Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG PHÙ HỢP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.3 KB, 108 trang )

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
PHÙ HỢP VIỆT NAM


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................4
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn...............................................................................................4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................................................4
5. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................5
7. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................5

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN............6
1.1.Tổng quan nghiên cứu.................................................................................................................6
1.1.1. Xu hướng phát triển các mơ hình trường đại học trên thế giới và ở Việt Nam................6
1.1.2.Tổng quan các nghiên cứu về đại học định hướng ứng dụng...........................................10
1.2.Xu thế phát triển của hệ thống giáo dục đại học trên thế giới................................................17
1.3.Cơ sở lý luận của đề tài..............................................................................................................21
1.3.1.Một số khái niệm cơ bản về trường đại học.....................................................................21
1.3.2. Một số mơ hình trường đại học trên thế giới..................................................................23

CHƯƠNG 2 - TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU........................53
2.1.Phương pháp thực hiện............................................................................................................53
2.2.Căn cứ xây dựng mơ hình trường Đại học Khoa học ứng dụng tại Việt Nam..........................53


2.2.1. Cơ sở khoa học..................................................................................................................53
2.2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................56
2.3. Căn cứ pháp lý..........................................................................................................................61
2.4. Các bước xây dựng mô hình.....................................................................................................64

CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................65
3.1. Đề xuất mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng.........................................................65


3.2. Một số mơ hình chi tiết............................................................................................................70
3.2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy...................................................................................................70
3.2.2. Mơ hình chương trình đào tạo..........................................................................................78
3.2.3. Mơ hình phương pháp giảng dạy và học tập....................................................................83
3.2.4. Mơ hình phương pháp kiểm tra đánh giá.........................................................................90
3.2.6. Mơ hình tổ chức hợp tác với doanh nghiệp.....................................................................92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................95
99
PHỤ LỤC 1 - VÍ DỤ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG.........................100


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Ký hiệu

ĐHKHƯD
GDĐH
ĐH
ĐHNC
ĐHƯD

6

POHE

7
8
9
10
11

SV
GV
KTV
DNVVN
KHƯD
OECD (Organization for

12

Economic Co-operation and

13

Development)

WB (World Bank)
HAPHE (Harmonising

14

Approaches to Professional

15

Higher Education in Europe)
ĐHQGHN

16

ECTS

17
18
19
20

GTVT
HSSV
CNH-HĐH
GER (gross enrolment rate)

Nguyên nghĩa
Trường Đại học Khoa học Ứng dụng
Giáo dục Đại học
Đại học

Đại học Nghiên cứu
Đại học Ứng dụng
Profession-Oriented
Higher Education
Sinh viên
Giảng viên
Kỹ thuật viên
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khoa học ứng dụng
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Ngân hàng thế giới
Dự án tiếp cận giáo dục đại học ứng
dụng nghề nghiệp ở Châu Âu
Đại học Quốc gia Hà Nội
Cơ sở Giáo dục Đại học áp dụng tín
chỉ Châu Âu
Giao thơng vận tải
Học sinh, sinh viên
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Độ tuổi đại học

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iii


MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN............6

CHƯƠNG 2 - TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU........................53
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................95
99
PHỤ LỤC 1 - VÍ DỤ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG.........................100


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN............6
CHƯƠNG 2 - TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU........................53
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................95
99
PHỤ LỤC 1 - VÍ DỤ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG.........................100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đại học ngày càng được xem là động lực mạnh mẽ cho phát
triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Giáo dục đại học chuẩn bị lực lượng lao động
trình độ cao, đem lại cho họ những kiến thức và kỹ năng mà thị trường lao
động cần đến để họ có thể tham gia vào hệ thống sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và làm việc với chất lượng tốt nhất ngay sau khi tốt nghiệp (Phạm Thị Ly,
2014). Nhiệm vụ đó của giáo dục đại học đòi hỏi kết quả của giáo dục đại học
phải được chứng minh trong thị trường lao động. Mục tiêu này khác với mục

tiêu của các trường đại học theo mơ hình truyền thống, vì vậy, nó đòi hỏi một
cách tiếp cận khác. Giáo dục đại học định hướng ứng dụng, giáo dục đại học
ứng dụng nghề nghiệp (Vocational education hoặc Professional Higher
Education) hay giáo dục đại học định hướng ứng dụng nghề nghiệp
(professional oriented higher education - POHE) là một mơ hình giáo dục đại
học đáp ứng yêu cầu này.
Các Trường Đại học Khoa học Ứng dụng (University of Applied
Science - ĐHKHƯD) có vai trị đặc biệt đáp ứng những thay đổi này bằng
cách điều chỉnh nguồn cung cấp giáo dục của họ theo yêu cầu và nhu cầu của
thế giới việc làm. So với các trường đại học truyền thống thì giáo dục mà các
trường ĐHKHƯD mang lại sẽ liên ngành hơn và định hướng giải quyết vấn
đề thực tế hơn. Thay vì dạy các môn khoa học và học thuật đơn thuần,
ĐHKHƯD nhấn mạnh các kiến thức và kĩ năng định hướng ứng dụng nghề
nghiệp. Phát triển các năng lực giải quyết vấn đề là một trong những đặc
trưng của các trường này và hiện đang trở thành thước đo chính của giáo dục
định hướng ứng dụng. Điều này là đặc biệt quan trọng vì sự năng động của xã
hội tri thức bao hàm một nhu cầu cho việc cập nhật liên tục và đào tạo lại các
lao động tri thức. Các hoạt động chính ở lĩnh vực này là chuyển giao tri thức
và ứng dụng tri thức thông qua giáo dục và nghiên cứu.


