Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị đau bằng điện châm ở bệnh nhân ung thư vòm họng giai đoạn muộn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.79 KB, 78 trang )








TRƯỜNG ðẠI HỌC Y HÀ NỘI



NGUYỄN KHẮC NINH



ðÁNH GIÁ TÁC DỤNG ðIỀU TRỊ ðAU
BẰNG ðIỆN CHÂM Ở BỆNH NHÂN
UNG THƯ VÒM HỌNG GIAI ðOẠN MUỘN






LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC







HÀ NỘI - 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ðẠI HỌC Y HÀ NỘI


NGUYỄN KHẮC NINH


ðÁNH GIÁ TÁC DỤNG ðIỀU TRỊ ðAU
BẰNG ðIỆN CHÂM Ở BỆNH NHÂN
UNG THƯ VÒM HỌNG GIAI ðOẠN MUỘN

Chuyên ngành: Châm cứu
Mã số : 60.72.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học
Ts. Vũ Thường Sơn



HÀ NỘI - 2009
1
ðẶT VẤN ðỀ



Mặc dù ñã có nhiều tiến bộ trong ñiều trị và phòng bệnh nhưng tỷ lệ tử
vong do ung thư vẫn ñứng hàng ñầu trong các nguyên nhân gây tử vong trên
thế giới. Năm 2007 khép lại với hơn 12 triệu người mới mắc và cướp ñi sinh
mạng của 7,6 triệu người do ung thư, chiếm 13% tổng số tử vong. Dự ñoán
tới năm 2015 là 9 triệu người và ñến năm 2030 là 11,4 triệu người chết do ung
thư.

Lượng bệnh nhân ở các nước ñang phát triển gấp 3 lần các nước phát
triển, tỷ lệ này ñang tăng nhanh ở các nước châu Á. Dự ñoán ñến năm 2020
châu Á sẽ có 7,1 triệu người mới mắc [65].
Tại Việt nam, ước tính 150.000 người mới mắc, 70.000 người chết mỗi
năm do ung thư, tỷ lệ tử vong 60%, hơn một nửa ở giai ñoạn muộn vì vậy nhu
cầu về ñiều trị ñau và giảm nhẹ là rất lớn [14],[65]

.

Ung thư vòm họng ñứng hàng ñầu trong ung thư tai mũi họng và ñầu mặt
cổ, ñứng hàng thứ 7 trong ung thư toàn thân (7,1%). Vùng có nguy cơ cao là
nam Trung quốc, các nước ðông Nam Á (20-30/100.000 dân). Bệnh hay gặp
ở lứa tuổi còn ñang lao ñộng, nhiều nhất 40-50 tuổi

[55].
Theo báo cáo của hội ung thư Mỹ có tới hàng trăm triệu người Mỹ phải
chịu ñựng ñau mạn tính bao gồm cả ñau do ung thư. ðau nặng làm hạn chế
hoạt ñộng, thậm chí có thể gây tử vong [58]. Trong số các triệu chứng nói
chung của ung thư, ñau là triệu chứng thường gặp, chiếm hơn 70% số bệnh
nhân ung thư. Vì vậy việc kiểm soát ñau và các triệu chứng khác trở thành
mục ñích chính của ñiều trị. Bệnh nhân ung thư cần ñược giảm ñau ở mọi giai

ñoạn của bệnh

[15].
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) “ðiều trị bằng thuốc là phương pháp chủ
ñạo trong ñiều trị ñau do ung thư ”

[15]. Tuy nhiên, việc kiểm soát ñau còn
2
gặp nhiều khó khăn. Hiện cả nước mới có 5 ñơn vị ñiều trị ñau với trên 100
giường. Theo ñiều tra gần ñây tại 5 tỉnh Hà nội, TP Hồ Chí Minh, Hải phòng,
Quảng ninh, An giang chỉ có 23,32% nhân viên y tế biết ñiều trị và xử lý
giảm ñau, gần 40% ñược hướng dẫn về việc ñiều trị giảm ñau, vì vậy 79,48%
bệnh nhân ung thư, 72,72% người nhiễm HIV/AISD than phiền vẫn bị ñau dù
ñã ñược ñiều trị [25].
Giảm ñau bằng YHCT, trong ñó châm cứu cũng ñã ñem lại nhiều thành
tựu. ðiện châm ñược áp dụng ở Việt nam từ năm 1971. Nguyễn Tài Thu ñã
nghiên cứu giảm ñau cho các thương binh trong chứng ñau do cắt cụt chi, ñau
do phẫu thuật

ñều ñạt kết quả tốt

[43]. Từ ñó ñến nay ñã có rất nhiều nghiên
cứu về châm tê trong phẫu thuật, ñiện châm giảm ñau nhiều chứng bệnh của
các tác giả như Nguyễn Tài Thu, Hoàng Bảo Châu, Trần Thúy, Nghiêm Hữu
Thành… cho kết quả tốt

[6],[36],[44],[45]…

Nhằm làm phong phú thêm phương pháp ñiều trị ñau do ung thư và góp
phần tìm các cơ sở khoa học ñể chứng minh giá trị giảm ñau của ñiện châm,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá tác dụng ñiều trị ñau bằng
ñiện châm ở bệnh nhân ung thư vòm họng giai ñoạn muộn” với mục tiêu:

1. ðánh giá tác dụng ñiều trị ñau bằng ñiện châm ở bệnh nhân ung
thư vòm họng giai ñoạn muộn.
2. Xác ñịnh sự thay ñổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa sau ñiện
châm trên bệnh nhân ung thư vòm họng giai ñoạn muộn.







