Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của cát căn THANG, điện CHÂM và vận ĐỘNG KHÔNG XUNG lực TRÊN BỆNH NHÂN hội CHỨNG cổ VAI CÁNH TAY DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THANH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CÁT CĂN THANG,
ĐIỆN CHÂM VÀ VẬN ĐỘNG KHÔNG XUNG LỰC
TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI
CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THANH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CÁT CĂN THANG,
ĐIỆN CHÂM VÀ VẬN ĐỘNG KHÔNG XUNG LỰC
TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI
CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Chuyên ngành : Y học cổ truyền


Mã số

: 8720115

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà
2. TS. Vũ Minh Hoàn

HÀ NỘI - 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

BA

(Acquired Immune Deficiency Syndrome)
Bệnh án

BN

Bệnh nhân

CS

Cột sống


CVCT

Cổ vai cánh tay

D0

Trước điều trị

D10

Sau điều trị 10 ngày

D20
HIV

Sau điều trị 20 ngày
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

NDI

(Human Immuno deficiency Virus)
Bộ câu hỏi chỉ số đánh giá giảm khả năng cột sống cổ (Neck

PHCN
TVĐ
THCSC
VAS

Disability Index)
Phục hồi chức năng

Tầm vận động
Thoái hóa cột sống cổ
Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau (Visual Analogue Scale)

VĐKXL

Vận động không xung lực

VĐCXL
YHCT
YHHĐ

Vận động có xung lực
Y học cổ truyền
Y học hiện đại

MỤC LỤ


ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Tổng quan về thoái hoá cột sống cổ theo Y học hiện đại........................3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................3
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ......................3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh..........................................................4
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng...................................................5
1.1.5. Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.................7
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh..........................................................................8
1.2. Quan niệm về thoái hoá cột sống cổ theo Y học cổ truyền.....................9
1.2.1. Bệnh danh............................................................................................9

1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh....................................................................10
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ và vận động
không xung lực trên thế giới và Việt Nam............................................12
1.3.1. Trên thế giới.......................................................................................12
1.3.2. Tại Việt Nam......................................................................................13
1.4. Tổng quan về bài thuốc Cát căn thang..................................................13
1.4.1 Nguồn gốc bài thuốc............................................................................13
1.4.2. Cấu trúc bài thuốc...............................................................................14
1.4.3. Tác dụng............................................................................................14
1.4.4. Phân tích bài thuốc..............................................................................14
1.4.5. Các vị thuốc trong bài thuốc................................................................15
1.5.Tổng quan về phương pháp điều trị bằng tay và vận động không xung lực 15
1.5.1. Giới thiệu lịch sử phương pháp điều trị bằng tay...................................15
1.5.2. Phân loại các phương pháp điều trị bằng tay.........................................15
1.5.3. Tác dụng không mong muốn của trị liệu bằng tay.................................21


1.6. Tổng quan về phương pháp điện châm.................................................21
1.6.1. Định nghĩa.........................................................................................21
1.6.2. Cơ chế tác dụng của điện châm............................................................21
1.6.3. Chỉ định và chống chỉ định..................................................................22
1.6.4. Cách tiến hành điện châm....................................................................22
1.6.5. Liệu trình điện châm...........................................................................22
1.6.6. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy..................23
Chương 2: CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................24
2.1. Chất liệu nghiên cứu.............................................................................24
2.1.1. Bài thuốc “Cát căn thang”...................................................................24
2.1.2. Công thức huyệt điện châm trong nghiên cứu.......................................25
2.1.3. Các thủ thuật vận động không xung lực cho cột sống cổ:.......................25

2.1.4. Phương tiện nghiên cứu......................................................................25
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................26
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại....................................26
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền..................................26
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân..............................................................27
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.............................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................27
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................27
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.............................................................................27
2.4.3. Quy trình nghiên cứu..........................................................................27
2.4.4 Phương pháp tiến hành........................................................................28
2.4.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................31
2.4.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị.....................................................32
2.4.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.........................................................36


CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................38
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................38
3.1.1. Đặc điểm chung về giới......................................................................38
3.1.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.......................................38
3.1.3. Đặc điểm chung về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu....................38
3.1.4. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo mức độ đau theo thang điểm VAS trước
điều trị..............................................................................................39
3.1.5. Đặc điểm chung về thời gian mắc bệnh trước điều trị............................39
3.1.6. Đặc điểm về vị trí đau của đối tượng nghiên cứu trước điều trị...............40
3.1.7. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo hội chứng rễ thần kinh trước điều trị..40
3.1.8. Đặc điểm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trước điều trị.........40
3.1.9. Đặc điểm về mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày trước điều trị của đối
tượng nghiên cứu...............................................................................41
3.1.10. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo các vị trí co cứng cơ.......................41

3.1.11. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang.........................42
3.2. Kết quả điều trị......................................................................................42
3.2.1. Sự thay đổi kết quả điều trị theo thang điểm VAS..................................42
3.2.2. Vị trí đau sau điều trị...........................................................................43
3.2.3. Hội chứng rễ sau điều trị.....................................................................43
3.2.4. Các vị trí co cứng cơ sau điều trị..........................................................44
3.2.5. Hiệu quả cải thiện mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ................44
3.2.6. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị.........................45
3.2.10. Kết quả điều trị chung sau 20 ngày.....................................................45
3.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.....................46
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................47
4.2. Kết quả điều trị......................................................................................47


4.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.....................47
DỰ KIẾN KẾT LUẬN.....................................................................................48
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ....................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Phân biệt vận động không xung lực và vận động có xung lực.................18

Bảng 1.2.

Chỉ định của phương pháp vận động không xung lực............................19


Bảng 1.3.

Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy..................23

Bảng 2.1.

Thang điểm VAS..............................................................................32

Bảng 2.2.

Tầm vận động chủ động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý.........................34

Bảng 2.3.

Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ...........................................34

Bảng 2.4.

Đánh giá co cứng cơ.........................................................................35

Bảng 2.5.

Đánh giá hội chứng rễ.......................................................................35

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày.....................................35

Bảng 2.7.


Đánh giá kết quả điều trị chung..........................................................36

Bảng 3.1.

Đặc điểm chung về giới.....................................................................38

Bảng 3.2.

Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.......................................38

Bảng 3.3.

Đặc điểm chung về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu....................38

Bảng 3.4.

Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo mức độ đau của thang điểm VAS trước
điều trị.............................................................................................39

Bảng 3.5.

Đặc điểm chung về thời gian mắc bệnh trước điều trị............................39

Bảng 3.6.

Đặc điểm về vị trí đau của đối tượng nghiên cứu trước điều trị................40

Bảng 3.7.


Hội chứng rễ thần kinh trước điều trị..................................................40

Bảng 3.8.

Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trước điều trị........................40

Bảng 3.9.

Phân bố bệnh nhân theo điểm bộ câu hỏi NDI trước điều trị...................41

Bảng 3.10. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo các vị trí co cứng cơ.........................41
Bảng 3.11. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang..........................42
Bảng 3.12. Sự thay đổi kết quả điều trị theo thang điểm VAS..................................42
Bảng 3.13. Kết quả giảm đau theo các vị trí sau điều trị..........................................43
Bảng 3.14. Kết quả điều trị hội chứng rễ sau điều trị..............................................43


Bảng 3.15. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị...............................44
Bảng 3.16. Hiệu quả cải thiện mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ.................44
Bảng 3.17. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị.........................45
Bảng 3.18. Kết quả điều trị chung sau 20 ngày......................................................45
Bảng 3.19. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng..........................................46


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Các đốt sống cổ................................................................................3

Hình 1.2.


Các động tác vận động của cột sống cổ...............................................4

Hình 1.3.

Nguyên tắc vận động không xung lực...............................................20

Hình 2.1.

Khám tầm vận động chủ động và các động tác của cổ.........................30

Hình 2.2.