Ngày càng nhiều trường, kể cả các trường đại học nghiên cứu, vận
dụng những ý tưởng và cách làm của giáo dục định hướng ứng dụng nghề
nghiệp, khiến cho ranh giới giữa những chương trình đào tạo “hàn lâm” và
chương trình “giáo dục định hướng ứng dụng nghề nghiệp” đang mờ đi.
Chương trình đào tạo giáo dục định hướng ứng dụng nghề nghiệp cũng diễn
tiến theo hướng kết hợp việc rèn luyện kỹ năng chuyên môn với những kỹ
năng tổng quát do bản chất của nó là nhằm vào kết quả đầu ra, mà tiêu chuẩn
của kết quả đầu ra này được xây dựng dựa trên hồ sơ năng lực nghề nghiệp
trong đó có chứa đựng các kỹ năng tổng quát. (Phạm Thị Ly, 2014).

Dự án HAPHE (Cách tiếp cận hài hòa với giáo dục đại học ứng dụng
nghề nghiệp ở Châu Âu - Harmonising Approaches to Professional Higher
Education inEurope) do 11 thành viên đến từ 10 nước Châu Âu thực hiện với
mục đích nhằm đưa ra cách tiếp cận riêng cho loại hình trường đại học này đã
xây dựng được bộ hồ sơ về các trường đại học ứng dụng nghề nghiệp, xác
định tiêu chí chất lượng và các đặc điểm riêng cho trường đại học định hướng
ứng dụng nghề nghiệp.
Trong xu hướng phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới,
Việt Nam đã kịp thời định hướng, phân tầng hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam thành 3 tầng gồm có đại học định hướng nghiên cứu; đại học định hướng
ứng dụng và đại học định hướng thực hành.
Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam đang mở rộng rất nhanh chóng. Từ
năm 2001 đến năm 2011, tỉ lệ sinh viên tăng hàng năm là 9%. Trong giai đoạn
này, trung bình mỗi năm có 8 trường đại học và 12 trường cao đẳng mới được
thành lập, và tỉ lệ sinh viên trên 10.000 dân đã tăng từ 162 năm 2001 lên đến
251 năm 2011. Dự đoán là sẽ lên đến 400 SV trên một vạn dân trước năm
2020. Tính đến năm 2013 cả nước đã có 421 trường Đại học cao đẳng với số
sinh viên đào tạo trên 2 triệu người, đó là sự nỗ lực to lớn của toàn ngành và


xã hội. (Theo Thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tuy nhiên Hệ thống
giáo dục đại học Việt Nam tương đối phức tạp, có đại học quốc gia, đại học
vùng, đại học nghiên cứu, Viện nghiên cứu, các trường đại học tổng hợp, các
trường đại học chuyên ngành, các trường cao đẳng kỹ thuật nghề, các trường
cao đẳng sư phạm, cao đẳng cộng đồng và trung cấp kỹ thuật. Sự khác nhau
giữa những kiểu trường này không phải lúc nào cũng hiển nhiên. Trong khi
Việt Nam bước vào quá trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nhiều nước đã
vượt qua thời đại cách mạng công nghiệp đi vào thời đại cách mạng thông tin,
xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Khoảng cách về trình độ kinh
tế, khoa học và cơng nghệ giữa nước ta với các nước phát triển trên thế giới

kể cả một số nước trong khu vực có xu hướng ngày càng mở rộng thêm, một
trong những nguyên nhân quan trọng là do chất lượng trí tuệ, năng lực sáng
tạo và kỹ năng chun mơn cịn bất cập của nguồn nhân lực.
Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 ban
hành theo Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ cũng nêu rõ mục tiêu
trước năm 2020 cần đạt được “70-80% tổng số SV theo học các chương trình
nghề nghiệp- ứng dụng”. Luật Giáo dục Đại học (GDĐH) ban hành năm 2012
đã xác định rõ hệ thống giáo dục đại học Việt Nam sẽ được phân tầng theo sứ
mạng, bao gồm các trường nghiên cứu, ứng dụng, và thực hành. Trong Quy
hoạch Tổng thể Hệ thống Giáo dục Việt Nam đến năm 2020 giáo dục đại học
Việt Nam đạt khoảng 256 sinh viên/1 vạn dân; khoảng 70% - 80% sinh viên
đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và
khoảng 30% - 20% sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu.
Giáo dục đại học gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phịng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước, xu
thế phát triển của khoa học, công nghệ và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020. Để thực hiện mục tiêu này, các
trường đại học phải gắn kết chặt chẽ hơn với thế giới việc làm (world of


work) để tạo ra những sinh viên có năng lực mà thị trường lao động đòi hỏi.
Điều này làm xuất hiện nhu cầu cần phải xây dựng mơ hình trường đại học
định hướng ứng dụng nghề nghiệp phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đặc biệt
phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện tại, là lúc mà nhu cầu cấp bách
nhất là nâng cao năng suất lao động của người dân. (Phạm Thị Ly, 2014).
Với mong muốn nghiên cứu để xác định rõ bản chất và xây dựng mơ
hình trường đại học định hướng ứng dụng phù hợp điều kiện Việt Nam, tác
giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mơ hình trường đại học định hướng
ứng dụng phù hợp Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu

Từ hiện trạng cấu trúc hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay,
trên cơ sở khoa học và thực tiễn kinh nghiệm xây dựng mơ hình trường đại
học định hướng ứng dụng thành công trên thế giới, nghiên cứu thực hiện xây
dựng và đề x́t mơ hình phù hợp cho Việt Nam, làm rõ các sứ mệnh, đặc
trưng, cơ cấu tổ chức, hoạt động và nguồn lực của mơ hình trường đại học
định hướng ứng dụng nhằm thực hiện sự phân tầng các cơ sở giáo dục đại học
Việt Nam như quy định tại Luật Giáo dục đại học năm 2012.
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
Đề tài sẽ xây dựng một mơ hình tổng thể về trường đại học định hướng
ứng dụng, các đặc trưng riêng của nó để phân biệt nó với các trường đại học
nghiên cứu và đại học thực hành phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực liên quan, các
nhà quản lý của trường đại học định hướng ứng dụng, các phụ huynh, học
sinh tìm hiểu và nghiên cứu để từ đó đưa ra những quyết định lựa chọn
tương lai nghề nghiệp của mình.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng;