3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu giảm ñau trên thế giới và trong nước
1.1.1. Nghiên cứu giảm ñau trên thế giới
Nghiên cứu ứng dụng châm cứu vào ñiều trị các chứng ñau ñã xuất hiện
sớm nhất ở Trung Quốc vì ñây là một trong những nước có nền y học phương
ñông lâu ñời nhất. Châm tê trong nhiều loại phẫu thuật khác nhau ñã tiến hành
ở Trung Quốc từ những năm 50 của thế kỷ trước. Các tác giả ñều nêu ưu ñiểm
của châm tê và thống nhất sử dụng thuốc hỗ trợ nâng cao hiệu quả vô cảm [6].

Nhiều nhà khoa học ở Liên xô cũ như Vogralik V.G, Portnov F.G,
Valdman A.B, Kassil G.L, Novinski G.D từ những năm cuối của thập kỷ 70
ñã nghiên cứu cơ chế của ñiện châm vào các huyệt. Các tác giả ñã nhận thấy
rằng ñiện châm các huyệt có ảnh hưởng tới chức năng của tất cả các cơ quan
trong cơ thể. Cơ chế tác dụng của ñiện châm là các phản xạ không ñiều kiện

thuộc các mức khác nhau trong hệ thần kinh thực vật (Tuỷ sống, thân não,
vùng dưới ñồi, vỏ não). Các xung ñộng phát sinh từ các huyệt ñược ñiện

châm
có tác dụng ngăn chặn cảm giác ñau từ ngoại vi truyền vào hệ thần kinh hoạt
hoá hệ opiate tiết ra enkephalin và endorphin, hoạt hoá trung tâm cạnh não
thất - nhân Raphe tiết ra serotonin, hoạt hoá hệ dưới ñồi - thể lưới tiết ra
Catecholamin

[3],[32].
Bên cạnh ñó, ở các nước như Pháp, ðức, Mỹ, Italia cũng ñã tiến hành
nghiên cứu châm tê ñể phẫu thuật nhiều loại khác nhau như cắt amydal, bướu
cổ, dạ dày, gan mật, mổ lấy thai, nạo thai…Các tác giả ñều thống nhất rằng
việc chọn huyệt ñể châm tê phải dựa trên lý luận cơ bản của y học phương
ðông và châm tê kết hợp với thuốc hỗ trợ cho hiệu quả cao hơn so với châm
tê ñơn thuần

[27],[36].
4
Năm 1998, Nghiêm Huệ Xương, Lương Vĩnh Dân ñã châm giảm ñau sau
phẫu thuật các vùng trong bán cầu ñại não cho thấy kết quả giảm ñau rất tốt.
Theo các tác giả Trung Quốc ñể nâng cao hiệu quả giảm ñau việc chọn huyệt
theo nguyên tắc “lấy huyệt theo tiết ñoạn thần kinh” là cần thiết

[37].
Năm 1999, Ed Sussman ñã chứng minh tác dụng giảm ñau của ñiện châm
huyệt Hợp cốc, trên hình ảnh MRI não giảm kích thích hoạt ñộng tới 70%.
Châm cứu ñã giải quyết ñược các chứng ñau trong ung thư, ñau ñầu, hoặc ñau
mạn tính không có tác dụng phụ, tránh phụ thuộc vào thuốc [63].
Năm 2000, Liguori. A. và cộng sự ở Ý ñã thực hiện nghiên cứu ñánh giá

hiệu quả của ñiện châm trong ñiều trị ñau ñầu cho thấy bệnh nhân ít bị ñau
ñầu hơn, ít nghỉ việc vì bệnh hơn, ít bị tác dụng phụ của thuốc giảm ñau kinh
ñiển và chi phí ñỡ tốn kém hơn

[37].
Trong nghiên cứu của Heidelberg cho 52 vận ñộng viên ñau vai cho thấy
nhóm châm cứu có hiệu quả 68% nhiều hơn so với nhóm giả châm 52% [66].
Năm 2005, C Witt cùng một số nhà nghiên cứu khi tiến hành ñiều trị viêm
khớp gối cũng cho thấy sau 8 tuần ñiều trị, ñau và hoạt ñộng khớp gối ñược
cải thiện rõ rệt ở nhóm bệnh nhân ñược châm cứu hơn những nhóm bệnh
nhân không ñược châm cứu [60].
Năm 2007, Simon Cable khi nghiên cứu với ba nhóm châm cứu - giả châm
- dùng thuốc cho bệnh nhân ñau lưng ñã thấy nhóm châm cứu có hiệu quả cao
hơn nhóm giả châm và cao gấp ñôi nhóm dùng thuốc. Các tác giả cho rằng
ngoài yếu tố tâm lý, châm cứu còn có cơ chế dẫn truyền thần kinh và kích
hoạt hệ thống giảm ñau nên có tác dụng mạnh hơn dùng thuốc [67].
Riêng trong lĩnh vực ung thư gần ñây cũng có nhiều nghiên cứu giảm ñau
bằng châm cứu. Năm 2003, David Alimi cùng một số tác giả khác khi nghiên
cứu trên 90 bệnh nhân ñau do ung thư ñược chia 3 nhóm ñã nhận thấy nhóm
5
tiến hành ñiện châm giảm ñau ñược 36% trong khi hai nhóm placebo chỉ giảm
ñược 2% sau 2 tháng ñiều trị [61].
Năm 2005, Gary Deng và Barrie R ñã chứng minh rằng thôi miên, thư giãn,
massage và âm nhạc có tác dụng giảm ñau trong ung thư. ðặc biệt châm cứu
là liệu pháp giảm ñau mạn tính trong ung thư cho kết quả tốt, ít rủi ro [64].
Một nghiên cứu tại Mỹ năm 2007 cho thấy nhóm bệnh nhân sau mổ ung
thư ñược châm cứu và massage có tác dụng giảm các triệu chứng ñau, buồn
nôn, nôn, trầm cảm tốt hơn nhóm bệnh nhân chỉ ñược chăm sóc, giảm ñau
thông thường [68].
Năm 2008, David Pfister nghiên cứu trên 60 bệnh nhân ung thư ñau ở các