Sơ đồ quy trình nghiên cứu..............................................................37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp nói chung hay thoái hóa cột sống cổ (THCSC) là tình
trạng tổn thương thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm (ở cột sống), phối hợp
với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên nhân
chính của THCSC là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài
của sụn khớp và đĩa đệm [1], [2]. Đây là bệnh lý phổ biến và thường gặp nhất
ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi thành phần xã hội. Theo
thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO) có 0,3 – 0,5% dân số bị bệnh lý về
khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa khớp và cột sống. Tại Việt Nam, thoái
hóa khớp chiếm 10,41% số bệnh khớp nói chung trong đó THCSC chiếm
14% đứng thứ 2 sau THCS thắt lưng (31%) [3].
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng và phức tạp, trong đó hội

chứng cổ vai cánh tay là một trong những hội chứng thường gặp. Nguyên
nhân do liên quan tới tư thế lao động như: ngồi làm việc lâu trước máy vi
tính, cúi đầu lâu hoặc động tác đơn điệu lặp đi lặp lại của đầu…Bệnh không
chỉ gây khó chịu cho người bệnh, giảm năng suất lao động mà còn làm giảm
chất lượng cuộc sống. Vì vậy, hội chứng cổ vai cánh tay đang là vấn đề thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của các thầy thuốc [4], [5], [6].
Hiện nay, việc điều trị THCSC chủ yếu là điều trị triệu chứng và phục
hồi chức năng; kết hợp điều trị nội khoa và vật lý trị liệu bằng các nhóm thuốc
giảm đau chống viêm không steroid, giãn cơ, kết hợp chiếu tia hồng ngoại,
điện châm, kéo giãn cột sống cổ… [7], [8].
Theo y học cổ truyền, hội chứng cổ vai cánh tay do THCSC thuộc
chứng Tý ở vai gáy. Chứng Tý phát sinh ra là do vệ khí của cơ thể suy giảm,
các tà khí bên ngoài: Phong, hàn, thấp thừa cơ xâm phạm vào gân, cơ, kinh
lạc làm cho kinh lạc bế tắc, khí huyết không lưu thông gây đau. YHCT có


2

nhiều phương pháp điều trị như điện châm, xoa bóp bấm huyệt, dùng thuốc…
[9], [10]. Trong đó điện châm là một phương pháp được áp dụng phổ biến và
đã khẳng định được kết quả điều trị.
Y học điều trị bằng tay là một phương pháp điều trị các bệnh lý về cột
sống và khớp phổ biến đã phát triển mạnh mẽ ở châu Âu và Mỹ trong nhiều
thập kỷ trở lại đây, được phân thành liệu pháp vận động, liệu pháp thần kinh
cơ, liệu pháp điểm kích thích. Trong đó liệu pháp vận động bao gồm vận động
không xung lực và vận động có xung lực. Phương pháp vận động có xung lực
tuy rất thịnh hành nhưng gây sự hoài nghi bởi những tiếng rắc rắc và những
động tác nắn vào khớp. Vận động không xung lực tỏ ra hiệu quả và được chỉ
định trong các trường hợp đau và hạn chế vận động, là các triệu chứng hay
gặp trong THCSC [11]. Bài thuốc “Cát căn thang” là bài thuốc cổ phương có

tác dụng giải cơ, trừ phong hàn, ôn thông kinh lạc, có thể chỉ định cho chứng
Tý ở vai gáy. Kết hợp sử dụng bài Cát căn thang với vận động không xung lực
và điện châm nhằm làm làm giảm nhanh chóng triệu chứng đau là triệu chứng
thường gặp ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do THCSC. Vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của Cát căn thang,
điện châm và vận động không xung lực trong điều trị hội chứng cổ vai
cánh tay do thoái hóa cột sống cổ” với mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng điều trị của Cát căn thang kết hợp điện châm và vận
động không xung lực trong điều trị hội chứng CVCT do thoái hóa cột sống
cổ.
2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về thoái hoá cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống cổ là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương
sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu
trúc, chức năng của một hoặc nhiều khớp và cột sống. Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [1], [2], [3].
Hội chứng cổ vai cánh tay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên
quan đến bệnh lý côt sống cổ, thường kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây
thần kinh cổ và/hoặc tủy cổ. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ,
vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại
vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng. Thoái hóa cột

sống hay hư cột sống là một bệnh cảnh của thoái hóa khớp nói chung. Tổn
thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm,
những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [12]


4

Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và 1
đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp đốt
sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột sống cổ
trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng vùng sẽ có
biểu hiện lâm sàng khác nhau [13].
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ
Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng
thời tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột
sống cổ là nơi chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Các đĩa đệm vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng
biến dạng và tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm
các chấn động lên cột sống, não và tủy [6], [13], [14].