Khách thể nghiên cứu: các trường đại học theo định hướng khoa học
ứng dụng ở Việt Nam và trên thế giới; cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội Việt
Nam hiện nay, các mô tả, đặc trưng chung nhất về các cơng việc/nhóm cơng
việc trong xã hội Việt Nam, hồ sơ năng lực nghề nghiệp; định hướng, chính
sách của chính phủ về giáo dục đại học trong tương lại.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng nào phù hợp với Việt
Nam?
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính, chủ yếu là phương pháp đọc, phân tích tài liệu, tổng hợp kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, tác giả sẽ sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn lấy ý kiến
của các nhà quản lý giáo dục và các chuyên gia giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ nghiên cứu đặc trưng các
mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng trên thế giới và một số trường
đã được công nhận ở Việt Nam từ đó đề x́t mơ hình trường phù hợp với
điều kiện Việt Nam.


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Xu hướng phát triển các mơ hình trường đại học trên thế giới và
ở Việt Nam
Mơ hình các trường đại học trên thế giới hiện nay là sự kế thừa và phát
triển lẫn nhau bắt đầu từ các “cơ sở học tập bậc cao thời cổ đại”, trải qua thời
kỳ Trung Cổ, thời Cận đại cho tới ngày nay. Trong đó, mơ hình trường Đại
học khoa học ứng dụng có lịch sử hình thành và phát triển còn rất non trẻ
trong hệ thống giáo dục đại học trên thế giới, là thành quả của “Phép màu
kinh tế Đức” những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Điểm qua lịch sử hình thành các trường đại học trên thế giới cho chúng
ta một cái nhìn tổng quan về xu hướng phát triển của các mô hình trường đại
học, gắn liền với các hình thái xã hội khác nhau và hơn hết hiểu được nguyên
nhân dẫn đến sự ra đời của loại hình giáo dục đại học định hướng ứng dụng,
đại diện là các trường đại học khoa học ứng dụng ngày nay.
Nền tảng hình thành nên các trường đại học ở Châu Âu là từ các “cơ sở
học tập bậc cao thời cổ đại” (Ancient higher-learning institutions). Ví dụ, mơ
hình Học viện Platon ở Florentine (còn gọi là Học viện Florentine) thời Phục
hưng phỏng theo mơ hình Học viện Platon thời Cổ đại. Một ví dụ đáng chú ý
nữa là Viện Đại học Paris được khai sinh từ những trường vốn do Nhà thờ

Đức Bà Paris, Tu viện Ste. Geneviève, và Tu viện St. Victor bảo trợ.
Khi Xã hội loài người phát triển về dân số, đơ thị hóa, và triết học các
trung tâm giáo dục chuyển dịch từ những trường dòng tu viện về các thị trấn
và Nhà thờ. Các trường đại học đầu tiên được thiết lập ở các thành phố chính
của Châu Âu vào thế kỷ 12 và 13 thời Trung Cổ. Gắn liền với xã hội Trung
Cổ bị chi phối bởi tôn giáo và nhà thờ, nền GDĐH sơ khai này có vai trị đào
tạo tầng lớp tinh hoa, phục vụ cho bộ máy thống trị và các nhà truyền giáo,


chủ yếu giảng dạy các môn học về triết học, thần học, luật, y, sau này là thiên
văn, hình học, số học và văn chương. Ngôn ngữ giảng dạy là tiếng Latin.
Những cuộc cách mạng về tư tưởng, văn hóa thời Phục Hưng, “Thời
đại khám phá” và cuộc cách mạng “khoa học thực chứng”, từ sau thế kỷ 15
đến cuối thế kỷ 17, những cuộc thám hiểm khám phá thế giới, các vùng địa lý
khác nhau trên toàn thế giới đã góp phần đánh đổ các học thuyết cũ (tơn giáo)
về thế giới. Các trường đại học đã dần thoát khỏi cái bóng của nhà thờ, được
thế tục hóa, và tiếp cận nhiều hơn với khoa học tự nhiên. Các trường đại học
dần trở thành trung tâm khoa học, văn học và tri thức của xã hội .
Một mơ hình đại học phổ biến từ thời kỳ Trung Cổ đó là mơ hình Viện
đại học (có khi cịn gọi là Đại học - University), gồm nhiều trường đại học
chuyên ngành (colleges) như Viện Đại học Bologna, Paris, Oxford và
Cambridge. Tập thể giảng viên gọi là collegium, còn tập thể sinh viên được
gọi là universitas. Toàn bộ sinh viên sống trong khu học xá của trường. Hoạt
động giảng dạy diễn ra ở các trường đại học chuyên ngành còn Viện đại học
(Đại học) chủ yếu tổ chức thi và cấp bằng. Mơ hình “Tự trị đại học” này được
nhân rộng ra các nước khác như Hoa Kỳ (Viện Đại học Harvard), Canada,
Irland…và phát triển cho đến thời kỳ cận đại. Ở Việt Nam, thời kỳ Pháp
thuộc, chính quyền Pháp đã cho thành lập Viện Đại học Đơng dương áp dụng
mơ hình Viện Đại học Paris. Ở Việt Nam hiện nay, các “Đại học”, như Đại
học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học

Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Vinh, và Đại học Thái Ngun cũng có mơ
hình gần tương tự các Viện Đại học.
Tuy nhiên, ở thế kỷ 18, 19 cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
các cuộc cách mạng công nghiệp đã dần đẩy tôn giáo ra khỏi các trường đại
học. Mơ hình Viện đại học hiện đại (không giảng dạy tôn giáo) đầu tiên xuất
hiện ở Halle, Đức. Ngôn ngữ giảng dạy là tiếng Đức thay thế tiếng Latin. Mơ
hình Viện đại học Halle đã được thế giới đón nhận và học tập.


