ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY VỤ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY VỤ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Vụ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Định Hóa, các
phòng ban chức năng của huyện Định Hóa; UBND các xã điều tra thuộc huyện
Định Hóa; các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người
thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Vụ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu ................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm nghèo ............................................................................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ......................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều ................................................................................. 8
1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều ....................................................................................... 9
1.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ............................................. 10
1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam ...................................... 11
1.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều trong đánh giá mức độ phát triển của các
cộng đồng, các địa phương............................................................................. 13
1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều bền vững ............................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ........................................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ................................................................................ 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu ................................................... 30
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 31
iv
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm KT - XH .......................................................................................... 40
3.2. Thực trạng nghèo đói của huyện Định Hóa ....................................................... 44
3.2.1. Thực trạng nghèo của huyện Định Hóa theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015........ 44
3.2.2. Thực trạng nghèo của huyện Định Hóa theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016-2020 ....................................................................................................... 46
3.3. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra ................................................................ 48
3.3.1. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra giai đoạn từ 2013 - 2015 và 2016 ....... 48
3.3.2. Thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của những hộ điều tra............................ 51
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới nghèo và nguyên nhân nghèo .............................. 52
3.4.1. Yếu tố dân tộc ................................................................................................. 52
3.4.2. Yếu tố giới tính của chủ hộ ............................................................................. 53
3.4.3. Yếu tố kinh tế hộ ............................................................................................. 54
3.4.4. Yếu tố về thu nhập .......................................................................................... 54
3.4.5. Yếu tố về trình độ học vấn của chủ hộ ............................................................ 55
3.4.6. Yếu tố về quy mô nhân khẩu .......................................................................... 56
3.4.7. Yếu tố về quy mô đất đai ................................................................................ 56
3.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đa chiều .................................................... 57
3.5.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 57
3.5.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 58
3.5.3. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt ............... 59
3.6. Các giải pháp giảm nghèo đa chiều ................................................................... 60
3.6.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều ...................... 60
3.6.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều .............. 61
3.6.2.2. Giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo ................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .......................... 6
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Định Hóa qua các năm 2014 -2016 ............ 37
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản huyện Định Hóa 2014-2016..................... 40
Bảng 3.3. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị nông
thôn năm 2014-2016 .............................................................................. 42
Bảng 3.4. Thực trạng nghèo huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2015 ...................... 44
Bảng 3.5. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020 ............................................................................................ 46
Bảng 3.6. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản .......... 47
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của Định Hóa so với các huyện khác và so
với tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 48
Bảng 3.8: Thực trạng nghèo tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn từ 2013 - 2015
và 2016 .................................................................................................. 49
Bảng 3.9. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ điều tra .............. 51
Bảng 3.10. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ở các dân tộc ......................... 52
Bảng 3.11. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo giới tính của chủ hộ................ 53
Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo nhóm hộ ........................ 54
Bảng 3.13. Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra ................................................. 54
Bảng 3.14. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ..................................................... 55
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của quy mô nhân khẩu tới nghèo ......................................... 56
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của sở hữu đất đai tới nghèo ................................................ 57
Bảng 3.17. Đánh giá của hộ điều tra về nguyên nhân nghèo .................................... 58
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa chính Huyện Định Hoá ...........................................................35
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo từ 2013 - 2016......................................................50
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ hộ cận nghèo từ 2013 - 2016 ...............................................50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông qua
thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp
ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ
nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo.
Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những
hạn chế. Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...). Thứ hai, có
những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn dịch
vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận
thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu
nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng,
nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ
mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu.
Phương pháp đo lường nghèo đa chiều được nghiên cứu, áp dụng sẽ khắc
phục những điểm yếu trong đo lường nghèo bằng thu nhập vốn đã bộc lộ những
điểm yếu trong bối cảnh thay đổi cơ cấu kinh tế và đô thị hóa với những thách
thức về khối lượng lớn đối tượng cận nghèo và các vấn đề đô thị mới phát sinh
Dựa trên quan điểm này, khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó
xác định rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện
sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và
các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận đến sức
khỏe, giáo dục và mức sống.
