên hiện tƣợng phì dƣỡng biển, ô nhiễm dầu, nhiễm độc hóa chất (PAHs, DDTs,
PCBs, CDDs), ô nhiễm do kim loại, kim loại nặng (Cu, Mg, Pb, Hg, Ca, Zn, As,
Al..) [19].
Theo số liệu nghiên cứu của Viện Hải Dƣơng Học Nha Trang, trong những

năm của thập kỷ 1990, tổng lƣợng chất thải độc hại trên toàn thế giới vào đại dƣơng
khoảng 400 triệu tấn. Trong đó, chủ yếu các chất thải có nguồn gốc từ các hoạt
động công nghiệp trong đất liền nhƣ hóa chất, khai thác mỏ, chế biến, thuộc da,
chiếm hơn 70%... và hoạt động hàng hải trên biển. Dựa vào nguồn gốc, các chất thải
đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Các chất thải có nguồn gốc từ lục địa nhƣ chất thải công nghiệp và chất thải
trong sinh hoạt tại các đô thị: 37%
- Các chất xuất phát từ các hoạt động hàng hải: 33%
- Các chất thải do sự cố tràn dầu: 12%

3


- Ô nhiễm có nguồn gốc từ không khí: 9%
- Ô nhiễm có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên khác: 7%
- Ô nhiễm do hoạt động khai thác dầu khí: 2% [1].
1.1.3. Tại Việt Nam.
Kết quả điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy, 70% - 80% ô
nhiễm biển bắt nguồn từ lục địa. Trong số các nguồn thải từ lục địa đổ ra vùng biển
ven bờ chủ yếu là nguồn thải sinh hoạt từ 28 tỉnh, thành phố ven biển, với dân số
gần 44 triệu ngƣời, cộng thêm lƣợng khách du lịch khoảng 55 triệu lƣợt ngƣời/năm.
Mặt khác rất nhiều bãi rác ven sông, ven biển nơi đây chƣa có hệ thống thu gom xử
lý, nƣớc rỉ rác cũng đƣa ra vùng biển ven bờ. Tiếp đó là nguồn thải khá lớn của 18
Khu kinh tế biển, 500 khu, cụm điểm công nghiệp và hàng nghìn cơ sở sản xuất
công nghiệp khác tập trung trên bờ biển [9].
Theo ƣớc tính của Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam có gần hơn 20 nghìn
tấn dầu mỡ; gần 16 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật và khoảng 45 nghìn tấn kim
loại nặng các loại thải ra biển mỗi năm.
Các loại chất thải đổ ra biển chủ yếu là chất thải sinh hoạt từ các khu đô thị
tập trung và các khu du lịch ven bờ, chất thải công nghiệp từ các khu kinh tế, các

làng nghề, các cơ sở chế biến… và nguồn thải nông nghiệp do chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và các hóa chất bảo vệ thực vật từ đồng ruộng [9].
Báo động hơn là chất thải do tràn dầu, rò rỉ dầu từ các giàn khoan và vận
chuyển dầu, đặc biệt khu vực miền Trung, cứ 3- 4 tháng lại xuất hiện dầu tràn mà
không rõ nguyên nhân. Hiện nay, hàm lƣợng dầu trong nƣớc biển của Việt Nam
nhìn chung đều vƣợt giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và vƣợt rất xa tiêu chuẩn
ASEAN. Đặc biệt, có những thời điểm vùng nƣớc khu vực cảng Cái Lân có hàm
lƣợng dầu ở mức 1,75 mg/lít, gấp 6 lần giới hạn cho phép; 1/3 diện tích mặt nƣớc
vịnh Hạ Long có hàm lƣợng dầu thƣờng xuyên từ 1 đến 1,73 mg/lít. Theo thống kê,
giai đoạn 1992-2006 xảy ra 35 sự cố tràn dầu tại Việt Nam, trong đó, điển hình là
vụ tàu Neptune Aries đâm vào cầu cảng Cát Lái-TP. Hồ Chí Minh làm tràn 1.864
tấn dầu DO, hay vụ tàu Kasco Monrovia tại Cát Lái-TP. Hồ Chí Minh làm tràn 518
tấn dầu DO ra biển. Do thời tiết xấu, tàu Ðức Trí chở 1.700 tấn dầu FO đã bị chìm

4


tại vùng biển Bình Thuận trong khi vào khu vực Mũi Né (Phan Thiết) để tránh gió.
Phần lớn các sự cố tràn dầu là do đâm va của tàu dầu [18].
Vùng biển Việt Nam nối liền Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng, qua các eo
biển rộng, là một trong những trục hàng hải có lƣu lƣợng tàu bè qua lại rất lớn, trong đó
70% là tàu chở dầu.