mức ñộ khác nhau cho thấy nhóm châm cứu kiểm soát ñược ñau 94.1% cao
hơn nhóm dùng thuốc theo bậc thang là 87.5% [70]. Cũng trong năm này, một
nghiên cứu giảm ñau trong ung thư ñầu mặt cổ cho thấy ñau và vận ñộng cải
thiện 39% số bệnh nhân nhóm châm cứu cao hơn nhóm dùng thuốc 7%. Tác
giả cho rằng châm cứu không ñiều trị ñược bệnh nhưng có thể kiểm soát ñược
nhiều triệu chứng của ung thư trong ñó có ñau [62].
1.1.2. Nghiên cứu giảm ñau ở Việt nam
Việt nam là một trong những nước có lịch sử châm cứu lâu ñời, có tổ chức
châm cứu, có thầy châm cứu, có tài liệu châm cứu sớm nhất ở châu Á và trên
thế giới. ðiện châm ñược áp dụng ở Việt nam từ năm 1971. Từ ñó ñến nay ñã
có nhiều nghiên cứu về châm tê trong phẫu thuật, châm giảm ñau một số
chứng bệnh.
Từ những năm ñầu của thập kỷ 70, Nguyễn Tài Thu ñã kết hợp với các nhà
phẫu thuật nghiên cứu ứng dụng châm tê trong phẫu thuật vết thương chiến
tranh, châm giảm ñau cho các thương binh bị chứng ñau do cắt cụt chi, ñau do
phẫu thuật…[43]. Cùng thời gian ñó cũng có rất nhiều nghiên cứu châm tê
trong phẫu thuật thuộc nhiều loại khác nhau như cắt amydal, mổ bướu cổ,
6
tuyến ức, triệt sản, ung thư vú, cắt dạ dày, trĩ, răng hàm mặt…[2], [5], [6], [7],
[8], [53] Các tác giả ñều ñề cập tới châm tê kết hợp với thuốc hỗ trợ có hiệu
quả rõ rệt, ngưỡng ñau cũng tăng lên.

Nghiêm Hữu Thành (1995), (2009), Nguyễn ðức Thiềng (1996) ñã nghiên
cứu tác dụng giảm ñau của ñiện châm kết hợp thuốc hỗ trợ trong phẫu thuật
xoang sàng-hàm, phẫu thuật bướu giáp ñơn thuần, phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức
ñể ñiều trị bệnh nhược cơ cho kết quả tốt trên 80%

[36],[38],[42].

Năm 2000, Nguyễn Bá Quang nghiên cứu châm tê kết hợp thuốc hỗ trợ

trong phẫu thuật bướu tuyến giáp ñạt kết quả tốt. Tác giả nhận thấy có sự liên
quan ñến sự tăng tiết β-Endorphin và catecholamine máu, trong ñó ngưỡng
ñau và hàm lượng β-Endorphin trong máu có mối tương quan thuận [27].
Vũ Thái Bình năm 2001, Nguyễn Thái Sơn năm 2002, Nguyễn Bá Quang
năm 2004, Trần Thị Tuyết Mai năm 2008 ñã nghiên cứu châm tê kết hợp
thuốc hỗ trợ trong mổ u tuyến vú, mổ sỏi bàng quang, mổ bướu cổ ñều cho
kết quả ñạt yêu cầu trên 98%, ngưỡng ñau ñều tăng trên 2 lần, tác dụng giảm
ñau của nhóm châm tê kéo dài hơn nhóm gây mê. Sự thay ñổi các chỉ số sinh
lý (mạch, huyết áp, nhịp thở) trong giới hạn cho phép, không có sự khác biệt
với nhóm gây mê và không phải can thiệp bằng thuốc [3],[26],[28],[32].
Nguyễn Tài Thu (1996), Nguyễn Bá Quang, Nghiêm Hữu Thành (2004)
cũng cho thấy catecholamine tăng lên rõ rệt dưới tác dụng của châm tê trong
phẫu thuật

[30],[46],[47].