Trong những năm gần đây huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên đã áp
dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
2
đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch
vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được
nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những
mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh
còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến
ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối
tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn
nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Vấn đề cấp thiết cần được đề ra là nghiên cứu,
phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các phương pháp để
phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa huyện Định Hóa
thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Hiện nay, các nghiên cứu về nghèo đa chiều
hầu như chưa có. Vì vậy, để hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như đánh giá được
thực trạng nghèo theo hướng đa chiều là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa
chiều tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều, đề xuất
giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo
tiêu chí nghèo đa chiều.
- Đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững theo tiêu chí
nghèo đa chiều tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều
tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
3
3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu
(1) Thế nào là nghèo đa chiều? Tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều là gì?
(2) Thực trạng nghèo đói theo tiêu chí nghèo đa chiều ở Định Hóa như
thế nào?
(3) Nguyên nhân nào dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu?
(4) Các yếu tố nào ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững theo tiêu chí giảm
nghèo đa chiều tại địa phương?
(5) Các giải pháp nào cần thực hiện để giảm nghèo bền vững theo tiêu chí
nghèo đa chiều tại Định Hóa trong thời gian tới?
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm nghèo
Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok Thái Lan vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương”
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ
bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người.
Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống”
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận
lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn”
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương”
Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi
trường và giới.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định
như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần phải
bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do thiên
tai, rủi do hay do con người gây ra).
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong
gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng
của nghèo.
5
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các
vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo.
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi
trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không
đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống[3]
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên
có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi.
Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến
đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên
cơ sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp
tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm,
mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo.
Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm
82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4%
thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu
người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ
giá hối đoái và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
6
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của
đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác
định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là
28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam, GDP
bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới nước ta là
nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo
của Việt Nam.
1.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương
trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được
xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết
quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau (bảng 1.1):
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn
Phân loại nghèo đói
Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
1993 - 1995
Đói (KV nông thôn)
Dưới 8 KG
(Mức thu nhập
Đói (KV thành thị)
Dưới 13 KG
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 15 KG
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 20 KG
Đói (tính cho mọi KV)
Dưới 13 KG (45.000 đồng)
quy ra gạo)
1996 - 2000
(Mức thu nhập
quy ra gạo tương
Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 15 KG (55.000 đồng)
núi, hải đảo)
đương với số tiền) Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 20 KG (70.000 đồng)
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)
7
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn
2001 - 2005
Phân loại nghèo đói
Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 80.000 đồng
(Mức thu nhập
núi hải đảo)
tính bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 100.000 đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 150.000 đồng
2006 - 2010
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 200.000 đồng
(Mức thu nhập
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 500.000 đồng
(Mức thu nhập
Cận nghèo (KV thành thị)
Từ 501.000 - 650.000 đồng
tính bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 400.000 đồng
Cận nghèo (KV nông thôn)
Từ 401.000 - 520.000 đồng
tính bằng tiền)
2011 - 2015
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương tình mục tiêu quốc gia về XĐGN)
Theo chuẩn nghèo nay, trong gia đoạn 2011-2015, chương trình giảm
nghèo của nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước
đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống 11,76% cuối năm 2011 (giảm 2,24%), 9,6%
cuối năm 2012 (giảm 2,16%) và 7,8% cuối năm 2013 (giảm 1,8%) và cuối năm
2014 còn 5,97% (giảm 1,83%). Đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn
4,25% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 58,33% cuối năm 2010
xuống 50,97% cuối năm 2011 (giảm 7,36%), 43,89% cuối năm 2012 (giảm
7,08%), 38,2% cuối năm 2013 (giảm 5,69%), 32,59% cuối năm 2014 (5,61%) và
còn 28% cuối năm 2015 (giảm 4,59%); bình quân giảm trên 6%/năm.
Bình quân tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm 2%/năm, tỷ lệ hộ nghèo ở các
huyện nghèo giảm bình quân trên 6%/năm, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra theo Nghị
quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011-2020 và Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 phê duyệt nội
dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015[1]
8
1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều
Xuất phát từ quan niệm: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người. Vì vậy nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng một hoặc một số các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa
có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang
được các quốc gia thừa nhận;
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng.
Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống
ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và
công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của
tất cả các tổ chức UN thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người
mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục
tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế):
để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức
tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người.
9
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống[4]
Nghèo đa chiều (multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác định
rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh
hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác
nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ về:
sức khỏe, giáo dục và mức sống. Như vậy, sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là
một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được các
nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để
thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều
hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức
quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là
nghèo đa chiều.