Thế kỷ 18, cuộc cách mạng công nghiệp đã một lần nữa đẩy các
trường ĐH sang một mơ hình mới, đó là mơ hình ĐH Humboldt (1810), là mơ
hình ĐH nghiên cứu ngày nay. Mơ hình Humboldt là mơ hình đóng góp thành
cơng lớn cho sự phát triển khoa học công nghệ và các trường danh tiếng nhất
trên thế giới hiện nay cũng đang theo mơ hình này. Mơ hình các đại học
nghiên cứu không chỉ là các cơ sở học tập mà đã trở thành các trung tâm
nghiên cứu hiện đại lần đầu tiên xuất hiện ở Đức, như Đại học Berlin đã trở
thành mơ hình đại học nghiên cứu đào tạo sau đại học, có tầm ảnh hưởng ra
khắp thế giới. Những đại học này góp phần đào tạo ra tầng lớp tinh hoa, lãnh
đạo cho các quốc gia.
Mơ hình các trường cao đẳng cộng đồng (2 năm), cao đẳng (3 năm), và
các trường đại học (hệ bốn năm) chỉ đào tạo và được phép cấp bằng phát triển
rộng rãi, đặc biệt ở Hoa Kỳ. Mơ hình trường đại học hệ bốn năm thường
giảng dạy các môn khai phóng (liberal arts: xã hội, nhân văn) hay giáo dục
khoa học cơ bản. Các trường đại học này thường là trường nội trú, có ít sinh
viên, sĩ số lớp học nhỏ, và có tỉ lệ sinh viên/giảng viên nhỏ hơn so với ở
các viện đại học. Giảng viên trực tiếp giảng dạy thay vì trợ giảng, các mơn
học chủ yếu là về khoa học xã hội, nhân văn, khoa học cơ bản và kinh tế.
Ở Việt Nam, tuy nhiên đi theo mơ hình phân mảnh ngành học và phân
mảnh cơ sở giáo dục của Liên Xô, các trường đại học tồn tại độc lập và tập
trung vào một chuyên ngành hay một nhóm chun ngành riêng; ví

dụ: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Xây dựng, Trường
Đại học Thủy lợi... Trong trường đại học thường có các khoa; trong khoa có
các bộ mơn. Mơ hình các đại học cộng đồng học tập theo Hòa Kỳ chỉ tồn tại ở
chính thể Việt Nam Cộng hịa .
Từ nửa đầu thế kỷ 20, thế giới bước vào kỷ nguyên khoa học kỹ thuật
và cơng nghiệp hóa, địi hỏi nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền công nghiệp.


đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất. Các viện đại học không cung cấp đủ
nguồn nhân lực cho nền kinh tế do bất lợi về thời gian học tập và nghiên cứu
kéo dài, nội dung giảng dạy và nghiên cứu nghiêng về học thuật. Nước Đức là
một ví dụ. Trước tình hình ngành cơng nghiệp, đặc biệt là cơ khí chế tạo
khơng có đủ nguồn nhân lực, từ giữa những năm 60 của thế kỷ 20, chính phủ
Đức đã quyết định điều chỉnh khái niệm từ lý thuyết về doanh nghiệp - phân
công lao động - đến việc cung cấp những lao động có tay nghề cao. Từ đó,
một loại trường đại học mới được ra đời, đó là Trường Đại học Khoa học Ứng
dụng (Hochschule für angewandte Wissenschaften (HAW) - Tiếng Đức). Đến
nay, các cơ sở giáo dục đại học khoa học ứng dụng ở Đức đã phát triển lên tới
trên 200 trường.
Mơ hình trường ĐHKHƯD sau đó mở rộng sang các nước Châu Âu
như Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Áo, Bỉ, Thụy Sĩ… Các trường này được
thành lập tiền thân là các trường giảng dạy kỹ thuật, ở một số quốc gia vẫn
gọi là University Colleges. Ở Phần Lan, trường ĐHKHƯD, hoạt động từ giữa
những năm 1990 đến nay. Hà Lan là một trong những quốc gia có hệ thống
đại học khoa học ứng dụng rất mạnh và chuyên nghiệp với 45 trường đại học
khoa học ứng dụng được công nhận và hơn 375,000 sinh viên theo học chiếm
20% thị trường lao động so với 9% của đại học (Universities). 2/3 chương
trình học là tình huống thực tế và 1/3 bài tập nhóm dựa trên giải quyết vấn đề
mà chương trình lý thuyết nêu ra. Tất cả sách vở đều được cập nhật mới theo
niên khóa.

Cho đến thế kỷ 21 thế giới chứng kiến sự bùng nổ về dân số cũng như
nhu cầu học đại học gia tăng do tầng lớp trung lưu ngày càng có khả năng chi
trả cho con em đi học đại học; bùng nổ cách mạng khoa học công nghệ khiến
cho những nội dung kiến thức học tập ở trường không kịp cập nhật trở nên
nhanh chóng lỗi thời; bùng nổ cách mạng tri thức giúp cho con người có thể
dễ dàng tiếp cập tri thức mọi lúc, mọi nơi mà không chỉ ở giảng đường đại