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ[14]
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.1.3.1. Nguyên nhân
- Sự lão hóa: Các tế bào sụn và đĩa đệm không có khả năng sinh
sản và tái tạo, có ít mạch máu nuôi dưỡng, khi lão hóa làm giảm khả năng
tổng hợp sợi collagen và mucopolysaccharid, dẫn đến giảm tính đàn hồi

và chịu lực.
- Yếu tố cơ giới (hiện tượng quá tải) có vai trò đẩy nhanh quá trình lão
hóa, nguyên nhân do các dị dạng khớp bẩm sinh, các biến dạng thứ phát sau
chấn thương, loạn sản hoặc tăng trọng tải lên cột sống do nghề nghiệp, thói
quen… làm tăng bất thường lực nén lên một đơn vị diện tích của mặt khớp và
đĩa đệm.


5

- Các dị dạng khớp bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường của cột
sống, các biến dạng thứ phát sau chấn thương, loạn sản… làm thay đổi hình thái
cột sống.
- Ngoài ra một số yếu tố khác như di truyền (cơ địa lão hóa sớm), rối
loạn nội tiết (mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết), rối loạn
chuyển hóa, bệnh lý tự miễn cũng có liên quan đến thoái hóa cột sống cổ [4],
[6], [14].
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
 Cơ chế bệnh sinh của THCSC được phần lớn các tác giả cho là do sự
thoái hóa tổng hợp của 2 quá trình:
- Sự thoái hóa sinh học do tuổi.
- Sự thoái hóa bệnh lý mắc phải: Do vi chấn thương, nhiễm khuẩn, dị
ứng, rối loạn chuyển hóa tự miễn…
 Có 2 lý thuyết được đề nghị để giải thích cơ chế bệnh sinh của thoái
hóa khớp nói chung:
- Về cơ học: Dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gẫy xương do
suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteoglycan.
- Về tế bào: Các tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực giải phóng các
enzyme này làm hủy hoại dần các chất cơ bản [4], [6], [14].
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
 Hội chứng cột sống cổ:
Gặp ở 100% các trường hợp THCSC, biểu hiện thường gặp nhất là đau
vùng cột sống cổ, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc
mạn tính, cảm giác cứng gáy; đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo
dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm
lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ [4], [6], [15].


6

 Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ
như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi,
rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,
đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có thể có các dị cảm vùng da do
rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát... Nặng hơn, bệnh
nhân có thể có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi
trên (thường ít khi liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh
chi phối bị chèn ép. Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [4], [15], [16].
 Hội chứng động mạch đốt sống (hội chứng giao cảm cổ sau Barré Liéou):
Các triệu chứng thường gặp là nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng
cơn. Đau lan tới vùng đỉnh, thái dương, trán và hai hố mắt, thường đau một
bên, hay đau vào buổi sáng; chóng mặt, hoa mắt, mờ mắt, giảm thị lực thoáng
qua; rung giật nhãn cầu; ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai; nuốt đau, dị
cảm hầu họng [4], [6], [17].
 Hội chứng thực vật dinh dưỡng:
Đau thực vật giao cảm là đau xuất phát từ những cấu trúc trung bì như tổ
chức dây chằng, không xác định được chính xác đau ở điểm nào, đau âm ỉ,
khó chịu; đau ở các điểm đặc trưng, tăng cảm ở tổ chức sâu, đau không liên

quan đến khu vực cảm giác của rễ thần kinh cổ [4], [16].
 Hội chứng chèn ép tủy cổ: Do các gai xương mọc ở phía sau thân đốt
chèn ép vào phần trước tủy, biểu hiện liệt cứng nửa người hoặc tứ chi tăng
dần [18], [19].
Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có hội chứng tủy cổ nếu khám
không có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng