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
b) chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
vệ sinh, thông tin.
b) các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
10
Theo QĐ trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi
quốc gia, đối với Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào các nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15-NQ/TW,
11
và Nghị quyết 76/2014/QH13. Tổng số bao gồm 5 chiều: y tế, giáo dục, điều
kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin (dự kiến). Các chỉ số đo lường của mỗi
chiều và ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số, trong đó các chỉ số được xác định
theo những nguyên tắc sau: Các chỉ số cần phản ảnh được việc được đáp ứng
hay không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản; các chỉ số cụ thể, đo đếm được,
đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn; Ưu tiên lựa chọn chỉ số phản ánh kết
quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận và khả năng chi trả các dịch vụ cơ
bản; các chỉ số nên nhạy cảm với thay đổi chính sách, có lợi thế về nguồn lực và
khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách. Về ngưỡng thiếu hụt của từng
chỉ số được xác định nhằm phản ánh nhu cầu cơ bản tối thiểu của Việt Nam
được thể hiện trong các mục tiêu của các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật
lao động, Luật việc làm, Luật bảo hiểm xã hội, Luật giáo dục đào tạo, Luật nhà
ở, Luật bảo hiểm y tế, Luật khám chữa bệnh, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 20112015, các chiến lược/kế hoạch phát triển ngành. Về điểm số cho các chiều nghèo
và chỉ số: Các chiều, thể hiện quyền được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ
được cho điểm bằng nhau, chứng tỏ các nhóm quyền có vai trò quan trọng ngang
bằng nhau. Ví dụ: có tất cả 5 chiều, mỗi chiều được 20 điểm, như vậy tổng số
điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm
bằng nhau. Ví dụ: trong chiều Giáo dục có 2 chỉ số, thì mỗi chỉ số sẽ được 10
điểm. Ở mỗi chỉ số trong chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì
sẽ có điểm bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10. Tổng điểm của tất cả các
chỉ số thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của cả hộ. Nếu điểm thiếu
hụt chung này nhiều hơn chuẩn nghèo thì hộ sẽ bị coi là nghèo đa chiều[4].
1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Về nguyên tắc chung, thứ nhất là cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt
Nam là cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con
người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con
người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc
12
sống bình thường. Cách tiếp cận này khác một cách cơ bản với cách tiếp cận đơn
chiều dựa trên thu nhập trong đó coi thu nhập bằng tiền là tiêu chí duy nhất đại
diện cho nhu cầu của con người. Các văn bản pháp luật cơ bản làm cơ sở định
hướng cho xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam là Hiến
pháp sửa đổi năm 2013, trong đó Điều 34 có quy định “Công dân có quyền được
bảo đảm an sinh xã hội”. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khoá XI, về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020: đưa
ra các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh xã hội trong đó có đáp ứng các nhu cầu tối
thiểu về y tế, giáo dục, việc làm, nhà ở và thông tin. Nghị quyết 76/2014/QH13
của Quốc hội chỉ đạo định hướng "xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp
tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã
hội cơ bản". Thứ hai là trong qua trình chuyển đổi phương pháp tiếp cập đo
lường nghèo từ đơn chiều sang nghèo đa chiều, chuẩn nghèo đa chiều và chuẩn
nghèo thu nhập sẽ được sử dụng song song. Chuẩn nghèo đa chiều sử dụng để
phản ánh ngưỡng thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản của con người Việt Nam.
Chuẩn nghèo thu nhập thể hiện mức sống bằng tiền. Chuẩn thu nhập sẽ được
dùng làm như tiêu chí bổ sung để phân loại đối tượng nghèo đa chiều thành cách
đối tượng ưu tiên chính sách. Thứ ba là khi tiếp cận nghèo đa chiều phân tách rõ
ràng 3 công việc: đo lường và giám sát nghèo, xác định hộ nghèo, và xác định
đối tượng thụ hưởng chính sách. Thứ tư là, đo lường và giám sát nghèo sẽ được
tiến hành độc lập bởi cơ quan thống kê và sử dụng các chuẩn nghèo khách quan,
được xây dựng trên cơ sở khoa học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi tình
trạng nghèo qua thời gian, không gian, và đối tượng, cung cấp thông tin cho
hoạch định chính sách vĩ mô; cơ quan thống kê sẽ chịu trách nhiệm công bố tỷ lệ
nghèo hàng năm, giai đoạn của cả nước cũng như từng địa phương. Thứ năm là,
việc xác định hộ nghèo và các đối tượng an sinh xã hội khác được tiến hành bởi
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ nhận diện, lập danh sách phục vụ
cho công tác quản lý, xác định đối tượng thụ hưởng, và hoạch định chính sách cả
cấp trung ương và địa phương. Thứ sáu là việc xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách: mỗi chính sách phụ thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác
13
định đối tượng thụ hưởng tương ứng; các đối tượng thụ hưởng cũng không nhận
được sự hỗ trợ như nhau mà tùy thuộc nhu cầu mà sẽ được phân loại hỗ trợ cho
phù hợp [4].
