Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng tại trung tâm iểm định CLXD tỉnh thái nguyên (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 106 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢ N

HỌC

XÂY DỰNG
N TR C H N

TRẦN HỮU BẮC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CLXD THÁI NGUYÊN

LU N V N THẠC S
QUẢN L ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

XÂY DỰNG

TRƢ N

N TR
N
.............................................................

TRẦN HỮU ẮC


KHOÁ: 2017-2019

HO N TH ỆN CÔN TÁC ỂM ỊNH CHẤT LƢỢN
CÔN TRÌNH XÂY DỰN T TRUN TÂM ỂM ỊNH
CLXD THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình
Mã số: 60.58.01.06
LU N V N THẠC S QUẢN L ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƢ I HƢ NG D N KHO HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG

XÁC NH N
CỦ CHỦ TỊCH H I ĐỒNG CHẤM LU N V N
PGS.TS. LÊ NH DŨNG

Hà Nội - 2019


L

CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại học
trƣờng Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn
Ngọc Phƣơng đã hết lòng ủng hộ và hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong tiểu ban kiểm tra tiến độ luận
văn và Hội đồng khoa học đã đóng góp những góp ý, những lời khuyên quý giá cho
bản luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Kiểm định chất lƣợng xây

dựng Thái Nguyên – Sở xây dựng Thái Nguyên, Thƣ viện trƣờng Đại học Kiến
Trúc Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, đồng môn và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ
khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả khả năng của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự góp
ý của quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC

Ả LUẬN VĂN

Trần Hữu Bắc


L

CAM OAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC

Ả LUẬN VĂN

Trần Hữu Bắc



MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng biểu và hình vẽ sơ đồ trong luận văn
MỞ

ẦU ......................................................................................................... 1

* Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
* ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
* Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
* Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 3
* ấu trúc luận văn. ........................................................................................ 4
N

DUN ....................................................................................................... 5
ƢƠN

LƢỢN

1. TỔN
ÔN

TRÌN

QUAN VỀ

XÂY DỰN

ÔN
TỈN



ỂM

ỊN

ẤT

T Á N UYÊN ................ 5

1.1. ông tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng tại Việt Nam ......... 5
1.1.1. Khái quát về mô hình quản lý chất lƣợng công trình xây dựng [16] ........ 5
1.1.2. Quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng ở nƣớc ta [10] ...... 6
1.1.3. Sự hình thành các Trung tâm kiểm định chất lƣợng xây dựng và Trung
tâm Kiểm định chất lƣợng xây dựng. [11] ............................................................. 9
1.2

ông tác quản lý

L TXD tại trung tâm

iểm định

LXD Thái


Nguyên ............................................................................................................ 13
1.2.1. Khái quát về tình hình đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên [29]. ..........................................................................................................13


1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây tại tỉnh Thái Nguyên [28]
.................................................................................................................................14
1.3.

ông tác

iểm định

LXD tại Trung tâm kiểm định chất lƣợng xây

dựng Thái Nguyên. ........................................................................................ 17
1.3.1. Tổ chức: [28] ...............................................................................................17
1.3.2. Các văn bản pháp lý: ...................................................................................18
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ: [28] ...........................................................................18
1.3.4. ộ máy quản lý và biên chế........................................................................20
1.4. Nhận diện nguyên nhân dẫn tới chất lƣợng một số công trình có chất
lƣợng kém. ...................................................................................................... 29
1.5. Thực trạng công tác kiểm định chất lƣợng công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. .................................................................................................. 32
1.5.1. Thực trạng năng lực các tổ chức kiểm định chất lƣợng công trình xây
dựng tại Thái Nguyên............................................................................................32
1.5.2. Đánh giá chung về Công tác kiểm định trên địa bàn. ...............................34
1.6.