Hình 1.1. Biểu diễn số vụ tràn dầu trên vùng biển và ven biển giai đoạn 2005-2009
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trƣờng biển năm 2010 [9].

Hình 1.2. Lượng dầu tràn đã xác định được ở một số tỉnh năm 2007
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trƣờng biển năm 2010 [9].
5



Bên cạnh đó, vùng biển nƣớc ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai
thác dầu khí, ngoài việc thải nƣớc lẫn dầu với khối lƣợng lớn, trung bình mỗi năm
hoạt động này còn phát sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó 20 - 30% là
chất thải rắn nguy hại chƣa có bãi chứa và nơi xử lý.
Hàng năm, trên 100 con sông ở nƣớc ta thải ra biển 880km3 nƣớc, 270 - 300
triệu tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển, nhƣ các chất hữu cơ,
dinh dƣỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại khác.
Ô nhiễm một số vùng ven biển tại một số tỉnh ven biển Việt Nam:
Tại tỉnh Quảng Ninh: Ngành khai khoáng gây nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến
môi trƣờng. Nƣớc thải ở các mỏ than có thể gây ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng
vùng ven biển nhƣ gây bồi lấp, làm mất nguồn thuỷ sinh, suy giảm chất lƣợng nƣớc.
Lƣợng nƣớc thải từ các khu vực khai thác than khoảng 25-30 triệu m3/năm với độ
axít cao (độ pH của nƣớc thải mỏ dao động từ 3,1-6,5). Lƣợng chất thải rắn trong
quá trình khai thác than khoảng 150 triệu m3/năm. Những bãi thải tại Quảng Ninh,
nhất là khu vực gần vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long gây ô nhiễm và ảnh hƣởng
tới môi trƣờng biển tại các vùng này nghiêm trọng.
Tại các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Bến Tre và Trà vinh nuôi trồng
thủy theo hƣớng thâm canh đang gia tăng ô nhiễm môi trƣờng vùng nƣớc ven biển
do thức ăn, khánh sinh dƣ thừa, gây suy thoái hoặc giảm diện tích các hệ sinh thái
nhƣ rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều. Ngoài ra, việc sử dụng các hoá chất độc hại
vào việc đánh bắt hải sản cũng làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm.
Tại cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh: Nƣớc thải thƣờng phát sinh từ tàu
biển và phƣơng tiện hàng hải, nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển, cảng biển,
bãi và kho chứa hàng. Trong đó, nƣớc thải công nghiệp tàu biển thƣờng chứa hàm
lƣợng cao dầu khoáng, hóa chất tẩy rửa và kim loại nặng đe dọa nghiêm trọng chất
lƣợng nƣớc biển khu vực tiếp nhận nƣớc thải. Những năm gần đây mỗi tháng có
khoảng 400 tàu xuất ngoại, lƣợng nƣớc ballast cần thanh thải ƣớc tính khoảng
430.000 - 710.000m3. Riêng năm 2008, lƣợng nƣớc thải lẫn dầu từ 394 tầu biển đến
cảng Hải Phòng là 4.578 tấn, trong đó có 2.561 tấn dầu cặn [9].