7

đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột sống
cổ xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở
nhóm bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [17], [18].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 X - quang cột sống cổ thường quy với các tư thế sau: thẳng, nghiêng,
chếch ¾ trái và phải. Trên phim Xquang có thể phát hiện các bất thường:
mất đường cong sinh lý; gai xương ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ
gian đốt sống; hẹp khoang gian đốt sống; hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾);
giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm; đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán
nguyệt...[20], [21].
 Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: cho thấy các hình ảnh tổn thương như
phim X - quang và có thể có hình ảnh phì đại dây chằng dọc…
1.1.5. Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ
1.1.5.1. Chẩn đoán xác định:
- Biểu hiện lâm sàng ít nhất một triệu chứng của hội chứng cột sống:

(Đau cột sống cổ, điểm đau cạnh cột sống cổ, hạn chế vận động cột
sống cổ).
- Biểu hiện lâm sàng ít nhất một triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh:
(Đau dọc theo rễ thần kinh cổ; có một trong số các dấu hiệu kích thích
rễ: bấm chuông; rối loạn cảm giác dọc theo rễ thần kinh; rối loạn phản xạ gân
xương; rối loạn dinh dưỡng cơ).
- Chụp X quang kỹ thuật số cột sống cổ 3 tư thế (thẳng, nghiêng,
chếch ¾) có ít nhất 1 trong 3 hình ảnh thoái hóa cột sống cổ: phì đại mấu bán
nguyệt, gai xương thân đốt, hẹp lỗ tiếp hợp.


8

1.1.5.2. Chẩn đoán phân biệt
THCSC cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý cột sống cổ
như khối u cột sống cổ, viêm cột sống cổ nhiễm khuẩn, chấn thương cột sống
cổ, TVĐĐ cột sống cổ; các bệnh lý trong ống sống cổ như u tủy, xơ cứng cột
bên teo cơ, xơ cứng rải rác; bệnh lý ngoài cột sống cổ như viêm đám rối thần
kinh cánh tay [4], [6], [20].
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh
1.1.6.1. Điều trị
Điều trị THCSC bao gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật, trong đó điều
trị bảo tồn là chủ yếu. Điều trị bảo tồn có thể kết hợp dùng thuốc (nội khoa)
và các biện pháp vật lý trị liệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phục hồi
chức năng.
Điều trị bảo tồn:
- Về nội khoa, THCSC được điều trị bằng các nhóm thuốc sau:
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm
không steroid (Diclofenac, Meloxicam...); corticoid (không dùng đường toàn
thân, chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal...);

thuốc giảm đau sử dụng theo bậc thang giảm đau của WHO. Khi dùng các
nhóm thuốc này cần lưu ý các chống chỉ định và tác dụng phụ.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm bao gồm thuốc ức chế men
tiêu sụn (Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản
xuất chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)...
Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban...) đặc biệt hay được
sử dụng khi có tổn thương thần kinh.
Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm tập vận động cột sống cổ; chiếu
đèn hồng ngoại, đắp bùn nóng; tắm nước khoáng, bơi và kéo giãn cột sống
cổ... [7], [15], [22], [23].


9

Điều trị phẫu thuật trong THCSC được chỉ định khi các dấu hiệu thần
kinh tiến triển nặng hoặc đã điều trị bảo tồn tại cơ sở chuyên khoa không kết
quả; các dấu hiệu X - quang chứng tỏ có sự chèn ép thần kinh phù hợp với
thăm khám lâm sàng hoặc trường hợp nặng có chỉ định phẫu thuật nới rộng
khớp mỏm móc - đốt sống [6], [18], [24].
1.1.6.2. Phòng bệnh
Những nguời có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh
hoạt và lao động; tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang
vác, xách, nâng các đồ vật...; giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió,
lạnh... và tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng về
một bên. Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân cần dùng
ghế có tấm đỡ cổ và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp và
tránh các vận động quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột
sống cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp
và tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các

biểu hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp [15], [17], [24].
1.2. Quan niệm về thoái hoá cột sống cổ theo Y học cổ truyền.
1.2.1. Bệnh danh
Trong Y học cổ truyền, hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống
cổ được xếp vào chứng Tý, vị trí bệnh ở vùng vai gáy. Bệnh phát sinh trên cơ sở
khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ
xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí huyết
không lưu thông gây đau hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng phủ suy
yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân,