ác tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm định chất lƣợng công trình


tại trung tâm

iểm định LXD tỉnh Thái Nguyên. .................................. 37

1.6.1. Hạn chế về năng lực cán bộ. .......................................................................37
1.6.2. Chƣa có quy trình chuẩn cho công tác kiểm định chất lƣợng xây dựng. 39
1.6.3. Cơ sỏ vật chất, trang thiêt bị phục vụ công tác kiểm định CLXD. ..........40
1.6.4. Mối liên hệ giữa các cơ quan, ban ngành trong công tac kiểm định .....40
ƢƠN
ỂM

2:
ỊN

Ơ SỞ P ÁP LÝ V
TRON

QUẢN LÝ

OA
ẤT LƢỢN



ỦA
ÔN

ÔN
TRÌN



XÂY

DỰN ............................................................................................................. 42
2.1. Vị trí của kiểm định chất lƣợng trong quản lý L TXD .................. 42
2.1.1. Kiểm định phục vụ công tác QLNN về CLCTXD [10] ...........................42


2.1.2. Kiểm định phục vụ yêu cầu của chủ đầu tƣ [1].........................................43
2.2. ơ sở khoa học về kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng ......... 45
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm chất lƣợng [10]........................................................45
2.2.2. Chất lƣợng công trình xây dựng.................................................................46
2.2.3. Khái niệm và nội dung kiểm định CLCTXD [10] ....................................47
2.3. ơ sở pháp lý về kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng. ........... 55
2.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD do Trung
ƣơng ban hành........................................................................................................56
2.3.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lƣợng do Trung
ƣơng ban hành........................................................................................................59
2.3.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD và kiểm định
chất lƣợng công trình xây dựng do U ND tỉnh Thái Nguyên và Sở Xây dựng
Thái Nguyên ban hành. .........................................................................................64
ƢƠN

3:

ẤT LƢỢN

Ả P ÁP
XÂY DỰN


O N T
T

ỆN

TRUN

ÔN
TÂM


ỂM

ỂM
ỊN

ỊN
LXD

THÁI NGUYÊN. ........................................................................................... 66
3.1 Quan điểm và mục tiêu ........................................................................... 66
iải pháp thứ tƣ: Phát huy vai trò Trung tâm Kiểm định chất lƣợng xây trong
mối liên hệ giữa các cơ quan, ban nghành trong quản lý chất lƣợng xây dựng:
.................................................................................................................................67
3.2 Nội dung các giải pháp............................................................................ 68
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: ......................................................................................68
3.2.2. Giải pháp thứ hai: .......................................................................................71
Đề xuất quy trình kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng:...........................71
3.2.3. Giải pháp thứ ba : Hoàn thiện cơ sỏ vật chất, trang thiết bị phục vụ cho

công tác kiểm định.................................................................................................79


3.2.3. Giải pháp thứ tƣ: ..........................................................................................83
Phát huy vai trò Trung tâm Kiểm định chất lƣợng xây trong mối liên hệ giữa
các cơ quan, ban nghành trong quản lý chất lƣợng xây dựng: ...........................83
T LUẬN V

NN

Ị ...................................................................... 87

1.

ết luận ...................................................................................................... 87

2.

iến nghị .................................................................................................... 88


DANH MỤC CÁC CHỮ V
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng


TVXD

Tƣ vấn xây dựng

KĐCL

Kiểm định chất lƣợng

CLCTXD

Chất lƣợng công trình xây dựng

CLXD

Chất lƣợng xây dựng

UBND

Uỷ ban nhân dân

CTXD

Công trình xây dựng

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

QLCTXD


T TẮT

Quản lý công trình xây dựng

QLĐT

Quản lý đô thị

NN

Nông nghiệp



Quyết định


DANH MỤC BẢN , B ỂU
Tên bảng, biểu

Trang

Số hiệu
I. Bảng
Bảng 1.1

Một số công trình chất lượng kém tại Thái Nguyên

17


Bảng 1.2.

Danh sách nhân lực của trung tâm Kiểm định
Thông tin về máy móc thiết bị của trung tâm Kiểm
định
Các công trình tiêu biểu do trung tâm thực hiện
công tác Kiểm định chất lượng xây dựng

21

Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Biểu 1.1
Biểu 1.2

Danh sách các tổ chức kiểm định trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Năng lực thiết bị của các tổ chức kiểm định trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tiêu chí xếp hạng năng lực hoạt động xây dựng
Thống kê khả năng thiết bị của các tổ chức kiểm
định
Mục tiêu tăng cường năng lực thiết bị cho công
tác kiểm định xây dựng tại Thái Nguyên

II. Biểu
Biểu đồ so sánh chất lượng giữa chủ đầu tư
chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp
Biểu đồ năng lực các ban quản lý dự án chuyên
nghiệp