học. Do đó, mơ hình đại học mới mang tính ứng dụng hơn, thực tế hơn, dành
cho số đông được xem xét và nghiên cứu phát triển trên toàn thế giới.
Qua tìm hiểu về xu hướng phát triển các mơ hình trường đại học trên
thế giới và Việt Nam cho thấy các trường đại học là sự kế thừa các mơ hình
trước đó, tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật
của từng thời kỳ, từng quốc gia mà có sự điều chỉnh và phát triển cho phù
hợp. Mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng cũng khơng nằm ngồi xu
thế đó. Phần tiếp theo sẽ đi vào tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam về mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng để có cái nhìn rõ hơn
về vai trị và vị trí của loại hình trường đại học này trong nền kinh tế xã hội
thế kỷ 21 cũng như xu hướng và tiềm năng phát triển của nó.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về đại học định hướng ứng dụng
Trên thế giới, đặc biệt ở các nước Tây Âu đã có nhiều nghiên cứu về
giáo dục đại học định hướng ứng dụng nói chung và về vai trị cũng như vị trí
của trường đại học khoa học ứng dụng trong nền kinh tế quốc gia.
Trong đó các nước Châu Âu đã thực hiện một dự án nghiên cứu để tiến
tới định hình loại hình giáo dục đại học này. Dự án HAPHE (là Sáng kiến đưa
ra cách tiếp cận hài hòa với giáo dục đại học ứng dụng nghề nghiệp ở Châu
Âu - Harmonising Approaches to Professional Higher Education in Europe)
do Hiệp hội Các Cơ sở GDĐH Châu Âu cùng với 10 thành viên đến từ các cơ
sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng nghề nghiệp thực hiện với mục đích
nhằm đưa ra cách tiếp cận riêng cho loại hình trường đại học này. Kết quả, dự

án đã xây dựng được bộ hồ sơ về các trường đại học ứng dụng nghề nghiệp
(Profile of Professional Higher Education in Europe - PHE), xác định tiêu chí
chất lượng, định nghĩa của các quốc gia, cấu trúc, và các đặc điểm về giảng
dạy và nghiên cứu cho mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng này .


Về mơ hình Đại học Khoa học Ứng dụng, các nhà nghiên cứu hiện nay
tập trung nghiên cứu những đặc trưng phân biệt nó với các đại học
(universities), chủ yếu về vai trò của hoạt động nghiên cứu ứng dụng cũng
như vai trò của trường trong liên kết với khu vực, chuyển giao cơng nghệ và
tri thức góp phần phát triển khu vực. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Ben
Jongbloe (2004) đã khẳng định, vai trò của ĐHKHƯD trong việc thúc đẩy
phát triển khu vực, do sự liên kết chặt chẽ của mơ hình trường đại học này với
nền công nghiệp cũng như sứ mạng của trường đại học này là tập trung vào
giáo dục ứng dụng nghề nghiệp. Để thực hiện được vai trò này, các trường
ĐHKHƯD dảm bảo hai yếu tố. Thứ nhất, giáo dục phát triển các kỹ năng kinh
doanh (tinh thần doanh nhân), kiến thức và văn hóa để đảm bảo nguồn nhân
lực cung cấp cho khu vực được sử dụng tới mức năng lực tối đa. Thứ hai, nhờ
những kết nối gần gũi với các doanh nghiệp, các trường ĐHKHƯD có thể
đóng góp vào sự phát triển của khu vực thông qua việc xây dựng các mạng
lưới liên mình, liên kết trong khu vực về nghiên cứu, tư vấn, hoạt động kinh
doanh, sinh viên thực tập, làm đồ án tốt nghiệp hoặc làm việc .
S.Kyvik, B.Lepori (2010) trong Cuốn “Sứ mạng nghiên cứu của Giáo
dục đại học ngoài khu vực Đại học (Unviersity)” đã cung cấp cho người đọc
tổng quan về hiện trang thực hiện nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại học
ứng dụng chủ yếu ở một số quốc gia như Bỉ, Cộng hòa Séc, Phần Lan, Đức,
Ai Len, Hà Lan, Na Uy và Thụy Sĩ và những thách thức mà các cơ sở giáo
dục này phải đối mặt như định hướng nghiên cứu hướng tới khu vực, chất
lượng đội ngũ nghiên cứu cũng như nghiên cứu phát triển chương trình học
thuật .

Erik E. Lehmann và Alexander Starnecker, 2013 đã mô tả quá trình
hình thành và phát triển của ĐHKHƯD ở Đức, đưa ra những phân biệt giữa
các Đại học công (Public Universities) và ĐHKHƯD, đó là Đại học cơng tập
trung vào nghiên cứu cơ bản (basic research), trong khi KHƯD tập trung vào


giảng dạy và nghiên cứu ứng dụng (applied research). Thời gian học tập tại
ĐH công kéo dài từ 4-5 năm trong khi thời gian học tại KHƯD chỉ giới hạn
3 năm (6 học kỳ). ĐHKHƯD được cấp bằng cử nhân và bằng thạc sỹ ứng
dụng, không được cấp bằng tiến sĩ như ở ĐH công. Nghiên cứu này làm
sáng tỏ vai trị của mơ hình đại học này đối với những quốc gia và những
khu vực có các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm ưu thế trong bối cảnh nền
kinh tế như ở Đức .
Yanjuan Hua, Roeland van der Rijst, Klaas van Veen và Nico Verloopa,
2014 đã thực hiện nghiên cứu đối sánh giữa hoạt động nghiên cứu trong giảng
dạy tại đại học nghiên cứu (Research Unviersity - ĐHNC) và tại đại học khoa
học ứng dụng (KHƯD) và kết luận rằng cả hai nền tảng tổ chức (institutional
backgrounds) và nền tảng cá nhân (Individual backgrounds) đóng một vai trị
quan trọng trong việc kết hợp nghiên cứu vào giảng dạy đại học, đặc biệt là
trong trường hợp của trường Đại học khoa học ứng dụng. Các giảng viên
trường ĐHKHƯD có nhận thức tương đương với các giảng viên ĐHNC về
vai trò của nghiên cứu trong hoạt động giảng dạy song hạn chế về trình độ cá
nhân cũng như sự hỗ trợ của tổ chức và văn hóa nghiên cứu của tổ chức đã
làm cho các giảng viên trường ĐHKHƯD kém tích cực hơn trong việc kết
hợp này .
OECD-CERI, 1982; Goddard, Pike, Potts, & Bradley, 1994; OECD,
2007; Jongbloed & Van der Sijde, 2008 đã khẳng định sự đóng góp rộng rãi
và đa dạng mà các trường đại học nói chung và các trường ĐHKHƯD mang
lại cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa khu vực ngày càng được cơng
nhận, và nhiều mối liên kết mà họ có được với các doanh nghiệp và các đối