Trần Phương ðông, Nguyễn Tài Thu, ðặng Ngọc
Hùng (2007) trong nghiên cứu phẫu thuật bệnh bướu giáp lan toả nhiễm ñộc
cho thấy kết quả loại A là 93,3%, hệ số giảm ñau 2,5, tương quan giữa
ngưỡng ñau và hàm lượng β-Endorphin là tương quan thuận [12],[13].
Trong thời gian này các nghiên cứu ñiều trị giảm ñau một số chứng bệnh
cũng cho thấy việc tác ñộng vào huyệt bằng nhiều hình thức khác nhau cũng
có tác dụng trong ñiều trị giảm ñau.
7
Năm 2001, Nguyễn Thị Vân Thái ñã nghiên cứu ñánh giá hiệu quả ñiều trị
giảm ñau trên bệnh nhân viêm ña khớp dạng thấp bằng ñiện châm cho thấy
ngưỡng ñau tăng dần theo thời gian ñiều trị, ngưỡng ñau của nhóm ñiện châm
kết hợp với thuốc có hệ số giảm ñau cao hơn nhóm ñiện châm ñơn thuần

[35].

Hai tác giả Huỳnh Ngọc Hằng nghiên cứu ứng dụng laser - ñiện từ trường trên
huyệt [20] và Lưu Thị Hiệp dùng ñiện châm trong ñiều trị giảm ñau lưng do
thoái hóa cột sống thắt lưng ñều cho kết quả khỏi ñỡ trên 80% sau 10-15 ngày
ñiều trị [23].
Các tác giả ðỗ Hoàng Dũng (2001), Chung Khánh Bằng (2002), Tarasenco
Lidiya (2003), Vũ Thường Sơn (2005), Nguyễn Ngọc Cảnh (2006), Lương
Thị Dung (2008)…ñã nghiên cứu tác dụng của ñiện châm lên ñiều trị giảm
ñau các chứng bệnh như ñau thắt lưng hông, viêm khớp dạng thấp, ñau thần
kinh tọa, viêm quanh khớp vai, ñau dây thần kinh V…ñều cho thấy ñiện châm
có tác dụng giảm ñau sau 10 ngày ñiều trị, ngưỡng ñau tăng lên rõ rệt
[1],[4],[10],[11],[33],[34].

Tác giả Hà Việt Trung (2005), Lại ðoàn Hạnh
(2008) cho thấy thủy châm cũng có tác dụng cắt cơn ñau trong hội chứng thắt
lưng hông hay ñau do nhiều nguyên nhân khác nhau ñặc biệt ñau do giãn cơ-
dây chằng do vận ñộng sai tư thế khỏi 100% [17],[52].
Năm 2005, Lê Trần Sơn Châu, Phan Quan Chí Hiếu ñã tiến hành ñiện
châm giảm ñau cho nhiều loại ung thư khác nhau bằng châm tê huyệt Hoa ñà-
Giáp tích cho hiệu quả ngang bằng với nhóm dùng thuốc giảm ñau bậc 2. Tác
dụng giảm ñau ngay sau mỗi lần ñiện châm. Tác giả cũng thấy rằng liệu trình
7-10 ngày là thích hợp [9].
1.2. Tình hình nghiên cứu ñiều trị ñau trong ung thư vòm họng
Lê Thị Hiền (1996), Trần Thúy và cộng sự (1995), Tạ Văn Bình (2004) cho
thấy tác ñộng của laser trên huyệt có tác dụng giảm ñau ñối với ung thư vòm
8
họng, thời gian giảm ñau sau mỗi lần ñặt laser từ 6-12giờ, có hiệu quả giảm
ñau sau 10 ngày ñiều trị [21],[37],[50].
Năm 2005, ðỗ Trí ðức ñã tiến hành nghiên cứu ñiện châm ñiều trị ñau và
mất ngủ cho 30 bệnh nhân ung thư vòm họng giai ñoạn muộn vào các huyệt
Chi câu, Hợp cốc, Quyền liêu. Sau 10 ngày ñiều trị kết quả tốt và vừa ở nhóm

ñiện châm là 70%, nhóm dùng thuốc là 23,3%, thời gian giảm ñau trung bình
sau một lần châm giảm dần sau các ngày ñiều trị (từ 10,87 giờ ngày ñầu
xuống còn 7,6 giờ vào ngày cuối) [16].
1.3. Sinh lý cảm giác ñau
1.3.1. Khái niệm về ñau
ðau là một cơ chế bảo vệ cơ thể, là dấu hiệu cảnh báo về những vấn ñề bất
ổn ñối với sức khoẻ con người. Cảm giác ñau xuất hiện tại một vị trí nào ñó
khi bị tổn thương tạo nên một ñáp ứng nhằm loại trừ tác nhân gây ñau. ðau
ảnh hưởng ñến sức khỏe thể chất, tinh thần. ðau là triệu chứng phổ biến, có
tới 80% số bệnh ñều có liên quan ñến ñau

[37].
Hiệp hội Quốc tế nghiên cứu về ñau ñịnh nghĩa: “ðau là một thử thách khó
chịu về cảm giác và về xúc cảm ñi liền với những tổn thương của tổ chức có
thực hoặc có thể ñau còn ñược mô tả như là những tổn thương ñó còn tồn tại.
Cái ñau bao giờ cũng có phần chủ quan. Mỗi cá nhân hiểu từ này như thế nào
là còn tuỳ thuộc vào những thử thách ñi liền với những thương tích xảy ra vào
lúc ban ñầu của ñời mình. Chắc chắn ñó là một cảm giác nhận thấy trong một
hoặc nhiều phần cơ thể, bao giờ cũng là khó chịu và vì thế nó là một thử thách
về xúc cảm” [31].