22
24
32
33
61
79
81

29
30


DANH MỤC HÌNH, SƠ Ồ
Số hiệu

Hình 1.1
Hình 1.2

Tên sơ đồ

Trụ sở Trung tâm kiểm dịnh CLXD Thái Nguyên
Kiểm định chất lượng Nhà thi đấu đa năng tỉnh Bắc
Kạn


Trang

24
25

Công trình kiểm định trụ sở làm việc Sở Lao động,
Hình 1.3

Thương binh và Xã hội Thái Nguyên

26

Công tình kiểm định chất lượng bàn giao đưa vào sử
Hình 1.4

dụng: Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Thái Nguyên

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khái quát quản lý chất lượng công trình xây dựng
Sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ 2.3

26
5


Sơ đồ hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng

6

Quy trình kiểm định chất lượng công trình xây dựng
thường áp dụng

40

Sơ đồ các yếu tố cơ bản của chất lượng công trình xây
dựng

45

Sơ đồ vị trí của kiểm định trong vòng đời của một công
trình

48

Sơ đồ quy trình đánh giá chất lượng công trình đang
tồn tại hoặc sự cố công trình

53

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quy trình kiểm định chất lượng CTXD

70


Sơ đồ 3.2 Sơ đồ các bước tiến hành kiểm định

75



1

MỞ

ẦU

* Lý do chọn đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi
phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên đƣợc tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh ắc
Thái thành hai tỉnh ắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm ắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở miền ắc. Thái
Nguyên đƣợc coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Trong những năm gần đây kinh tế xã hội của tỉnh đã có bƣớc phát triển
mạnh mẽ cùng với đó là quá trình đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh rất
sôi động, nhiều dự án đƣợc đầu tƣ từ các nguồn vốn khác nhau: Vốn ngân sách nhà
nƣớc, vốn FDI, vốn vay OD , vốn đầu tƣ trong nƣớc, vốn tƣ nhân,… với tổng mức
đầu tƣ hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm. ên cạnh những công trình đạt chất lƣợng tốt
thì trong thời gian qua tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên đã có
những công trình trong quá trình thi công xây dựng cũng nhƣ trong thời gian sử
dụng đã có những biểu hiện kém chất lƣợng từ vật liệu đầu vào, kỹ thuật và quy
trình thi công không phù hợp, công tác giám sát chất lƣợng không đƣợc chú trọng,

công tác bảo trì không đƣợc quan tâm. Để kiểm tra và đánh giá thực trạng chất
lƣợng xây dựng công trình thì hoạt động kiểm định cần đƣợc quan tâm và đầu tƣ
hơn nữa. Kiểm định chất lƣợng xây dựng theo Nghị định Nghị định số
46/2015/NĐ-CP[2], ngày 12/5/2015 về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây
dựng thì công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng đƣợc quy định nhƣ
sau “Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên
nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm


2

xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí
nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích”.
Theo số liệu điều tra khảo sát của các cơ quan chuyên môn thì tại trung tâm
Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên hiện tại có 03 tổ chức kiểm định đăng ký hoạt
động trên các lĩnh vực: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi tuy nhiên các tổ
chức này không hoạt động chuyên sâu vào lĩnh vực kiểm định chất lƣợng ngoại trừ
Trung tâm Kiểm định chất lƣợng xây dựng – Sở Xây dựng Thái Nguyên, chính vì
thế chất lƣợng sản phẩm kiểm định chất lƣợng xây dựng là không thống nhất do các
tổ chức kiểm định có các quy trình kiểm định khác nhau đồng thời nhân lực và thiết
bị kiểm định còn hạn chế vì thế dẫn đến tình trạng các cơ quản lý nhà nƣớc bối rối
trong cách giải quyết tranh chấp về chất lƣợng.
Các tổ chức hoạt động kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên do tính chuyên ngành chƣa cao, đồng thời việc đầu tƣ về máy
thiết bị và nhân lực chƣa đƣợc chú trọng, thiết bị kiểm định không nhiều dẫn đến
tình trạng các công trình lớn đƣợc xây dựng tại tỉnh Thái Nguyên mặc dù có yêu
cầu kiểm định chất lƣợng nhƣng các tổ chức này không đáp ứng đƣợc yêu cầu hoặc
phải đi thuê, hoặc phải liên danh, đặc biệt là các công trình hạ tầng lớn nhƣ các cầu
lớn (Tháp phát sóng đài phát thanh truyền hình Thái Nguyên, ....), các công trình
xây dựng dân dụng đã xuống cấp nhƣ (Các khu chung cƣ cũ trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, Kiểm định nâng tầng, Kiểm định đánh giá nguyên nhân hƣ hỏng do Nổ
mìn, làm đƣờng giao thông,…) thì các tổ chức kiểm định trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên không đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Do đó để hoàn thiện hơn nữa hiệu quả công tác kiểm định chất lƣợng xây
dựng tại tỉnh Thái Nguyên thì công tác kiểm định chất lƣợng xây dựng cần phải có
những thay đổi phù hợp với thực tiễn khách quan, đó là việc phải thay đổi từ đội
ngũ những ngƣời làm kiểm định phải đƣợc đào tạo bàn bản, tổ chức tốt, có quy