tác trong khu vực. Erik E. Lehmann và Alexander Starnecker tin rằng
ĐHKHƯD có ba sứ mệnh, thứ nhất là giảng dạy định hướng ứng dụng, thứ


hai là nghiên cứu ứng dụng và thứ ba là tương tác với cộng đồng và khu vực
trong chuyển giao tri thức và cơng nghệ .
Nhóm nghiên cứu giữa hai trường Niigata University, Nhật Bản và
trường OttovonGuericke University Magdeburg, Đức trong nghiên cứu so
sánh sự khác biệt giữa hệ thống giáo dục kỹ sư của Nhật Bản và Đức cho
thấy, giáo dục đại học kỹ thuật của Nhật tạo ra các chun gia chun mơn
(specialist) cịn giáo dục đại học kỹ thuật của Đức tạo ra các chuyên gia tổng
quát (generalist). Hệ thống giáo dục đại học kỹ thuật của Đức gồm các trường
đại học (universities), đại học kỹ thuật (technical universities) và các trường
Đại học khoa học ứng dụng (Fachhochschule). Sinh viên kỹ thuật của Đức
được giáo dục dựa trên sự hiểu biết (understanding - based eduction) hơn là
giáo dục dựa trên kiến thức (knowledge

base education).

Giáo dục

ĐHKHƯD Đức định hướng thực tế và ở học kỳ 4 và 8 của chương trình đào
tạo sinh viên của trường được gửi tới khu vực công nghiệp. Hệ thống giáo dục
đai học Đức yêu cầu mỗi sinh viên phải thực tập 6 tháng tại doanh nghiệp
hoặc 6 tháng kinh nghiệm quốc tế. Kinh nghiệm thực tập này cho phép sinh
viên suy nghĩ về những vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực chuyên mơn của họ
cịn kinh nghiệm quốc tế cho họ biết rằng có rất nhiều ý tưởng khác nhau trên
thế giới .
Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về mơ hình đại học định hướng
ứng dụng, nổi bật có một số nghiên cứu sau:

Chương trình giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp
(Profession-Oriented Higher Education - POHE) thuộc Dự án Giáo dục
Đại học Việt Nam - Hà Lan được bắt đầu vào đầu năm 2005 với mục tiêu
nâng cao năng lực nghề nghiệp của sinh viên bằng cách xây dựng các chương
trình đào tạo lấy nhu cầu của thị trường lao động làm trung tâm. Dự án này
có mục tiêu chính là thực hiện chính sách mang tính đột phá “đào tạo theo


nhu cầu xã hội” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT) và hình thành
chính sách về mơ hình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp. Chương trình
POHE phản ánh cách tiếp cận tích hợp, trong đó kiến thức lý thuyết kết hợp
với thực hành và đào tạo các kỹ năng mềm, tập trung vào thực hành nghề
nghiệp của sinh viên .
Phạm Thị Ly cũng có một số nghiên cứu về loại hình giáo dục đại học
định hướng ứng dụng nghề nghiệp. Trong Báo cáo tại Diễn đàn các bên liên
quan của GDĐH do Bộ GDĐT tổ chức ngày 18/12/2014, tác giả đã viết sứ
mệnh của các trường trong phân khúc này là tập trung mạnh mẽ vào việc
phục vụ thị trường lao động, bao gồm cả thị trường lao động địa phương, thị
trường nội địa và quốc tế. Để thực hiện sứ mệnh đó, các trường POHE nhấn
mạnh thực hành nghề nghiệp trong hoạt động đào tạo và nhấn mạnh tính chất
ứng dụng trong nghiên cứu .
Một nghiên cứu khác về giáo dục đại học khoa học ứng dụng tại Hà
Lan của tác giả đã chỉ rõ “Định hướng rất rõ ràng của các trường ĐHƯD là
đào tạo trên cơ sở những năng lực, kỹ năng mà người sử dụng lao động cần
đến. Do vậy, chương trình đào tạo, nơi tích hợp cả kiến thức, kỹ năng và thái
độ mà SV cần có, từ lâu đã thoát ra khỏi xu hướng tập trung vào ghi nhớ sự
kiện hay kiến thức hàn lâm thuần túy, mà nhấn mạnh những trải nghiệm của
SV trong quá trình đào tạo. Điều này đạt được thông qua mối quan hệ mạnh
mẽ giữa nhà trường và các doanh nghiệp, thể hiện qua nhiều mặt mà chủ yếu
là: sự tham gia của giới doanh nghiệp vào Hội đồng Giám sát ở các trường;

tiếng nói của giới doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo; sự
hợp tác của hai bên trong việc tổ chức thực tập và tìm việc làm cho SV;
chuyển giao cơng nghệ và tổ chức thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
Tâm điểm của hệ thống giáo dục cũng như kiểm định của Hà Lan là vấn đề
năng lực của người học. Các trường ĐH cùng nhau xây dựng hồ sơ năng lực