Hiện nay người ta quan niệm rằng ñau là chức năng tích hợp của cơ thể
nhằm ñộng viên các hệ thống chức năng khác nhau ñể bảo vệ cơ thể khỏi các
yếu tố gây hại. ðau bao gồm nhiều thành phần khác nhau như ý thức, cảm
giác
,
trí

nhớ, ñộng lực, các phản ứng thực vật, tập tính, cảm xúc.
9

Charpentier (1972), Anokhin (1976)

ñưa ra công thức về cảm giác ñau:
P = CHE + VEG + MOT + PSY
P : ñau MOT : ñộng lực
CHE : hoá học PSY : yếu tố tâm lý VEG : phản xạ thực vật
Như vậy cơ chế của cảm giác ñau rất phức tạp và có nhiều cấu trúc thần
kinh tham gia ñể tạo ra cảm giác ñau như vỏ não, thể lưới thân não, tuỷ sống,
hệ limbic và ngoại vi

[37].
1.3.2. Phân loại cảm giác ñau
- ðau nhói (pricking pain): Là cảm giác ñau khi có kim châm vào da, hoặc
khi bị dao cắt vào da.
- ðau rát (burning): Là cảm giác ñau khi da bị bỏng cháy, gây ra cảm giác
ñau ñớn và hành hạ bệnh nhân.
- ðau nội tạng (aching pain - ñau quằn quại): ðây không phải là cảm giác
ñau trên bề mặt cơ thể mà là cảm giác ñau sâu bên trong cơ thể gây khó chịu
cho bệnh nhân. Một cảm giác ñau nội tạng nhẹ nhưng tích hợp lại từ một
vùng rộng cũng gây ra một cảm giác rất khó chịu cho bệnh nhân

[57].
1.3.3. Bộ phận nhận cảm cảm giác ñau
Có nhiều trên bề mặt da và các mô như màng xương, thành ñộng mạch, bề
mặt khớp, lều não, khung vòm sọ. Hầu hết các mô của các tạng trong cơ thể
có ít bộ phận nhận cảm ñau, tuy nhiên nếu những mô này có tổn thương rộng,
các kích thích ñược tập hợp lại gây cảm giác ñau nội tạng.
Tương ứng với các tác nhân kích thích sẽ có các bộ phận nhận cảm giác
ñau cơ học, nhiệt, hoá học, các chất thường tác ñộng vào bộ phận nhận cảm
hoá học của cảm giác ñau là bradykinin, serotonin, histamine, ion K

+
, acid,
prostaglandin, acetylcholin, các men phân giải protein do mô bị tổn thương.
Mặc dù có một số bộ phận chỉ nhạy cảm với một tác nhân nhưng hầu hết các
bộ phận nhận cảm này nhạy cảm với mọi loại tác nhân kích thích.
10
Các bộ phận nhận cảm về cảm giác ñau không có khả năng thích nghi với
các kích thích. Dưới những ñiều kiện nào ñó, khi các kích thích ñau kích thích
liên tục vào các bộ phận nhận cảm giác ñau, các bộ phận này ngày càng ñược
hoạt hóa và ngưỡng ñau ngày càng giảm gọi là hiện tượng “tăng cảm giác
ñau”, ñiều ñó có tác dụng kiên trì báo cho trung tâm biết những tổn thương
gây cảm giác ñau ñang còn tồn tại

[57].
1.3.4. ðường dẫn truyền cảm giác ñau
Chất P là một peptit có 11 acid amin có tác dụng dẫn truyền cảm giác ñau.
Chất P ñược tìm thấy ở nhiều vùng não và tuỷ sống, nồng ñộ cao nhất ở não
giữa, hypothalamus và liềm ñen. Chất P ở quanh cống sylvius có liên quan
ñến khả năng nhận thức cảm giác ñau, ở tuỷ sống có tác dụng kích thích các
tận cùng của nơron ở lớp V tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc dẫn truyền cảm
giác ñau theo bó tủy - ñồi thị - vỏ não.
1.3.4.1. ðường dẫn truyền cảm giác từ ngoại biên về tuỷ sống
Tín hiệu ñau cấp ñược truyền từ ngoại biên về tuỷ sống nhờ sợi thần kinh
cảm giác ñau “nhanh” Aδ (có ít myelin) với tốc ñộ 6-30m/s, cảm giác ñau
mạn truyền theo sợi cảm giác ñau “chậm” C (không có myelin) với tốc ñộ
0,5-2m/s. Khi các sợi Aδ bị ức chế thì mất cảm giác ñau nhói. Khi các sợi C
bị ức chế sẽ không gây cảm giác ñau bỏng rát và ñau sâu. Ở trong tủy các
nơron này tận cùng ở chất xám sừng sau.
1.3.4.2. ðường dẫn truyền cảm giác ñau gai - ñồi thị trước bên
Các tín hiệu thường ñược dẫn truyền qua một hoặc nhiều nơron có sợi trục

ngắn rồi sau ñó bắt chéo sang bên ñối diện của tuỷ sống ở mép trước và ñi lên
não qua ñường Gai - ðồi thị trước bên. Khi ñi vào não chúng ñược tách thành
hai ñường:
- ðường cảm giác ñau nhói: Tận cùng ở phức hợp bụng - nền. Sau ñó tín
hiệu ñược truyền ñến các vùng khác của ñồi thị và vùng cảm giác của vỏ não.
11