3

trình và phƣơng thức kiểm định phù hợp, từng cá nhân, tổ chức kiểm định phải có
khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ trong xây dựng.
Với nhiều năm (từ năm 2008 đến nay) công tác tại Trung tâm kiểm
định chất lƣợng công trình xây dựng Thái Nguyên – Sở Xây dựng Thái
Nguyên học viên đã chủ trì và tổ chức thực hiện hầu hết các hợp đồng, quyết
định trƣng cầu kiểm định, Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng tại trung
tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên do các chủ đầu tƣ và cơ quan tiến
hành tố tụng trƣng cầu nên đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm định
chất lƣợng công trình xây dựng tại trung tâm

iểm định CLXD tỉnh

Thái Nguyên” làm đối tƣợng nghiên cứu của luận văn vì đây là vấn đề mới
và còn tồn tại nhiều bất cập trong khoa học quản lý công trình xây dựng.
* Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác kiểm định chất
lƣợng công trình xây dựng tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên.
* ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng
tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên từ năm 2008 đến năm 2018.
* Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, tổng
hợp, phân tích đánh giá tổng kết tình hình thực tiễn;
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích tổng hợp, so sánh.
* Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
-

nghĩa khoa học: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các nội dung

chính của công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng.


4

-

nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ tổng hợp, đánh giá những tồn tại, khó khăn

vƣớng mắc trong công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng tại trung
tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018,
đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm đóng góp thiết thực trong việc hoàn
thiện công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng tại trung tâm Kiểm
định CLXD tỉnh Thái Nguyên.
* Cấu trúc luận văn.
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của Luận văn gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về công tác kiểm định chất lƣợng công trình xây
dựng tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên.

- Chƣơng 2: Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác kiểm định trong công
tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm định chất lƣợng công trình
xây dựng tại trung tâm kiểm định chất lƣợng xây dựng Thái Nguyên.


5

N
CHƢƠN
LƢỢN

CÔN

1. TỔN

DUN

QUAN VỀ CÔN

TRÌNH XÂY DỰN

TÁC

ỂM

ỊNH CHẤT

TỈNH THÁI NGUYÊN


1.1. Công tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng tại Việt Nam
1.1.1. Khái quát về mô hình quản lý chất lƣợng công trình xây dựng [16]
 Khái quát quản lý chất lƣợng công trình xây dựng
Quản lý chất lƣợng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của nhà nƣớc và pháp luật khác có
liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình và khai
thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lƣợng và an toàn của
công trình.
Sơ đồ 1.1. Khái quát quản lý chất lượng công trình xây dựng
Cơ quan QLNN về
chất lƣợng CTXD
Pháp
luật

Chủ sử dụng

Pháp
luật

Chủ đầu tƣ

Pháp
luật
Hợp
đồng

Công trình xây
dựng

Các nhà thầu



6

 Khái quát về hệ thống quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng CTXD
Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD
Chính phủ
ộ Xây dựng

ộ có QLCTXD

Thống nhất QLNN về
CLCTXD

chuyên ngành

U ND cấp tỉnh
Sở Xây dựng

Sở có QLCTXD

Thống nhất QLNN về
CLCTXD tại tỉnh

chuyên ngành

U ND cấp huyện
Phòng Kinh tế

Phòng Công thƣơng

(Phòng QLĐT)
Thống nhất QLNN về
CLCTXD tại huyện

(Phòng NN)