10

tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co cứng, teo
cơ, vận động khó khăn… [25], [26], [27].
1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh
1.2.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm ngoại nhân, nội nhân
và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong, hàn, thấp, nhiệt tà có
thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh cũng có thể do nội
nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh nguyệt, sinh đẻ làm
khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất nội ngoại nhân
nhu lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí huyết suy hoặc
do đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng Tý [27],
[28], [29].
1.2.2.2. Các thể lâm sàng
 Thể phong hàn gây bế tắc kinh lạc:
Thể bệnh này có triệu chứng chính là đau nhức vùng đầu, cổ, vai và

ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng
cổ hạn chế vận động, sợ gió, sợ lạnh, trời lạnh đau tăng, chườm ấm đỡ đau,
chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn. Pháp điều trị là khu
phong tán hàn, thông kinh lạc; sử dụng bài thuốc “Quế chi gia Cát căn thang”
gia giảm để điều trị. Châm các huyệt Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên
tông, Dương lăng tuyền, Dương trì [25], [30], [31].
 Thể khí huyết hư kèm huyết ứ:
Thể khí hư huyết ứ thường có triệu chứng đau đầu và cổ, hạn chế vận
động vùng cổ và yếu tứ chi đặc biệt hai chi trên, tê vùng vai và cánh tay. Mệt
mỏi, mất ngủ, hay mơ, ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp trống
ngực, hơi thở ngắn, sắc mặt xanh, rối loạn kinh nguyệt ở nữ, lưỡi nhợt, rêu
trắng mỏng, mạch tế nhược. Pháp điều trị là bổ khí dưỡng huyết, thông kinh


11

hóa ứ. Phương dược hay dùng là bài “Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang” gia vị.
Châm các huyệt Túc tam lý (III.36), Đại chùy, Cách du, Can du, Tỳ du, Tam
âm giao, Hợp cốc [ CITATION Kho1 \l 1033 ]7, [ CITATION Hoà \l 1033 ]
20.
 Thể khí trệ huyết ứ:
Triệu chứng thường gặp là đau nhức, tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng;
tê, đau nhói cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ
tại chỗ và tứ chi, kích thích khó chịu. Miệng khô, lưỡi tím, có thể có điểm ứ
huyết, mạch sáp. Bệnh thường xảy ra sau khi mang vác nặng hoặc sau khi
nằm nghiêng đầu gối quá cao. Pháp điều trị là hoạt huyết hóa ứ, thông kinh
lạc. Phương điều trị dùng bài “Tứ vật đào hồng” gia giảm. Châm cứu các
huyệt Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng tuyền, Dương trì,
Huyết hải [25], [30], [31].
 Thể can thận âm hư:

Bệnh nhân có triệu chứng đau nhức vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê
và yếu tứ chi, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ
hôi trộm, miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. Pháp điều trị là tư dưỡng
can thận, hoạt huyết thông kinh lạc. Sử dụng bài thuốc “Quyên tý thang” gia vị.
Châm cứu các huyệt Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Đại trữ, Huyền chung,
Dương lăng tuyền, Can du, Thận du, Tam âm giao [25], [30], [31].