- ðường cảm giác ñau rát: Những sợi cảm giác ñau rát và ñau sâu tận cùng
ở vùng cấu tạo lưới của thân não và nhân lá trong của ñồi thị [57].
1.3.5. Trung tâm nhận thức cảm giác ñau
Nơron thứ ba từ ñồi thị lên nhiều vùng khác nhau của nền não và vùng cảm
giác của vỏ não. Trung tâm nhận thức cảm giác ñau không nằm ở vỏ não.
Xung ñộng ñược truyền ñến cấu tạo lưới, ñồi thị và các vùng trung tâm khác ở
dưới vỏ, những cấu trúc này có vai trò nhận biết cảm giác ñau, vỏ não ñóng
vai trò trong nhận thức mức ñộ ñau [57].


Hình 1.1. Sơ ñồ ñường dẫn truyền cảm giác ñau
12
1.3.6. Các nguyên nhân gây ñau
- Tổn thương mô
+ Các tác nhân cơ học, nhiệt ñộ gây tổn thương mô sẽ kích thích vào các
bộ phận nhận cảm giác ñau. Ở nhiệt ñộ 45
o
C người ta cũng bắt ñầu thấy tổn
thương mô vì vậy hầu hết mọi người ñều có cảm giác ñau ở 45
o
C.
+ Khi mô bị tổn thương tiết ra các chất: Bradykinin, prostaglandin, acid,
ion K

+
, serotonin, men phân giải protit kích thích vào bộ phận nhận cảm hoá
học gây ñau.
- Thiếu máu mô
Khi máu ñến mô bị tắc nghẽn, sau vài phút xuất hiện cảm giác ñau, mức
chuyển hoá của mô càng tăng thì cảm giác ñau càng mạnh và ñến càng sớm.
Khi thiếu máu mô gây tích tụ những sản phẩm chuyển hoá như acid lactic và
mô bài tiết ra các chất hóa học gây ñau.
- Co cơ
+ Gây thiếu máu cục bộ dẫn ñến sản sinh ra các chất hoá học kích thích
vào bộ phận nhận cảm hoá học gây ñau.
+ Kích thích trực tiếp vào bộ phận nhận cảm cơ học gây ñau.
+ Tăng chuyển hoá dẫn ñến thiếu máu tương ñối [57].
1.3.7. ðáp ứng với cảm giác ñau của cơ thể
1.3.7.1. Phản ứng vận ñộng
Tín hiệu ñau ñược truyền ñến tuỷ sống gây phản xạ vận ñộng làm cho cơ
thể hoặc một phần cơ thể thoát khỏi tác nhân kích thích gây ñau.
1.3.7.2. Phản ứng tâm lý
Bao gồm các phản ứng có liên quan ñến cảm giác ñau như cảm giác lo
lắng, ñau khổ, kêu la, chán nản, buồn nôn và tình trạng hưng phấn quá mức
của hệ thống cơ. Những phản ứng này rất khác nhau giữa các cá thể.

13
1.3.7.3. Hệ thống giảm ñau trong não và tuỷ sống
* Các cấu trúc thần kinh tham gia trong hệ thống giảm ñau
Những vùng quan trọng nhất có khả năng làm mất cảm giác ñau là vùng
quanh não thất III, chất xám quanh cống, thân não, thể Raphe của thân não và
bó não trước giữa.
Các nơron vùng chất xám quanh cống thuộc não trung gian và vùng quanh
cống Sylvius thuộc cầu não trên truyền tín hiệu ñến các nơron của thể Raphe,

các nơron này khu trú ở phần dưới cầu não và phần trên hành não. Từ ñây các
tín hiệu ñược truyền ñến lớp I, II, III sừng sau tuỷ sống là nơi ñến của sợi dẫn
truyền cảm giác Aδ và C, tín hiệu này kích thích các nơron ở lớp II và III bài
tiết enkephalin và endorphin. Hai chất này ức chế bài tiết chất P gây ra ức chế
trước synap do ñó chặn ñường dẫn truyền cảm giác ñau qua sợi Aδ và sợi C.
Như vậy hệ thống giảm ñau có thể ngăn cản sự dẫn truyền tín hiệu ñau ở
các chặng trong ñường dẫn truyền cảm giác ñau ngay từ nơi tín hiệu ñau vừa
ñược dẫn truyền ñến tuỷ sống hay ở các nhân của thể lưới thuộc thân não và
nhân lá trong của ñồi thị. ðiều quan trọng nhất là hệ thống giảm ñau có khả
năng ức chế cả hai loại cảm giác ñau nhói (ñau nhanh) và ñau rát, ñau tạng
(ñau chậm).
* Các chất sinh học tham gia trong hệ thống giảm ñau
Ít nhất có 9 chất giống opiate ñã ñược tìm thấy ở nhiều vùng của hệ thống
thần kinh. ðồng thời có các receptor tiếp nhận opiate ở hệ thần kinh trung
ương ñặc biệt ở các vùng của hệ thống giảm ñau trong não và tuỷ.
Các opiate quan trọng nhất là :
▪ Endorphin
Có nhiều loại nhưng chất có hoạt tính mạnh nhất là β-endorphin. Endorphin
có nồng ñộ cao ở thuỳ trước tuyến yên, vùng dưới ñồi.
Có tác dụng giảm ñau, làm dịu ñau và ức chế hô hấp.
14
▪ Enkephalin (ENK)
ENK ñược tìm thấy ở tuyến yên, hypothalamus, cầu - hành não, não giữa,
tủy sống, hệ limbic.
ENK có tác dụng ức chế các tận cùng thần kinh bài tiết chất P ñặc biệt ở
tuỷ sống do ñó cắt ñứt ñường dẫn truyền cảm giác ñau từ lúc tín hiệu mới
ñược truyền ñến tuỷ sống.
ENK có tác dụng giảm ñau, làm dịu ñau, và ức chế hô hấp.
▪ Dynorphin
Cũng là một opiate nội sinh, ñược tìm thấy ở tuyến yên, các mô thần kinh,