6


1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
1.2.1. Vị trí địa lý.
Vùng ven biển tỉnh Thái Bình thuộc bờ tây của Vịnh Bắc Bộ có tọa độ địa lý
từ 20013'27'' đến 20038'59'' vĩ độ Bắc và 106035'00'' đến 106040'10'' kinh độ Đông.
Trên đoạn đƣờng bờ biển dài 54km có 5 cửa sông lớn đổ ra biển là cửa Thái Bình,
cửa Diêm Điền, cửa Trà Lý, cửa Lân và cửa Ba Lạt. Lƣợng bùn cát hàng năm đƣợc
các dòng sông (chủ yếu là sông Hồng và sông Thái Bình) mang ra vịnh Bắc Bộ hình
thành nên các cồn Vành, cồn Thủ, cồn Đen ở phía Thái Bình và hàng ngàn ha đất
bãi bồi [12].
1.2.2. Địa chất, địa hình, địa mạo và mạng lưới thủy văn vùng ven biển
tỉnh Thái Bình.
Về địa chất: Theo một số kết quả nghiên cứu về địa chất, cấu trúc địa chất
của toàn vùng Bắc Bộ nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng, có thể đƣợc chia ra
làm 3 nhóm: trầm tích aluvi; trầm tích vũng vịnh và trầm tích delta, trong đó nhóm
trầm tích vũng vịnh và cửa sông rất phổ biến ở vùng nghiên cứu. Bề dày của nhóm
thay đổi trong phạm vi khá lớn theo hƣớng tăng dần về phía biển. Thành phần chủ
yếu của nhóm trầm tích này là sét màu xám xanh nhạt xen nhiều hạt hữu cơ. Tuổi
tuyệt đối đƣợc xác định từ 7.000-11.000 năm, đƣợc xếp vào Holoxen sớm (Q21).
Các nhóm trầm tích delta và aluvi chiếm diện tích nhỏ của vùng nghiên cứu.
Về địa hình, địa mạo: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình có địa hình thấp,
dao động từ 0,5m đến 3,0m. Do có nhiều cửa sông và địa hình không dốc cho nên
nƣớc mặn có thể xâm nhập vào sâu trong đất liền tƣơng đối lớn nếu nhƣ không
đƣợc bảo vệ bởi hệ thống đê. Địa hình đáy biển nông ven bờ phần lớn là đồng bằng
tích tụ delta ngầm, địa hình bằng phẳng, đô dốc không quá 30%, độ dốc cao chủ yếu
ở khu vực cửa Ba Lạt, địa hình đƣợc phức tạp hóa bởi hệ thống luồng lạch và các
bãi tích tụ ngầm ở cửa sông, rất thích hợp đối với nuôi ngao, tôm, cua… Vùng biển

ven bờ của tỉnh Thái Bình là phần biển hiện tại của delta sông Hồng và sông Thái
Bình. Vì vậy, mặt nguồn gốc địa hình có sự tham gia của các con sông, sông biển
kết hợp và nguồn gốc biển, bao gồm 3 nguồn gốc chính nhƣ sau: nhóm địa hình có

7


nguồn gốc sông, nhóm địa hình có nguồn gôc sông biển hỗn hợp, nhóm địa hình
nguồn gốc biển [12].
1.2.3. Khí tượng, thủy văn, hải văn và thủy triều vùng ven biển.
Khí hậu dải ven biển của tỉnh Thái Bình mang tính chất chung của khí hậu
nhiệt đới gió mùa nên chịu ảnh hƣởng của chế độ khí hậu nhiệt đới rõ rệt. Nhiệt độ
trung bình hàng năm của vùng ven biển tỉnh Thái Bình giao động trong khoảng 2323,50C. Trong mùa Đông, nhiệt độ trung bình trong các tháng đều dƣới 200C; về
mùa Hè nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 26-280C. Tháng 7 là tháng có
nhiệt độ trung bình cao nhất trên 290C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp
nhất dƣới 17,50C. Số giờ nắng trung bình của vùng đạt 1.650 - 1.700 giờ/năm. Nắng
thƣờng tập trung vào mùa hè, tháng 7 là tháng có số giờ nắng cực đại từ 190 - 230
giờ/tháng, tháng 2 có số giờ nắng thấp nhất, chỉ khoảng 40 - 45 giờ/tháng. Độ ẩm
trung bình vùng ven biển giao động trong khoảng 80 - 85%, thời kỳ ẩm nhất trong
năm là tháng 3 tháng cuối mùa đông, độ ẩm đạt tới 90% [13].
Chế độ bão: Vùng ven biển tỉnh Thái Bình chịu ảnh hƣởng rất lớn của các hiện
tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ dông, bão và áp thấp nhiệt đới. Bão thƣờng xuất hiện
trong khoảng các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trung bình hàng năm có từ 2 - 3 cơn
bão, kèm theo lƣợng mƣa lớn từ 200 - 300 mm, chiếm 30% lƣợng mƣa cả năm.
Chế độ thủy triều: Vùng cửa sông ven biển của tỉnh Thái Bình có chế độ nhật
triều khá thuần nhất, tính nhật triều thuần nhất giảm dần từ Bắc xuống Nam. Biên độ
dao động 0,3m đến 3,5m. Số ngày triều cƣờng từ 3 m trở lên có từ 152 đến 176 ngày.
Chế độ dòng chảy: Chế độ dòng chảy vùng ven biển Thái Bình có sự kết hợp
giữa dòng chảy trôi, dòng triều và dòng gió, dòng chảy mật độ trong đó dòng triều
vẫn chiếm ƣu thế chủ đạo. Chế độ dòng chảy tại vùng ven biển Thái Bình đƣợc