cho những chuyên ngành cụ thể và đăng ký nội dung đó với Tổ chức Kiểm
định Nhà nước Hà Lan (Nederlands-Vlaamse Accreditatie Organisatie, viết tắt
là NVAO), coi đó là mục tiêu đào tạo cụ thể của từng ngành. Hồ sơ năng lực
này là những gì mà các trường cần đạt đến như là kết quả của hoạt động đào
tạo, và là cơ sở, chuẩn mực để tổ chức kiểm định dựa vào để xem xét, đánh
giá. Báo cáo cũng đánh giá hệ thống giáo dục đại học Việt nam hiện nay, cho
thấy rằng, Hệ thống GDĐH Việt Nam hiện nay chưa có trường ĐHNC cũng
như trường ĐHƯD đúng nghĩa. Các Đại học quốc gia Việt Nam hiện nay,
được kỳ vọng sẽ trở thành các ĐHNC đang theo đuổi đào tạo khơng chính
quy, với số lượng sinh viên phi chính quy rất lơn, làm suy giảm chất lượng
đào tạo và năng lực nghiên cứu của họ; còn các đại học mở thì đang chạy đua
để có thành tích nghiên cứu khoa học, nhằm tạo uy tín để thu hút SV. Tất cả
các trường đều muốn đa ngành, đa lĩnh vực, đa phương thức, đa hệ thống,
theo nghĩa đuổi theo thị trường sinh viên, mở ra bất cứ ngành nào, bất cứ hệ
nào kể cả cao đẳng, trung cấp mà họ tìm được sinh viên, để nhà trường tạo ra
thu nhập; mà thiếu hẳn sự điều phối hệ thống và gắn kết với thế giới việc làm.
Do khơng có ĐHNC, cũng khơng có ĐHƯD theo ý nghĩa và các tiêu chuẩn
mà thế giới công nhận, hiện nay các trường ĐH Việt Nam đang là các trường
theo định hướng hàn lâm, hiểu theo nghĩa vẫn nhấn mạnh vào việc truyền thụ
tri thức lý thuyết thuần túy .
Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy một bức tranh tổng quát về mơ
hình đại học định hướng ứng dụng, trong đó đại diện là mơ hình Trường Đại
học KHƯD song khi áp dụng mơ hình này thì phải phù hợp với điều kiện kinh

tế, xã hội của từng quốc gia. Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về hai loại
hình đại học này cũng như chưa xây dựng được mơ hình phù hợp với Việt
Nam. Việt Nam có những điều kiện phù hợp để phát triển loại hình giáo dục
đại học đại định hướng ứng dụng. Xây dựng trường đại học khoa học ứng


dụng ở Việt Nam hiện nay cho thấy tính khả thi và hiệu quả với phát triển
kinh tế và xã hội.
Về kinh tế, đất nước đang phát triển tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
7 - 8%/năm; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.000 USD. Dân số bùng
nổ, số lượng gia đinh trung lưu tăng lên đáng kể. Nhu cầu học đại học tăng
cao thể hiện ở tỷ lệ sinh viên học đại học ngày càng tăng.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế Việt Nam hiện đang chuyển dịch sang cơ cấu
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch
vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản
phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản x́t cơng
nghiệp. Nơng nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại. Điều này cho
thấy rằng, Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hóa, tương tự như
các quốc gia Châu Âu như Đức (thế kỷ 19), địi hỏi một nguồn lao động có
tay nghề cao đáp ứng sự phát triển của nền công nghiệp.
Thứ ba, thị trường lao động Việt Nam đang từng bước được hình thành
và phát triển. Theo lộ trình, vào cuối năm 2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) sẽ hình thành. Với thị trường 600 triệu dân của ASEAN, thị trường
Việt Nam là một trong những thành viên. Đây là cơ hội và thách thức cho thị
trường lao động Việt Nam. Người lao động Việt Nam cần được đào tạo để
nâng cao năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh trong khu vực.
Thứ tư, tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam hiện
chiếm 99.6%, Đối với Việt Nam DNVVN có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội; là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam ở các

lĩnh vực; phân bố ở các vùng miền của tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế
khu vực. Các DNVVN của Việt Nam hiện nay ngày càng quan tâm hơn đến
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của doanh nghiệp, tuy nhiên đóng


góp của các nghiên cứu này chưa nhiều, và thiếu đội ngũ nghiên cứu ứng
dụng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là cầu nối giữa trường đại học định
hướng ứng dụng với thị trường lao động, thế giới việc làm và tiến bộ khoa
học công nghệ. Số lượng DNVVN ở Việt Nam hiện nay cũng như vai trò của
loại hình doanh nghiệp này đối với thị trường lao động và phát triển kinh tế
cho thấy khả năng hợp tác với doanh nghiệp của loại hình trường đại học ứng
dụng ở Việt Nam là hồn tồn có tiềm năng.
Qua những phân tích trên, tác giả thấy rằng cần thiết phải nghiên cứu
“xây dựng mơ hình trường đại học định hướng ứng dụng phù hợp Việt Nam”.
1.2. Xu thế phát triển của hệ thống giáo dục đại học trên thế giới
Sự phát triển của giáo dục đại học thế giới hiện nay là sự phát triển từ
tinh hoa qua đại chúng đến phổ cập. Để đánh giá về quy mô phát triển GDĐH
của một quốc gia, Martin Trow đã đề nghị sử dụng các khái niệm và tiêu chí
sau đây: GDĐH tinh hoa (elit higher education) khi tỷ số sinh viên ở độ tuổi
đại học (gross enrolment rate - GER) dưới 15%, GDĐH đại chúng (mass
higher education) khi GER từ 15% đến 50%, GDĐH phổ cập (universal
higher education) khi GER vượt 50% .
Bảng1: Các khái niệm của Martin Trow về Giáo dục đại học
Tinh hoa (0-15%)

Đại chúng (16-50%)

Phổ cập (>50%)

Quan điểm Đặc quyền dịng dõi hoặc tàiQuyền của những người cóNghĩa

tiếp cận

năng hoặc cả hai

trình độ nhất định

vụ của

tầng lớp

trung lưu và thượng lưu
trong xã hội.