có tác dụng mạnh gấp 200 lần morphin.
▪ Serotonin
ðược bài tiết ở các tận cùng thần kinh của các nơron bắt nguồn từ thể
Raphe và tận cùng ở sừng sau tủy sống.

Có tác dụng kích thích các nơron tại tủy sống bài tiết ENK và gây ra ức chế
trước synap trong ñường dẫn truyền cảm giác ñau từ ngoại biên về trung
ương. Nó có tác dụng ức chế cả sợi C và sợi Aδ ở sừng sau tủy.
1.3.8. Ngưỡng ñau
Là cường ñộ kích thích nhỏ nhất có thể gây ra ñược cảm giác ñau . Cường
ñộ kích thích gây ra ñược cảm giác ñau có thể ño ñược bằng nhiều cách
nhưng phương pháp thường dùng là dùng kim châm vào da với áp lực nhất
ñịnh (ño ñược áp suất) hoặc dùng nhiệt tác ñộng vào da (ño ñược nhiệt ñộ).
Bằng cách dùng các cường ñộ kích thích khác nhau nhận thấy ở một ngư
ời
bình thường có thể có tới 22 mức nhận biết khác nhau về ñộ ñau (từ mức
không ñau ñến ñau nhất).
Ít có sự khác nhau về ngưỡng ñau nhưng phản ứng với cảm giác ñau lại rất
khác nhau giữa các cá thể và chủng tộc (nếu dùng nhiệt ñể kích thích gây cảm
giác ñau thấy hầu hết mọi người ñều có cảm giác ñau ở 45
0
).
15
Cường ñộ kích thích mạnh sẽ gây cảm giác ñau sau một thời gian ngắn (1
giây), cường ñộ kích thích nhẹ cần thời gian dài hơn mới gây cảm giác ñau.
Ngưỡng ñau [tính bằng gram/giây (g/s)] ñược xác ñịnh khi có một kích
thích với cường ñộ thấp nhất ñể bắt ñầu gây ra cảm giác ñau [57].
1.4. ðau do ung thư
1.4.1. Bản chất của ñau do ung thư



Những yếu tố làm ảnh hưởng ñến sự ñau ñớn của người bệnh
+ Sợ ñau
+ Ảnh hưởng kinh
tế gia ñình
+ Mất tự chủ
+Tương lai bấp bênh


+ Những phiền nhiễu
về hành chính
+ Bạn bè ít thăm hỏi
+ Chậm trễ trong

chẩn ñoán

+ Thầy thuốc khó
gần gũi
+ ðiều trị thất bại

+ Sợ bệnh viện hoặc
nhà an dưỡng
+ Lo lắng về gia ñình
+ Sợ chết
+ Suy sụp tinh thần

+ Lo mất vị trí xã h
ội
+ Mất uy thế, doanh


thu nghề nghiệp
+ Mất vai trò trong
gia ñình
+ Mất ngủ, mệt mỏi
trường diễn
+ Cảm giác bị bỏ rơi
+ Kém diện mạo

Nguồn gốc thực thể

ðAU

TỔNG

THỂ

Chán
chường

+
Sự suy sụp cơ thể
do ung thư
+ Tác dụng phụ của
ñiều trị

+
Các thương tổn
không phải ung thư
+Thương tổn ung thư


Lo phiền

Bực
bội
16
Bản chất sinh học của ñau trong ung thư bao gồm nhiều cơ chế ña dạng, có
những yếu tố thực thể và không thực thể. Khái niệm “ñau tổng thể” gồm có
các tác nhân kích thích thực thể có hại, nhưng lại có cả những yếu tố tâm lý,
tinh thần, xã hội và kinh tế.
- Yếu tố không thực thể: Nhiều yếu tố tâm lý làm ảnh hưởng ñến cường
ñộ ñau của những người bị bệnh ung thư : Sự lo lắng, sợ hãi, chán nản, cảm
thấy không có hy vọng, cảm giác bị bỏ rơi và sợ cái chết sắp xảy ra.
- Yếu tố thực thể: ðau trong ung thư thuộc loại ñau sâu (ñau nội tạng),
không phải là cảm giác ñau trên bề mặt cơ thể mà là cảm giác ñau sâu bên
trong cơ thể gây khó chịu cho bệnh nhân. ðau do ung thư là do kích thích cơ
học của khối u, là do tổn thương mô dẫn tới giải phóng các chất gây ñau.
Hiểu ñược tính phức tạp như vậy giúp chúng ta thấy ñược ñau trong ung
thư là vấn ñề có thể kiểm soát ñược. Một khi người bệnh hiểu rõ sự ñau ñớn
của họ sẽ ñược kiểm soát thì việc ñiều trị ñau sẽ dễ dàng hơn, sự cần thuốc sẽ
giảm ñi