U ND cấp xã

1.1.2. Quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng ở nƣớc ta [10]
Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng công trình là Công tác can thiệp gián
tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng
ngày giữa ngƣời đặt hàng (chủ đầu tƣ) và ngƣời bán hàng (các nhà thầu) để
làm ra sản phẩm xây dựng (tức công trình xây dựng - một loại sản phẩm có
tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm).
ản chất của Công tác quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình là
mang tính vĩ mô, tính định hƣớng, tính hỗ trợ và tính cƣỡng chế của cơ quan
công quyền đối với khách thể quản lý. Các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về
tình hình chất lƣợng công trình xây dựng trên địa bàn đƣợc phân cấp quản lý
chứ không phải là chất lƣợng cụ thể của từng công trình. Chủ đầu tƣ chịu trách
nhiệm toàn diện về chất lƣợng công trình do mình quản lý. Các nhà thầu chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật và chủ đầu tƣ về chất lƣợng sản phẩm của mình.


7

Về nội dung quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng bao
gồm các Công tác sau đây: (1) an hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về chất lƣợng công trình xây dựng. (2) an hành quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng. (3) Công bố các định mức, đơn giá xây dựng (trong đó
có định mức, đơn giá các công việc liên quan đến chất lƣợng); (4) Hƣớng dẫn,

kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về chất lƣợng
công trình xây dựng; (5) Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ về chất
lƣợng xây dựng; (6) Đào tạo nguồn nhân lực; (7) Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực Công tác xây dựng.
Về công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về chất lƣợng công trình xây dựng: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình xây dựng đƣợc coi là khá hoàn
chỉnh theo hƣớng tiến bộ, dân chủ và khả thi. Hệ thống quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng đã và đang đƣợc biên soạn để phù hợp hơn với tiến bộ khoa
học công nghệ trong xây dựng của thế giới và Việt Nam, phù hợp với tiến
trình hội nhập về kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật.
Công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu lại, tố cáo và
xử lý vi phạm về chất lƣợng công trình xây dựng cũng đã và đang đƣợc tăng
cƣờng. ộ Xây dựng và các ộ có xây dựng chuyên ngành đã ban hành nhiều
văn bản quy định và hƣớng dẫn công tác quản lý chất lƣợng công trình xây
dựng. Các địa phƣơng cũng tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn các văn bản quy
phạm pháp luật đến các cấp, các ngành, các chủ đầu tƣ và nhà thầu qua đó tạo
đƣợc chuyển biến lớn trong nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chất
lƣợng công trình xây dựng góp phần tích cực cải thiện chất lƣợng công trình
xây dựng trên toàn quốc. Các cơ quan có thẩm quyền đã tích cực giải quyết
các vụ khiếu nại tố cáo, các vi phạm về chất lƣợng công trình theo quan điểm
đúng ngƣời, đúng tội. Việc xử lý nghiêm các vi phạm đã và đang làm yên


8

lòng nhân dân lập lại kỷ cƣơng trong công tác đảm bảo chất lƣợng công trình.
Công tác phân cấp, phân định trách nhiệm về chất lƣợng công trình đối
với từng các chủ thể trực tiếp tham gia Công tác xây dựng trong các khâu từ
lập dự án đầu tƣ đến bảo hành, bảo trì, quan trắc công trình. Để phù hợp với