phân theo 4 mùa xuân, hạ, thu, đông với vận tốc tƣơng ứng nhƣ sau: 0,3 - 0,5 hải
lý/giờ; 0,4 - 0,8 hải lý/giờ; 0,4 - 0,6 hải lý/giờ; 0,4 - 0,6 hải lý/giờ.
Theo số liệu quan trắc của Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển Hải Phòng
tại trạm khảo sát cửa Ba Lạt Thái Bình (thời gian khảo sát ngày 7 - 8/3/ 2013) tại
khu vực cửa Ba Lạt Thái Bình có tốc độ dòng chảy khá lớn. Vận tốc dòng chảy cực

8


đại là 1,5m/s. Thời gian xuất hiện dòng chảy cực đại trùng với thời gian thủy triều
dâng hoặc rút mạnh.
Chế độ Gió: Vùng ven biển nằm trong vùng ảnh hƣởng của chế độ nhiệt đới
gió mùa. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có gió mùa đông bắc, từ tháng 5 đến
tháng 8 năm sau có gió mùa tây nam, các tháng 4 và 9 là các tháng chuyển tiếp. Do
ảnh hƣởng của biển đã tạo nên sự khác biệt so với khí hậu của vùng nội địa. Mùa
hè, biển đã dịu bớt nóng và tăng độ ẩm, tạo ra hƣớng gió Nam và Đông Nam mát
mẻ mang nhiều hơi nƣớc.
Chế độ Sóng: Vùng ven biển Thái Bình có chế độ sóng thay đổi theo mùa và
có sự khác biệt về độ cao và cấp sóng. Mùa đông độ cao sóng phổ biến ở ngoài khơi
từ 1,2m - 1,4m, gần bờ khoảng 0,6m - 0,8m. Mùa hè khi chịu tác động của bão độ
cao của sóng có thể đạt 8,0m.
Chế độ Thuỷ văn: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình là vùng hạ lƣu của đồng
bằng châu thổ sông Hồng, sông Thái Bình, là nơi tiếp giáp giữa biển và lục địa. Các
sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua Thái Bình đều là hạ lƣu cuối cùng của hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đặc điểm chế độ thủy văn của Thái Bình đƣợc
đặc trƣng bởi chế độ thủy văn của vùng ven biển và hệ thống sông Thái Bình và hệ
thống sông Hồng. Hàng năm hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình đƣa ra biển
khoảng 122 x 109m3 nƣớc và khoảng 120 triệu tấn phù sa.
Mạng lƣới sông ngòi: Tỉnh Thái Bình có các con sông lớn chảy qua trong đó
phía Bắc và Đông Bắc có sông Hóa dài 38km, phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc

chảy qua địa phận ranh giới dài 53km, phía Nam và Tây Nam có sông Hồng chảy qua
dài 77km, giữa tỉnh có sông Trà Lý dài, là một phân nhánh của sông Hồng, dài 67km.
Ngoài ra, khu vực ven biển còn có hệ thống sông ngòi chằng chịt. Đặc điểm chung
của các sông ở vùng dự án là đều chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra
biển với độ dốc mặt nƣớc nhỏ, thoát nƣớc chậm. Do đó về mùa mƣa lũ mực nƣớc các
sông lớn gây úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác ngoài đê. Các con sông vùng ven
biển Thái Bình chịu ảnh hƣởng mạnh của chế độ thủy triều trong thời gian từ tháng
12 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau, mỗi chu kỳ thủy triều từ 13 - 14 ngày [13].

9


Hình 1.3. Hệ thống sông trong tỉnh Thái Bình
1.2.4. Tài nguyên.
Dầu Mỏ: Tiền Hải có mỏ khí đốt đƣợc mỗi năm khai thác hàng chục triệu m3
khí. Qua thăm dò đã phát hiện có dầu và khí tại các lô 102 và 106 thuộc vùng ven
biển Thái Bình với trữ lƣợng tƣơng đối lớn, đủ để khai thác thƣơng mại. Hiện Tổng
Công ty Khí Việt Nam (PVGAS) đang triển khai dự án khai thác khi mỏ Lô 102 và
106 để đƣa vào bờ khu vực Tiền Hải.
Nƣớc khoáng: Mỏ nƣớc khoáng huyện Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lƣợng
tĩnh khoảng 12 triệu m3, đƣợc khai thác từ năm 1992, sản lƣợng khai thác đạt 9,5
triệu lít/năm.
Muối ăn: Tỉnh Thái Bình có khoảng 306 hộ làm muối (tập trung ở làng Tam
Đồng, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy) với diện tích khoảng 50,5ha tổng sản lƣợng
muối khoảng 3.000 tấn/năm.