1.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều trong đánh giá mức độ phát triển của các
cộng đồng, các địa phương
Bằng thước đo MPI, chúng ta có thể đo đạc và đánh giá nghèo đói một
cách sâu sắc ở các cấp độ khác nhau: gia đình, khu vực, quốc gia và quốc tế.
MPI cung cấp thang đo toàn diện hơn về sự nghèo đói so với cách tính truyền
thống (đô la/ ngày) trước đây. Nó chính là sự hoàn thiện cho hệ thống các công
cụ đánh giá các chiều cạnh rộng lớn hơn sự thình vượng (Well-being) của con
người, bao gồm tất cả các mặt toàn diện của cuộc sống: một cuộc sống no đủ,
hạnh phúc, sức khỏe dồi dào, các cơ hội lựa chọn luôn rộng mở và năng lực nắm
bắt cơ hội cũng luôn được quan tâm bồi dưỡng và nâng cao.... “Chỉ số nghèo đa
chiều này giống như một giải pháp hữu hiệu mới có thể giúp chúng ta xác định
những thách thức đa dạng luôn rình rập người nghèo và các hộ gia đình nghèo
nhất các cộng đồng vẫn đang phải đối mặt”.
Đúng như những người sáng lập ra chỉ số nghèo khổ đa chiều đã nhận
định: “Chỉ số nghèo đa chiều cung cấp thang đo đầy đủ hơn về sự nghèo đói so
với cách tính truyền thống là thu nhập (tính bằng đô la/ngày). Đây là một sự bổ
sung hữu ích vào hệ thống các công cụ đánh giá các chiều cạnh rộng lớn một
cuộc sống thịnh vượng (Well-being) của con người”.
Thậm chí ở các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh trong vài năm
trở lại đây, việc phân tích chỉ số nghèo đói đa chiều lại bộc lộ sự dai dẳng của sự
nghèo đói một cách sâu sắc (acute poverty), trong khi nếu tính theo thu nhập,
cộng đồng đó đã vượt qua được ngưỡng nghèo của thế giới, như ở Ấn Độ,
Hungary… là những trường hợp điển hình. Chỉ số nghèo này còn có khả năng
chỉ ra từng mức độ tiến bộ, hay xu hướng thay đổi lớn của các quốc gia.
Theo tiêu chí này, tỷ lệ người nghèo của thế giới tăng thêm 21%, tức hiện
có hơn 1,7 tỷ người nghèo trên khắp thế giới. Tuy nhiên, nó cũng cho phép nhìn
14
nhận nghèo một cách toàn diện và biện chứng hơn, nhờ các chỉ báo đa dạng, cụ
thể, dễ xác định, và do vậy chính xác hơn.
Như vậy, có thể thấy, công tác giảm nghèo nếu chỉ dựa trên tiêu chí thu
nhập/chi tiêu là chưa đủ. Bởi trên thực tế, nếu đánh giá nghèo đơn chiều theo thu
nhập, nhiều địa phương không còn hộ nghèo, theo cả chuẩn nghèo quốc gia lẫn
địa phương. Nhưng, nhiều người dân tuy đã thoát nghèo theo các tiêu chuẩn vẫn
thiếu thốn rất nhiều những nhu cầu cần thiết so với mức phát triển chung của
cộng đồng. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề chất lượng bền vững trong giảm
nghèo trong thời gian tới, đòi hỏi phải có phương pháp tiếp cận đa ngành, trong
đó, tình trạng nghèo đói phải được xem như một hiện tượng đa chiều, không chỉ
có mỗi nghèo về thu nhập, chi tiêu.