nền kinh tế thị trƣờng và chủ động hội nhập kinh tế thế giới, lĩnh vực quản lý
chất lƣợng công trình xây dựng đã có những đổi mới quan trọng về công nghệ
quản lý, về công tác đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng làm công tác quản lý chất
lƣợng công trình xây dựng theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên ngành hóa.
Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
và hợp tác quốc tế về chất lƣợng công trình xây dựng cũng đã và đang đƣợc
quan tâm đẩy mạnh. Viện nghiên cứu đầu ngành của ộ Xây dựng, ộ Giao
thông, ộ Công thƣơng đã triển khai nghiên cứu các ứng dụng rất quan trọng
trong việc hoàn thiện chất lƣợng công trình xây dựng nhƣ: Nghiên cứu động
đất, nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy, nghiên cứu vật liệu mới, vật liệu xây
dựng thông minh…
Hàng năm ngành xây dựng đã đào tạo cho đất nƣớc hàng nghìn kỹ sƣ,
kiến trúc sƣ, công nhân kỹ thuật góp phần đƣa đội ngũ những ngƣời làm xây
dựng trở lên chính quy, làm chủ đƣợc khoa công nghệ. Công tác đào tạo
nghiệp vụ về giám sát, quản lý dự án, kiểm định chất lƣợng cũng đƣợc đẩy
mạnh, từng bƣớc đáp ứng các yêu cầu về tiếp cận với các phƣơng thức quản
lý tiên tiến. Ngày 05/10/2010, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Đề án Tăng
cƣờng năng lực kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng ở Việt Nam. Mục
tiêu của đề án là triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cƣờng năng lực
kiểm định để hoàn thiện và đảm bảo chất lƣợng công trình xây dựng. Từ năm
2009 đến nay, ộ Xây dựng cũng đã hợp tác với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
ản (JIC ) triển khai dự án tăng cƣờng năng lực đảm bảo chất lƣợng xây
dựng với mục tiêu là: (1) Tăng cƣờng hệ thống đảm bảo chất lƣợng xây dựng;


9

(2) Phát triển công nghệ quản lý dự án cho công tác đảm bảo chất lƣợng xây
dựng và (3) Đào tạo để phổ biến kết quả của dự án. Ngoài ra, chúng ta đã và
đang triển khai mạnh mẽ việc hợp tác quốc tế theo hƣớng đa dạng các loại

hình hợp tác để phát triển khoa học công nghệ trong xây dựng
Về trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng
trong phạm vi cả nƣớc. Các

ộ có quản lý chất lƣợng công trình xây dựng

chuyên ngành phối hợp với ộ Xây dựng trong việc quản lý chất lƣợng công
trình xây dựng chuyên ngành. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có
trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý.
1.1.3. Sự hình thành các Trung tâm kiểm định chất lƣợng xây dựng và Trung
tâm Kiểm định chất lƣợng xây dựng. [11]
 Sự hình thành các Trung tâm Kiểm định xây dựng
Để tách bạch giữa quản lý nhà nƣớc và quản lý sản xuất kinh doanh, Từ
năm 2002,

ộ Xây dựng đã cho phép hình thành Trung tâm kiểm định chất

lƣợng công trình xây dựng tại các tỉnh là đơn vị sự nghiệp của các Sở Xây
dựng, đến năm 2016 ộ Xây dựng đã cho phép thành Trung tâm Kiểm định
chất lƣợng xây dựng trực thuộc Chi cục Kiểm định xây dựng thuộc sở Xây
dựng các tỉnh là công cụ giúp cơ quan công quyền thực thi nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc trên địa bàn các tỉnh.
Các Trung tâm kiểm định đều có đặc điểm chung sau đây:
Đƣợc U ND các tỉnh, thành phố quyết định thành lập và đều trực
thuộc Sở Xây dựng các địa phƣơng. Chức năng nhiệm vụ là kiểm định chất
lƣợng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố và thực hiện các
nhiệm vụ chính trị đƣợc U ND tỉnh và Sở Xây dựng giao cho;
Đến nay đã có 100% các Trung tâm có phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng (L S-XD), hầu hết các trung tâm Công tác kiểm định, Kiểm định,



10

đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng; chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng công trình xây dựng.
Trong đó nhiều Trung tâm là những đơn vị Công tác có uy tín với ngành Xây
dựng trong lĩnh vực kiểm định nhƣ: Trung tâm kiểm định Thái Nguyên, Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Lào Cai, Nghệ