10


Sa khoáng ven biển Titan(ilmenit): Có trữ lƣợng nhỏ, tại khu vực cửa sông

Trà Lý, cửa sông Hồng: tại độ sâu lớp đất từ 1-1,5m có lớp sa khoáng cát màu xá,
hạt nhỏ, phần trên có các titan sa khoáng hàm lƣợng nghèo (từ 600-3580g/cm3).
Vùng bờ biển và đồng bằng ven biển từ cửa sông Thái Bình đến sông Hồng thành
phần sa khoáng là các hạt nhỏ, hạt vừa, sa khoáng màu xám nâu, xám vàng. Titan sa
khoáng hàm lƣợng nghèo từ (vài trăm g/m3 đến 5.000g/cm3) [12].
Đất đai:Vùng ven biển Thái Bình là vùng đồng bằng hạ lƣu của hệ thống
sông Hồng tiếp giáp với biển Đông, là nơi tiếp giáp của các con sông đổ ra biển.
Các con sông này trong quá trình hoạt động đã bồi lấp các vùng vịnh biển, chôn vùi
các rừng ngập mặn và trầm tích biển. Do vậy, các loại đất tại khu vực ven biển chịu
ảnh hƣởng nhiều của biển chủ yếu là đất cát biển, đất mặn sú vẹt và đất mặn nhiều.
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai tại 2 huyện ven biển
STT

Huyện
Loại đất

Thái Thụy

Tiền Hải

Diện tích

Cơ cấu

Diện tích

Cơ cấu

(ha)


(%)

(ha)

(%)

1

Diện tích tự nhiên

26.584,50

100

22.604,47

100

1.1

Đất nông nghiệp

19.029,70

71,58

14.889,03

71,58


1.2

Đất trồng lúa

14.141,56

53,19

10.697,70

53,19

1.3

Đất trồng cây lâu năm

910,42

3,42

601,79

3,42

1.4

Đất trồng rừng phòng hộ

417.58


1.57

981.96

1.57

1.5

Đất trồng rừng đặc dụng

0.00

0

0.00

0

1.6

Đất trồng rừng sản xuất

2.44

0.01

3.03

0.01


1.7

Đất nuôi trồng thủy sản

2.689,83

9,93

2.212,22

9,93

1.8

Đất làm muối

50,45

0,19

0,00

0,19

7.444,90

28,00

6.783,85


28,00

109,90

0,42

931,59

0,4

2

Đất phi nông nghiệp

3

Các loại đất khác

Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Thái Bình.
Nƣớc mƣa: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, lƣợng nƣớc mƣa bình quân hằng năm dao động từ 1.800 đến 2.000
11


mm. Nƣớc mƣa là nguồn nƣớc sạch để phục vụ cho việc sinh hoạt và phục vụ cho
phát triển nông nghiệp phục vụ tốt cho sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
Nƣớc mặt: Là nguồn nƣớc rất quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống của
nhân dân vùng ven biển. Tổng lƣợng nƣớc chảy ra biển trung bình của toàn hệ
thống sông Hồng - Thái Bình vào khoảng 127.109 m3/năm, trong đó lƣợng nƣớc
sông Hồng là 118,5.109 m3/năm, còn sông Thái Bình là 8,5.109 m3/năm. Ngoài ra,