 Do các thể đàm thấp và khí trệ huyết ứ đơn thuần ít gặp mà thường
phối hợp với các thể khác nên trên lâm sàng thường chia thành hai thể:
− Thể Phong hàn thấp tý:
Giai đoạn đầu chủ yếu biểu hiện vùng cổ gáy đau nhức, cứng khó vận
động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; đau giảm khi chườm ấm hoặc
xoa bóp. Ngoài ra có các triệu chứng đau đầu, đau lan xuống vai, tay; vận
động nặng nề, khó khăn, không sưng nóng đỏ các khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng
hoặc hơi nhớt, mạch phù khẩn.
− Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư:


12

Bệnh lâu ngày, thể chất hư yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ. Can
thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau, biến dạng, vận động khó
khăn. Điều trị dùng biện pháp công bổ kiêm trị, pháp là khu phong, tán hàn,
trừ thấp, bổ can thận [25], [27], [32].
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ và vận động
không xung lực trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Blossfeldt P. (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài
thấy 49% số bệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì

sau 1 năm [33].
Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14000 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức (chọn ngẫu nhiên
1880 BN vào nhóm điều trị châm cứu và 1886 bệnh nhân vào nhóm chứng
không châm cứu, 10395 bệnh nhân vào nhóm châm cứu nghiên cứu thuần
tập). Bệnh nhân nhóm châm cứu được châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có kết quả giảm đau và hạn chế vận
động tốt hơn nhóm chứng với p < 0,001 và duy trì trong suốt 6 tháng sau đó.
Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm
ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [34].
Cook C và cộng sự (2013) nghiên cứu so sánh áp dụng vận động có xung
lực so với vận động không xung lực. Kết quả: Vận động có xung lực có hiệu
quả như vận động không xung lực (p > 0,05) [35].
1.3.2. Tại Việt Nam
Trương Văn Lợi (2007) điều trị cho 36 bệnh nhân có hội chứng co
cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt thấy điểm đau


13

VAS trung bình giảm từ 6,81 ± 1,21 điểm xuống 2,01 ± 1,35 điểm, có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. 27,8% bệnh nhân có chức năng cột sống cổ về bình
thường, 72,2% còn hạn chế ít, không còn trường hợp hạn chế nhiều [36].
Phạm Văn Minh (2008) đánh giá bước đầu về điều trị phục hồi chức
năng cho bệnh nhân thoái hoá cột sống cổ bằng máy kéo giãn được điều trị tại
trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai. Hiệu quả ở nhóm kéo
giãn: tốt 30%; cải thiện 60%; không tốt 10%. Nhóm bệnh nhân điều trị bằng
kéo giãn cột sống cổ tốt hơn nhóm không sử dụng kéo giãn với p < 0,05 [37].
Đặng Trúc Quỳnh (2015) đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn

thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ
6,00 ± 1,46 xuống 1,37 ± 1,16 điểm; giảm nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) sau 1 tuần và sau 3 tuần điều trị; cải thiện tầm vận động
cột sống cổ nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [38].
Nguyễn Hoài Linh (2016) đánh giá tác dụng điều trị của bài “Quyên tý
thang” kết hợp liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do THCSC. Kết
quả điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ 5,57 ± 1,04 xuống
1,17 ± 0,9 điểm. Nhóm nghiên cứu giảm đau nhanh hơn nhóm chứng tại thời
điểm sau điều trị 1 tuần (p < 0,05). Điểm NDI của nhóm nghiên cứu giảm từ
16,5 ± 8,9 điểm xuống 3,60 ± 1,99 điểm, thấp hơn nhóm chứng với sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [39].
1.4. Tổng quan về bài thuốc Cát căn thang
1.4.1 Nguồn gốc bài thuốc
Bài thuốc “Cát căn thang” được tác giả Trương Giới Tân (1536 - 1640
sau Công nguyên) tự Cảnh Nhạc, viết trong chương 66 của tác phẩm “Cảnh
Nhạc toàn thư”. “Cảnh Nhạc toàn thư” là bộ y thư được xuất bản năm 1624,
đời nhà Minh, gồm 64 quyển, bao quát toàn bộ từ y luận, chẩn đoán, bản thảo,
phương tễ, các khoa lâm sàng. Trương Cảnh Nhạc chủ trương lấy sinh khí của


14

con người ta làm chủ, dương khó được mà dễ mất, mất rồi thì khó có lại, do
đó chủ trương ôn bổ [40].
1.4.2. Cấu trúc bài thuốc
Cát căn
Ma hoàng
Quế chi
Sinh khương