Chức năng Định hướng trí tuệ và đặc trưngChuyển giao về kỹ năng và“tồn dân” thích ứng với
của

giáo tính cách của tầng lớp thống trị; chuẩn bị vai trò ở phạm vi sự thay đổi nhanh chóng

dục đại học chuẩn bị vai trị cho nhóm tinhrộng hơn về kỹ thuật và kinhcủa xã hội và công nghệ
hoa
Chương

tế cho nhóm tinh hoa

Cấu trúc cao về học thuật hoặc Chuỗi các khóa học dướiCác ranh giới và các

trình và các các khái niệm chuyên môn vềdạng modun, linh hoạt và bánchuỗi khóa học được
hình

thức kiến thức


giảng dạy

cấu trúc

phân tách; khoảng cách
giữa học tập và đời sống


Tinh hoa (0-15%)

Đại chúng (16-50%)

Phổ cập (>50%)
bị phá bỏ.

Quá

trình “được đỡ đầu” sau trung học Số lượng nhập học trễ và bỏNhập học đầu vào thứ

học tập của phổ thông; làm việc liên tục học gia tăng

yếu; ranh giới mềm giữa

sinh viên

giáo dục chính quy và các

cho đến khi nhận được bằng


mặt của đời sống; làm
việc theo học kỳ
Các

đặc - Đồng bộ với các tiêu chuẩn - Toàn diện với các tiêu- Tính đa dạng cao với

trưng về cơ chung và cao;

chuẩn đa dạng hơn;

sở giáo dục

- Khu học tập – hịa với khuchung

- Cộng đồng cư trú nhỏ

việc khơng có tiêu chuẩn

- Các ranh giới rõ ràng vàcư trú/có thể đi lại giữa hai - Tập hợp những người
không thể vượt qua được

nơi.

đăng ký học trong số đó

- Các ranh giới mơ hồ và cócó những người hiếm khi
thể vượt qua được

hoặc không bao giờ cư trú
ở khu học xá

- Các ranh giới rất yếu
hoặc khơng có

Các

tiêu Được chia sẻ rộng rãi và tươngCó thể thay đổi; hệ thống/cơSự chuyển đổi tiêu chí từ

chuẩn

đào đối cao (trong giai đoạn chế độsở giáo dục “trở thành công“tiêu chuẩn” sang “giá trị

tạo

nhân tài)

ty cổ phần cho nhiều loạigia tăng”
hình doanh nghiệp đào tạo
khá khác nhau”

Tiếp cận và Thành quả của chế độ nhân tàiChương trình chế độ nhân tàiMở, nhấn mạnh vào “bình
lựa chọn

dựa trên hoạt động của nhàcó “bổ sung” để đạt được sựđẳng về thành tích của các
trường

bình đẳng về cơ hội học tập nhóm” (giai cấp, tơn giáo)

Các

hình Các nhà học thuật làm việc bánCác nhà quản trị hành chínhCác giáo sư làm việc tồn


thức

quản thời gian, những nhà quản trịlàm việc toàn thời gian vớithời gian,

trị

Quản
bên trong

“nghiệp dư”; được bầu chọn/chỉbộ máy hành chính lớn vàCác kỹ thuật quản lý được
định trong những giai đoạn cómở rộng

nhập khẩu từ bên ngoài

giới hạn

vào.

trị Giáo sư cao cấp

Giáo sư và nhân viên cao cấpPhá vỡ sự đồng thuận
với ảnh hưởng gia tăng từkhiến cho quản trị nhà
sinh viên

trường không thể hịa giải
được; ra quyết định thuộc
về chính quyền.



Tinh hoa (0-15%)

Đại chúng (16-50%)

Phổ cập (>50%)

Tinh hoa (0-15%)

Đại chúng (16-50%)

Phổ cập (>50%)

Trong nền GDĐH phương Tây bắt đầu hình thành vào khoảng thế kỷ
12, ra đời phục vụ nhu cầu đào tạo giới tinh hoa với các nghề quan trọng thời
bấy giờ là hành chính, luật và y, cùng với thần học. Đó là tất cả những kiến
thức chung mà một con người được giáo dục cần đến trong hoạt động của
mình. Các chương trình liên quan đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp, tức là liên quan đến giới lao động, hồn tồn khơng được dạy ở
trường đại học.
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ và sự thay đổi quan niệm
về GDĐH, dần dần các chương trình đào tạo gắn với sản xuất và đời sống
mới được đưa vào trường đại học. Một trong các dấu mốc của việc gắn liền
các trường đại học với các cộng đồng dân cư và với sự phát triển sản xuất là
việc thành lập các trường đại học được cấp đất (landgrant university) ở nhiều
bang Hoa Kỳ. Mỗi đầu thượng nghị sĩ đại diện cho bang được cấp 30 nghìn
acre (khoảng 12 nghìn ha), đất này đặc biệt dành để phát triển các trường đào
tạo cho các ngành nơng nghiệp và cơ khí. Đạo luật cấp đất Morrill xác định
tính chất của một nền GDĐH mới, gắn với sản xuất: thúc đẩy GDĐH phục
vụ trực tiếp cho việc phát triển nơng nghiệp và cơ khí. Với sự thành lập
các trường đại học được cấp đất, số sinh viên nhập học các ngành kỹ thuật cơ

khí ở Hoa Kỳ tăng nhanh trong các thập niên 1880 và 1890. Đạo luật Morrill
cấp đất khẳng định một quan niệm về GDĐH khác với các quan niệm truyền
thống của châu Âu có từ thời trung cổ: trường đại học và các ngành nghề
đào tạo của chúng phải gắn chặt với sự phát triển sản xuất, kinh tế, xã
hội, chứ không chỉ là công cụ để đào tạo các quan chức cai trị và các nhà
truyền giáo.


×