các con sông này còn mang theo khoảng 120 triệu tấn phù sa/năm. Tổng lƣợng
nƣớc của 3 tháng mùa lũ, từ tháng 6 đến tháng 8 trên các sông Hồng, Trà Lý và
Thái Bình lần lƣợt là 7,5 tỷ m3, 3,7 tỷ m3 và 2,6 tỷ m3, chiếm tỷ lệ tổng lƣợng nƣớc
của toàn năm tƣơng ứng là 46,3%, 45,5% và 45,5%. Sự tập trung phần lớn tổng
lƣợng nƣớc hằng năm vào mùa lũ làm cho độ mặn của nƣớc biển vùng cửa sông
giảm đi ảnh hƣởng đến nuôi trồng thủy sản ở vùng ven bờ [13].
Động, thực vật biển:
Thảm thực vật ngập mặn: Đây là khu vực nằm trong vùng bồi tụ của hệ
thống sông Hồng, Sông Lân, sông Trà Lý, sông Thái Bình, sông Diêm Hộ. Lƣợng
phù sa nhiều và giàu chất dinh dƣỡng, bãi bồi rộng nhƣng do địa hình trống trải,
gió, sóng tác động mạnh nên dọc ven biển rừng mọc tự nhiên không nhiều, chủ yếu
do trồng.
Các quần xã chủ yếu trong thảm thực vật ngập mặn của khu vực là:
- Quần xã tiên phong: Mắm biển Avicennia marina (Forsk) dọc các bãi lầy
gần cửa sông Bần (Sonneratia caseolaris), Trang Kandelia candel, Sú Aegiceras
corniculatum.
- Quần xã hỗn hợp đứng: Đƣớc vòi Rhizophora stylosa - Trang Kandelia
obovata và các loài khác nhƣ Vẹt Bruguiera gymnorhiza, Sú Aegiceras
corniculatum.
- Quần xã cây bụi thấp: Sú Aegiceras corniculatum chiếm ƣu thế. Các loài
phụ là Vẹt dù Bruguiera gymnorrhiza, mắm biển Avicennia marina
- Quần xã cây nƣớc lợ: Bần chua Sonneratia caseolaris chiếm ƣu thế, dƣới
tán là Ô rô Acanthus ilicifolius, cói, có khi phân bố sâu vào đất liền xã biển đến 30
đến 40km.

12


Thảm thực vật trên cát ven biển:
- Trảng cỏ tiên phong trên cát mới hình thành ven biển ƣu thế Cỏ chông

Spinifex littereus, Rau muống biển Ipomoea pes-caprea.
- Trảng cây bụi thứ sinh, thƣờng xanh nhiệt đới trên đụn cát và dải cát ven
biển với quần xã cây lá rộng ƣu thế Dứa dại Pandanus tectorius, Hếp Scaevola
taccata, Tra Hibiscus tiliaceus...
Ngoài ra, khu vực ven biển của sông còn xác định đƣợc 34 loài TVN nằm
trong 3 ngành tảo là tảo Silic (Bacillariophyta), Tảo Lam (Cyanophyta) và tảo Giáp
(Pryophyta).
Động vật ven biển cửa sông: Thành phần động vật nổi xác định đƣợc 24 loài
và nhóm loài thuộc nhóm Chân mái chèo (Copepoda), nhóm Râu ngành (Cladocera)
và các nhóm khác nhƣ ấu trùng Giáp xác (Crustacea), ấu trùng Thân mềm
(Mollusca), Vỏ Bao (Ostracoda), Giun nhiều tơ (Polychaeta) và Bơi nghiêng
(Amphipoda). Trong thành phần động vật nổi, nhóm Chân mái chèo có số lƣợng
loài cao nhất (17 loài, chiếm 71%), sau đến các nhóm khác (5 loài, chiếm 21%) cuối
cùng là nhóm Râu ngành (2 loài, chiếm 8%)..
Động vật đáy cửa sông ven biển: Khu vực ven biển cửa sông xác định đƣợc
78 loài động vật đáy thuộc các nhóm Giun Annelida, nhóm Thân Mềm (Mollusca Bivalvia và Mollusca - Gastropoda) và nhóm giáp xác Crustacea. Mật độ ĐVĐ khu
vực cửa sông ven biển dao động từ 56 Con/m2 đến 128 Con/m2, trung bình là 87,6
Con/m2. Sinh khối ĐVĐ dao động từ 4,32 g/m2 đến 11,92 g/m2, trung bình là 7,1
g/m2.
Cá Biển: Thành phần các loài cá ven biển cửa sông tỉnh Thái bình qua thống
kê, điều tra xác định đƣợc 107 loài của 44 họ trong 12 bộ gồm các bộ: Bộ cá nhám
răng chếch - Orectolobiformes; Bộ cá trích - Clupeiformes; Bộ cá mối Myctophiformes; Bộ cá dƣa (cá chình) - Anguilliformes; Bộ cá nheo - Siluriformes;
Bộ Cá Nhái - Belonoformes; Bộ cá chìa vôi - Syngnathiformes; Bộ cá đối Mugiliormes; Bộ cá Vƣợc - Perciformes; Bộ cá Mù làn - Scorpaeniformes; Bộ cá
Bơn - Pleuronectiformes và Bộ cá nóc - Tetraodontiformes. Trong đó chỉ có duy

13


nhất 1 loài cá sụn, còn lại là cá xƣơng. Bộ cá vƣợc (Perciformes) là thành phần cơ
bản trong cấu trúc khu hệ cá, gồm 21 họ (chiếm 47%) với 60 loài (chiếm 55%).