Bạch thược
Chỉ xác

16g
6g
8g
6g
10g
8g

Cam thảo
Xuyên khung
Tế tân
Phòng phong
Đảng sâm

6g
8g
6g
8g
12g

1.4.3. Tác dụng
Bài thuốc có tác dụng giải cơ, trừ phong hàn, ôn thông kinh lạc; được
chỉ định trong chứng Phong hàn thấp tý mà nguyên nhân phong hàn là chính.
1.4.4. Phân tích bài thuốc
Trong bài thuốc, Cát căn là chủ dược có tác dụng giải cơ trong trường
hợp cơ bị co cứng do cảm phải ngoại tà phong hàn thấp. Hỗ trợ tác dụng này
cho Cát căn có Bạch thược, làm tăng tác dụng thư cân chỉ thống.
Phòng phong, Tế tân, Quế chi, Ma hoàng, Sinh khương có tác dụng trừ

phong hàn tà ở cơ biểu. Tế tân, Quế chi làm ôn ấm kinh lạc, thông kinh hoạt
lạc. Bạch thược bổ âm, dưỡng huyết hòa âm, liễm hãn làm giảm sức phát hãn
của Ma hoàng, Quế chi. Đảng sâm, Cam thảo bổ khí, hỗ trợ nâng cao chính
khí. Cam thảo còn có tác dụng hòa hoãn cơn đau. Chỉ xác lý khí khoan hung,
Xuyên khung hành khí trong huyết để trừ đau, trị các chứng đau do bế tắc
kinh lạc [31], [41], [42], [43].

1.4.5. Các vị thuốc trong bài thuốc
Xem phụ lục 1.


15
1.5.Tổng quan về phương pháp điều trị bằng tay và vận
động không xung lực
1.5.1. Giới thiệu lịch sử phương pháp điều trị bằng tay
Y học điều trị bằng tay là một phương pháp điều trị các bệnh lý về cột
sống và xương khớp phổ biến ở châu Âu và Mỹ, đã phát triển mạnh mẽ trong
nhiều thập kỉ trở lại đây [11].
Lịch sử của y học bằng tay bắt nguồn từ thời Hippocarates cha đẻ của y
học phương Tây (460-355 B.C). Ông đã nói: “Hãy học các kiến thức về cột
sống, vì nó cần thiết cho chữa trị nhiều bệnh”. Có bằng chứng trong các văn
bản cổ cho thấy Hippocrates đã sử dụng phương pháp kéo giãn cột sống.
Trong bản “On Setting Joints by Leverage”, ông mô tả các kỹ thuật được sử
dụng để tác động nắn chỉnh khớp vai bị trật của một đô vật [44].
Năm 1871, Wharton Hood công bố cuốn sách “On Bone – Setting”, cuốn
sách đầu tiên về y học bằng tay của một bác sĩ chính thống [45].
Nhà vật lý trị liệu Freddy Kaltenborn, quê gốc từ Na Uy, đã xuất bản
cuốn sách giáo khoa đầu tiên về tác động cột sống vào năm 1964 [45].
Năm 1991, bác sĩ JiRi Dvorak cùng cộng sự đã xuất bản cuốn sách
“Hướng dẫn thăm khám, chẩn đoán và điều trị bằng tay”. Cuốn sách đã giải

thích và xây dựng một hệ thống phân loại các kĩ thuật bằng tay được áp dụng
trên lâm sàng bằng các lý thuyết của YHHĐ như cơ sinh học, thần kinh, giải
phẫu và điện quang [11].
1.5.2. Phân loại các phương pháp điều trị bằng tay
Theo phân loại của Jiri Drovak, điều trị bằng tay bao gồm các phương pháp:
 Liệu pháp vận động:
 Vận động không xung lực (Mobilization without impulse – MWOUT).
 Vận động có xung lực ( Mobilization with impulse – MWITH).
 Liệu pháp thần kinh cơ (Neuromuscular Therapy – NMT) bao gồm:


×