1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều bền vững
Tái nghèo, thoát nghèo hay giảm nghèo bền vững được xem là những kết
quả sinh kế. Do vậy các yếu tố tác động đến kết quả sinh kế đều có thể tác động
đến giảm nghèo, giảm nghèo bền vững. Theo lý thuyết sinh kế, các yếu tố tác
động có thể phân thành các nhóm cơ bản như sau:
a. Các yếu tố bên trong
Tài sản sinh kế bao gồm vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn
tự nhiên, vốn xã hội đây là những yếu tố được xem là “nội lực“ của người nghèo,
hộ nghèo. Một mặt, các tài sản sinh kế phản ảnh tình trạng hay mức độ nghèo
của hộ thông qua các chỉ báo về đất đai, thu nhập, vốn tín dụng, tiết kiệm, nhà ở,
trình độ giáo dục,... Mặt khác, các tài sản kế phản ánh khả năng thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản, khả năng sản xuất, tạo thu nhập của hộ ví dụ: hộ có vốn con
người cao sẽ có cơ hội việc làm tốt, thu nhập cao, mức độ nghèo thấp hơn; hộ có
nhiều đất đai tốt (vốn tự nhiên) sẽ có cơ sở phát triển sản xuất nông nghiệp hơn
những hộ không có đất đai; hộ có nhiều phương tiện sản xuất (vốn vật chất) có
điều kiện tổ chức sản xuất tốt hơn hộ không có; hộ có các quan hệ xã hội (vốn xã
hội) tốt hơn sẽ thuận lợi hơn trong huy động các nguồn lực; hộ tiếp cận tốt hơn
với các nguồn vốn (vốn tài chính) sẽ có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất hơn,...
15
Như vậy, hộ có tài sản sinh kế càng tốt thì càng có nhiều khả năng giảm nghèo
nhanh và bền vững.
Chiến lược và hoạt động sinh kế: Thực chất một phần nhóm yếu tố này thuộc
về vốn con người vì vốn con người là yếu tố quan trọng quyết định chiến lược sinh
kế. Chiến lược sinh kế phù hợp, hoạt động sinh kế càng hiệu quả thì các tài sản sinh
kế càng có cơ hội được cải thiện, tăng trưởng và giảm nghèo.
b. Các yếu tố tác động từ bên ngoài
- Thị trường, thể chế, chính sách liên quan trực tiếp và gián tiếp đến chi
phí sản xuất, tiêu thụ, giá cả; cơ chế hỗ trợ hay hạn chế hoạt động sinh kế của hộ;
các điều kiện hành chính thuận lợi hay cản trở các giao dịch của hộ gia đình. Ví
dụ, giá gạo trên thị trường bị các tư thương lũng loạn gây ảnh hưởng trực tiếp
đến người sản xuất lúa, thua lỗ, thu nhập giảm.
- Khoa học kỹ thuật: Đây là một trong những yếu tố gắn liền với vốn con
người, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các hoạt
động sinh kế, nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập. Ví dụ, những
hộ sản xuất đúng quy trình kỹ thuật sẽ thường có năng suất, chất lượng cao hơn,
thu nhập cao và bền vững hơn.
- Hỗ trợ giảm nghèo: Là những trợ giúp trực tiếp hay gián tiếp, bằng tiền
mặt hay vật chất đối với hộ gia đình nghèo nhằm hỗ trợ hộ nghèo cải thiện các
tài sản sinh kế, điều chỉnh chiến lược sinh kế, tăng cường năng lực thực hiện các
hoạt động sinh kế. Ví dụ, hỗ trợ hộ nghèo tiền điện, hỗ trợ khám chữa bệnh (cấp
thẻ bảo hiểm y tế miễn phí), hỗ trợ giống, hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ cách
thức sản xuất,...
- Cơ sở hạ tầng như đường giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nước sinh
hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, thông tin liên lạc đặc biệt có ý nghĩa đảm bảo
các điều kiện để phát triển các hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội,
hỗ trợ giảm nghèo.
- Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên có thể tác động thuận lợi hay
bất lợi đến các chiến lược sinh kế và hoạt động sinh kế cả hộ gia đình. Ví dụ,
16
thiên tai gây mất mùa, mất nguồn thu nhập dẫn đến nghèo đói... Khi bàn về các
yếu tố tác động từ bên ngoài thì sốc hay rủi ro (bao gồm rủi ro tự nhiên như thiên
tai; rủi ro môi trường do sản xuất và giao thông như tai nạn; rủi ro kinh tế như
khủng hoảng; rủi ro xã hội như tệ nạn xã hội; rủi ro chính trị như các xung
đột,...) được đặc biệt quan tâm vì nó tác động tiêu cực đến các tài sản sinh kế và
là một nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo hay tái nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xóa bỏ tình trạng nghèo đói và bất
bình đẳng xã hội không còn là mục tiêu của riêng một quốc gia nào mà đã trở
thành mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Để giải quyết tận gốc sự đói nghèo,
biện pháp duy nhất là phát triển kinh tế. Tuy nhiên, phát triển và tăng trưởng
kinh tế không phải lúc nào cũng đi kèm với công bằng xã hội. Để kết hợp hài
hòa hai mục tiêu này và tiến đến xóa đói giảm nghèo thì cần có vai trò điều tiết
của Nhà nước. Để lựa chọn con đường và giải pháp thực hiện mục tiêu phát
triển, nhất là phát triển bền vững đang là mối quan tâm của các quốc gia, dân tộc.
Sự khác nhau về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội, về hệ tư tưởng, truyền thống,
đặc điểm văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển của mỗi quốc gia, khiến cho việc
lựa chọn mô hình và giải pháp phát triển cũng khác nhau.
Ở các nước Đông Nam Á, xóa đói giảm nghèo, hướng tới xã hội phồn
vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp với tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội là vấn đề thời sự hiện nay. Chính vì vậy mà giảm đói nghèo mới là
một trong những vấn đề quan tâm của toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua cũng như
trong nhiều năm tới. Giảm nghèo đói cũng là một trong tám mục tiêu Thiên niên
kỷ. Mục tiêu xác định từ 1990 -2015, cả thế giới hướng tới nỗ lực giảm một nửa
tỷ lệ người có thu nhập thấp dưới 1USD/ngày, đồng thời giảm một nửa tỷ lệ
người thiếu ăn. Bằng nhiều chương trình hành động thiết thực và hiệu quả của
các chính phủ, các tổ chức quốc tế, nỗ lực của người dân, thế giới đạt được nhiều
tiến bộ đáng kể. Cách đây 2 tuần, Ngân hàng thế giới (WB) công bố lạc quan
17
rằng, tỷ lệ nghèo cùng cực trên thế giới có thể sẽ lần đầu tiên giảm xuống mức
dưới 10% trong năm 2015, so với tỷ lệ này là 29% vào năm 1999. Dưới đây là
kết quả và bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
a. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện tự nhiên rất khắc
nghiệt, điều kiện để phát triển kinh tế rất khó khăn, nghèo nàn về tài nguyên, lại
thường xuyên xảy ra động đất. Hiện nay 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp trung
lưu. Có được thành quả như vậy là nhờ vào các kế hoạch, chính sách được đưa ra
đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống và XĐGN bền vững.
Nhật Bản đã thực hiện một số giải pháp cụ thể là:
- Nhà nước can thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, đảm bảo sự
phát triển theo mục tiêu ưu tiên;
- Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến tranh, tạo lập nền kinh tế thị
trường bao gồm nhiều chủ thể, có sự bình đẳng tương đối trong sản xuất kinh
doanh, thực hiện dân chủ hoá lao động;
- Xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo, tạo lập sự bình đẳng xã hội đối với tài
sản và đất đai nhanh chóng thực hiện mục tiêu “ruộng đất cho người cày”;
- Thực hiện nhiều chính sách với phương châm “mọi người cùng hưởng
lợi” từ tăng trưởng kinh tế;
- Thực hiện chính sách thuế thu nhập để giảm bớt khoảng cách chênh lệch
về thu nhập giữa các nhóm dân cư;
- Thực hiện chính sách vùng, khu vực, khuyến khích phát huy lợi thế so
sánh giữa các vùng, hỗ trợ khu vực nông nghiệp, nông thôn thông qua chính sách
bảo hộ đối với sản xuất nông nghiệp;
- Thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng có thu nhập thấp;
- Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội, thông qua hệ thống bảo hiểm
rộng lớn trên các lĩnh vực, dịch vụ công cộng, phúc lợi bảo hiểm xã hội, y tế
cộng đồng, trợ cấp và giúp đỡ cho các nạn nhân chiến tranh.