Ngoài ra còn phải kể đến các bộ khác nhƣ Siluriformes (5 họ, 9 loài), Beloniformes
(3 họ, 5 loài), Mugiliformes (3 họ, 6 loài). Các bộ còn lại có từ 2 họ trở xuống.
Những họ có số lƣợng loài lớn là Gobiidae (12 loài), Engraulidae (8 loài),
Sciaenidae (5 loài), Clupeidae (4 loài), Mugilidae (4 loài), Theraponidae (4 loài),
Carangidae (4 loài), Ophichthydae (4 loài), các họ còn lại chỉ có từ 3 loài trở xuống.
Không thấy có loài nào quý hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007[14].
Tài nguyên vị thế vùng ven biển: Vùng biển ven bờ của tỉnh Thái Bình có
tiềm năng để phát triển du lịch. Một số điểm du lịch điển hình của vùng biển ven bờ
của tỉnh Thái Bình gồm: Khu du lịch phố biển Đồng Châu; Khu Du lịch sinh thái
Cồn Vành; Khu du lịch sinh thái Cồn Đen.
Về cảng biển: Khu vực ven biển có Cảng Diêm Điền sở hữu cả một đội tàu
vận tải biển hùng mạnh trong cả nƣớc. Cảng có 100 m cầu tầu đảm bảo cho tàu
thuyền vận chuyển đƣợc cho lƣợng hành hóa khoảng 150 - 200 tấn ra vào bốc dỡ.
Lƣợng hàng hóa ra vào cảng hàng năm khoáng 100.000 tấn.
Ngoài ra, khu vực ven biển Thái Bình có khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nƣớc ven biển huyện Tiền Hải và Thái Thụy nằm trong khu dự trữ sinh quyển đồng
bắng châu thổ sông Hồng chứa đựng những hoạt động kiến tạo địa chất và đa dạng
sinh học có giá trị nổi bật toàn cầu, dự trữ này có 12 kiểu sinh cảnh chủ yếu, gồm:
bãi bùn, bãi cát ngập triều, trảng cỏ, sậy, rừng ngập mặn cùng các cồn cát phi lao…
Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng có nhiều tiềm năng để phát triển loại
hình du lịch sinh thái, đồng quê và tắm biển [14].

14


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Căn cứ điểm c khoản 1 điều 10 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP

ngày 21/5/2014 quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
ven biển quyết định giao khu vực biển trong phạm vi vùng biển 03 hải lý, trừ các
khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng đƣợc quy định tại điểm a, b khoản 1 điều 10 Nghị định này. Vì vậy tác
giả lựa chọn khu vực nghiên cứu là môi trƣờng nƣớc biển ven bờ biển tỉnh Thái
Bình trong phạm vi tỉnh Thái Bình kéo rộng ra biển 03 hải lý.
Thời gian: Căn cứ các số liệu về tài nguyên và môi trƣờng biển của tỉnh Thái
Bình tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới ô nhiễm nƣớc biển ven
bờ biển trong khoảng thời gian 05 năm (2011 - 2015).
Các vấn đề cần tập trung:
- Nghiên cứu các nguồn chất thải chủ yếu có thể gây ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc biển trong phạm vi vùng ven biển và biển ven bờ.
- Xác định nồng độ các chất gây ô nhiễm nƣớc biển ven bờ.
- Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng nói chung và môi
trƣờng biển nói riêng.
- Tìm hiểu cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, môi trƣờng
biển. Xác định các vấn đề còn tồn tại, hạn chế đề ra các giải pháp khắc phục ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc biển ven bờ.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc biển ven bờ và công tác kiểm soát ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung: Xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn góp phần bảo vệ môi
trƣờng biển ven bờ tỉnh Thái Bình.