n, Ninh Bình, Đắc Lắk,... Các

Trung tâm đã làm tốt vai trò của mình trong công tác phục vụ cơ quan quản lý
nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng trên địa bàn, đều đã khẳng định
là “ công cụ” đắc lực của quản lý Nhà nƣớc trong việc tổ chức hƣớng dẫn
pháp luật, thực hiện kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng phục vụ cho
công tác thanh tra, kiểm tra, Kiểm định tƣ pháp… Đồng thời các Trung tâm
kiểm định bƣớc đầu đã khẳng định đƣợc uy tín của mình trong các Công tác
về tƣ vấn xây dựng.
ên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, hiện nay Công tác kiểm định còn
một số hạn chế nhƣ:
+ Thiếu nhân sự đủ năng lực, tình trạng này làm hạn chế tiếp cận các
dự án lớn hoặc dự án có yêu cầu kỹ thuật cao. Mặt khác hầu hết các trung tâm
là các đơn vị mới đƣợc hình thành nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
các cá nhân tham gia kiểm định không cao. Hạn chế về trang thiết bị kiểm
định thiếu hoặc lạc hậu về công nghệ.
+ Công tác kiểm định mới chỉ tập trung vào các phép thử đơn giản
thông thƣờng, ít có những thiết bị và phƣơng pháp kiểm định tiên tiến cho
phép đánh giá sâu hơn về chất lƣợng công trình, đặc biệt là các phƣơng pháp
không phá hủy và xác định chất lƣợng cấu kiện xây dựng.

+ Các đơn vị Công tác kiểm định không có sự liên kết chặt chẽ với
nhau, công tác thông tin đến các tầng lớp nhân dân và xã hội, đến các chủ đầu
tƣ và các chủ thể tham gia XD công trình của mỗi đơn vị là chƣa tốt.
 Sự ra đời Mạng kiểm định CLCTXD Việt Nam


11

Mạng kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng (gọi tắt là Mạng Kiểm
định - VNBAC) ra đời từ năm 2003 nhằm kết nối các đơn vị kiểm định và thí
nghiệm, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân giao lƣu học hỏi lẫn nhau, tập
hợp để hoàn thiện sức mạnh, đồng thời định hƣớng Công tác hiệu quả cho các
đơn vị, góp phần đảm bảo chất lƣợng công trình xây dựng trong cả nƣớc. Trải
qua 14 năm Công tác, Mạng kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng Việt
Nam đã vƣợt qua nhiều khó khăn trở ngại để giƣơng cao ngọn cờ chất lƣợng
công trình xây dựng để tập hợp một đội ngũ rộng rãi các tổ chức, cá nhân làm
nghề kiểm định: Từ các tổ chức có uy tín trong và ngoài nƣớc ( P PE Việt
Nam & Đông Nam Á; ureau Veritas Vietnam; I ST, CDMI, CONINCO…)
các tổ chức tại các địa phƣơng (SCQC, Viện KHCN&KT Xây dựng Hà Nội,
Trung tâm Kiểm định Thái Nguyên, Hải Phòng, Ninh

ình, Lào Cai, Nghệ

n, Đắc Lắc…) và các Chuyên gia, các nhà khoa học trên cả nƣớc.
Hiện nay, Mạng Kiểm định tập trung vào các lĩnh vực: (1) Tổ chức tập
huấn, đào tạo hoàn thiện nghiệp vụ và kỹ thuật, kỹ năng trong các lĩnh vực
kiểm định nhƣ: thí nghiệm, Kiểm định, đánh giá và chứng nhận chất lƣợng
công trình xây dựng. (2) Phân loại, phân hạng và phân cấp các tổ chức kiểm
định. (3) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ tăng cƣờng năng lực (thiết bị, nhân
lực,…) cho các đơn vị thành viên. (4) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm;

trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong Công tác kiểm định trên tinh thần hợp
tác phát triển. (5) Tham gia biên soạn, xây dựng tiêu chuẩn và góp ý soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực kiểm định. (6) Thực hiện
các nhiệm vụ kiểm định chất lƣợng công trình khi đƣợc các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về xây dựng yêu cầu. (7) Thông báo về tình hình chất lƣợng công
trình và các vấn đề còn tồn tại trong Công tác kiểm định. (8) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kiểm định, tiến tới công nhận lẫn nhau giữa các tổ chức kiểm
định trên bình diện khu vực và toàn cầu.