15


Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu chất lƣợng môi trƣờng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình;

+ Xác định nguyên nhân chủ quan tác động tới chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
biển ven bờ tỉnh Thái Bình;
+ Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát môi trƣờng nƣớc biển
ven bờ tỉnh Thái Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
- Tổng quan về ô nhiễm nƣớc biển và kiểm soát ô nhiễm nƣớc biển ven bờ
trên thế giới, Việt Nam.
- Đặc điểm vùng biển ven bờ tỉnh Thái Bình.
- Hiện trạng và diễn biến xu hƣớng biến đổi chất lƣợng nƣớc biển ven bờ
tỉnh Thái Bình.
- Xác định các hoạt động chính gồm nguồn thải, thải lƣợng, phân bố, vị trí
tác động đến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình.
- Hiện trạng kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng biển ven bờ tại Thái Bình.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát môi trƣờng nƣớc biển
ven bờ tỉnh Thái Bình.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp luận.
Tiếp cận đa ngành để nghiên cứu các áp lực (Pressures), hoạt động đổ thải,
hiện trạng (Status), chất lƣợng nƣớc biển ven bờ, công tác quản lý môi trƣờng
biển,…) từ đó phân tích các tác động (Impacts) tới môi trƣờng, sinh thái biển, tới
phát triển kinh tế - xã hội để đƣa ra biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
ven biển hiệu quả hơn(Responses).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp kế thừa các thông tin, từ các nguồn tài liệu sẵn có:
Kết hợp với quá trình thu thập thông tin từ những tài liệu nghiên cứu trƣớc
đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.

16



Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, đã phối hợp với Trung tâm quan trắc
của Sở tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Bình, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Cảng vụ Thái Bình, Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện Thái Thụy, Tiền Hải thực hiện [6].
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa:
Triển khai điều tra, khảo sát, lấy mẫu xác định chất lƣợng môi trƣờng trầm
tích tại các điểm TB2, TB4, TB7, TB10, TB11, TB14 tháng 9/2015 và nƣớc biển
ven bờ tại các điểm: NB2, NB4, NB7, NB8, NB10, NB11, NB13, NB14. Các
phƣơng pháp điều tra khảo sát, đo đạc và lấy mẫu tuân thủ các quy định hiện hành.
Phƣơng pháp này giúp kiểm tra, đánh giá hiện trạng và các tác động của nó tới môi
trƣờng.
Kết quả của đề tài phụ thuộc phần nhiều vào kết quả khảo sát thực địa, thu
thập thông tin, cập nhật các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
điều tra hiện trạng và diễn biến phát sinh, các hoạt động làm ảnh hƣởng đến môi
trƣờng nƣớc biển ven bờ nhƣ : Hoạt động xả thải, các hoạt động nuôi trồng thủy
sản,...
Về điều tra hiện trạng chất lƣợng nƣớc: Xác định không gian (vị trí lấy mẫu),
thời gian, tần suất và đảm bảo quy định về lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và phân
tích phòng thí nghiệm: Trên cơ sở kết quả quan trắc 08 điểm nƣớc biển tại cửa sông
ven biển vào thời gian là tháng 6, 11 hằng năm, với 20 thông số cơ bản nƣớc biển
ven bờ, tác giả chủ động thực hiện quan trắc thêm 08 điểm về môi trƣờng nƣớc
biển, trầm tích tại thời điểm tháng 9/2015 và 01 điểm cách bờ khoảng 20km.
Việc điều tra các hoạt động ảnh hƣởng (loại hoạt động, các nguồn thải và
công tác kiểm soát) đƣợc thực hiện bẳng sử dụng phiếu điều tra, cần các thông tin
nhƣ: loại chất thải, lƣợng chất thải, tình hình phân loại chất thải, lƣu giữ, xử lý chất
thải, ý thức bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xunh quanh đối
tƣợng đƣợc điều tra. Tác giả khảo sát 30 cơ sở sản xuất ven biển; 28 ngƣời dân ven
biển; 20 chủ tàu vận tải, khai thác nguồn lợi thủy sản; 14 cán bộ cấp xã, thị trấn ven
biển; 05 cán bộ cấp sở, cấp huyện. (Phụ lục 3 và Phụ lục 4)


17


Phƣơng pháp phân tích tổng hợp thông tin số liệu:
Sử dụng một số phầm mềm để tính toán, biểu diễn các kết quả nghiên cứu
của khu vực có liên quan đến đề tài nhƣ excel, mapinfo [3].

18


×