12

Từ thực tế Công tác, các thành viên Mạng đã có những phản hồi với cơ
quan quản lý về những điều chỉnh bổ sung đối với các tiêu chuẩn đã có, đề
xuất việc biên soạn những tiêu chuẩn mới nhằm đáp ứng sự phát triển mạnh
mẽ của ngành Xây dựng. Tăng cƣờng kết nối thông tin và hội nhập quốc tế
với mục đích mở rộng thêm các kênh thông tin để hỗ trợ tăng cƣờng mối quan
hệ giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc với các thành viên Mạng, giữa các thành
viên với nhau và với cộng đồng xã hội. Trong quá trình Công tác, VN
chủ động tham mƣu, đề xuất, kiến nghị với

ộ Xây dựng, các

C đã

ộ ngành và

các địa phƣơng ban hành nhiều chính sách về quản lý chất lƣợng góp phần có
hiệu quả trong quản lý chất lƣợng trên phạm vi cả nƣớc
ên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, hiện nay Công tác kiểm định vẫn

còn một số hạn chế nhƣ sau: (1) Số lƣợng các tổ chức Công tác trong lĩnh vực
thí nghiệm, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng công trình xây
dựng rất nhiều nhƣng tính chuyên ngành cũng nhƣ năng lực chƣa cao, đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng xa. (2) Công tác kiểm định mới chỉ tập trung vào các
phép thử đơn giản thông thƣờng, ít có những thiết bị và phƣơng pháp kiểm
định tiên tiến cho phép đánh giá sâu hơn về chất lƣợng công trình, đặc biệt là
các phƣơng pháp không phá hủy và xác định chất lƣợng kết cấu công trình.
(3) Các đơn vị Công tác kiểm định không có sự liên kết chặt chẽ với nhau,
đồng thời chủ đầu tƣ và các nhà thầu cũng không có thông tin đầy đủ về các
đơn vị này. (4) Chƣa có sự thừa nhận lẫn nhau trên bình diện quốc tế.
Để vƣợt qua đƣợc những thách thức và nắm bắt đƣợc những cơ hội,
Mạng Kiểm định đã và đang triển khai những công việc sau: Tăng cƣờng
năng lực cho thành viên Mạng Kiểm định theo hƣớng có tính toán, có quy
hoạch, không chỉ về số lƣợng mà cần đầu tƣ có chiều sâu, đầu tƣ cả thiết bị
lẫn đào tạo nghiệp vụ. Đề án tăng cƣờng năng lực kiểm định chất lƣợng công
trình xây dựng tại Việt Nam đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt tại


13

Quyết định 1843/QĐ-TTg ngày 05/10/2010 trong đó có 65 thành viên Mạng
kiểm định (Trung tâm CDMI, các Trung tâm kỹ thuật đƣờng bộ và 60 Trung
tâm kiểm định của các địa phƣơng) đƣợc hỗ trợ đầu tƣ Trang thiết bị và công
nghệ, đào tạo chuyên gia. Việc thực hiện đề án thành công sẽ tăng cƣờng
đáng kể năng lực cho các thành viên của VN

C

1.2 Công tác quản lý CLCTXD tại trung tâm


iểm định CLXD

Thái Nguyên
1.2.1. Khái quát về tình hình đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên [29].
Năm 1997, tỉnh ắc Thái lại tách thành hai tỉnh Thái Nguyên và

ắc

Kạn nhƣ ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính
gồm: thành phố Thái Nguyên (tỉnh lị), thị xã Sông Công và 7 huyện: Đại
Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phú Lƣơng, Võ Nhai, Phổ Yên.
Theo Nghị quyết số 32/NQ-UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa XIII, thị xã Sông Công đƣợc nâng cấp
thành thành phố Sông Công và huyện Phổ Yên đƣợc nâng cấp thành thị xã
Phổ Yên. Thái Nguyên có 2 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện.Với những lợi thế về
vị trí địa kinh tế cùng với nguồn tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên dồi
dào và chính sách thu hút đầu tƣ, tỉnh Thái Nguyên đã nhanh chóng phát triển
từ một địa phƣơng kém phát triển trở thành một tỉnh có tốc độ phát triển mạnh
mẽ. Hệ thống đô thị đƣợc quy hoạch và phát triển mạnh đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc: Đƣợc quản lý bởi (1) các chủ đầu tƣ
có năng lực (các Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành, UBND các
huyện…) và; (2) các Chủ đầu tƣ thiếu năng lực (Chủ đầu tƣ ngành: Khoa học
công nghệ, Thống kê,

iên phòng,

ệnh viện, Lao động thƣơng binh và xã



×