[15], [31].
1.4.2. Các nguyên nhân gây ñau trong ung thư
- Do chính bản thân khối u (phổ biến):
+ Xâm lấn mô mềm
+ Thâm nhiễm nội tạng
+ Thâm nhiễm tới xương.
+ Chèn ép thần kinh.
+ Tăng áp lực nội sọ.
- Do các yếu tố liên quan ñến ung thư: co cơ, sưng nề bạch mạch, táo bón,

loét do nằm lâu…
- Do các yếu tố liên quan ñến ñiều trị ung thư: sẹo sau phẫu thuật, viêm
niêm mạc do ñiều trị bằng hoá chất, tia xạ.
- Do các rối loạn ñồng thời: thoái hoá cột sống, viêm xương khớp…

[31]
17
1.4.3. Thăm dò ñánh giá ñau
Là một bước quan trọng có tính chất quyết ñịng trong kiểm soát ñau do ung
thư, ñòi hỏi sự hiểu biết về mặt thể chất, tâm lý, yếu tố xã hội và tinh thần ảnh
hưởng tới bệnh nhân. Các bước chính:
* Tin vào lời kể của bệnh nhân về ñau.
* Nhận ñịnh bước ñầu về ñau: hỏi, dựa vào những lời nói tự phát của bệnh
nhân, chú ý những bệnh nhân chịu ñau vì sợ tiêm, sợ ñến bệnh viện. Nếu
không hỏi ñược có thể ñánh giá bằng:
+ Nhận biết từ những người chăm sóc.
+ Các biểu hiện kêu rên.
+ Các biểu hiện trên nét mặt.
+ Những thay ñổi trong ñáp ứng sinh lý: huyết áp, nhịp thở …
+ Sự ñáp ứng với liều thử nghiệm của thuốc giảm ñau.
* ðánh giá mức ñộ ñau: Dựa vào các thang ñiểm

* Sau khi ñánh giá người thầy thuốc nên biết có hay không ñau:
● Gây ra bởi ung thư hoặc các rối loạn khác.
● Những thành phần tạo nên hội chứng ñau ñặc hiệu của ung thư.
● Do bộ phận nhận cảm ñau, bệnh thần kinh hay phối hợp.
● Có kết hợp ở mức ñộ ñáng kể với một sang chấn về tâm lý.
● Có một sự tiêu cực tác ñộng lên gia ñình bệnh nhân hay người chăm
sóc bệnh nhân


[14].
1.4.4. ðiều trị ñau do ung thư
Mục ñích của ñiều trị là làm giảm ñau với sự hài lòng của bệnh nhân ñể cho
họ có thể hoạt ñộng có hiệu quả và cuối cùng khi tử vong không bị ñau ñớn.
ðiều trị phụ thuộc vào từng cá thể, các phương pháp: thuốc, gây tê, phẫu
thuật thần kinh, tâm lý học, cách cư xử phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân.

18
* Các phương pháp kiểm soát ñau do ung thư:
♦ Phương pháp tâm lý:
- Sự thông hiểu.
- Sự hợp tác.
- Nhận thức ñối với ñiều trị.
♦ Ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh:
ðiều trị bằng tia xạ, hoá chất, phẫu thuật, nội tiết.
♦ Phương pháp dùng thuốc:
- Thuốc giảm ñau.
- Thuốc chống trầm cảm.
- Thuốc chống co giật.
- Thuốc chống lo lắng.
- Thuốc an thần.
Nguyên tắc chung của ñiều trị ñau bằng thuốc theo ñường uống: Theo giờ,
theo bậc thang, theo từng cá thể, chú ý ñến từng chi tiết trong ñiều trị.
♦ Phương pháp cắt cơn ñau:
- Gây tê tại chỗ.
- Những yếu tố tác ñộng lên thần kinh: rượu, phenol, tác nhân nhiệt…
- Phẫu thuật thần kinh: cắt dây thần kinh.
♦ Phương pháp giảm bớt những hoạt ñộng hàng ngày:
Bất ñộng, nghỉ ngơi, vòng cổ, áo nịt ngực, nẹp mềm hoặc băng treo, phẫu
thuật chỉnh hình


[15].
1.4.5. Những trở ngại trong ñiều trị ñau do ung thư
-Thiếu chính sách quốc gia về giảm ñau ung thư và chăm sóc triệu chứng.
- Thiếu hiểu biết của nhân viên y tế, của nhà hoạch ñịnh chính sách, nhà
chức trách và công chúng về một ñiểm: hầu hết cơn ñau ung thư có thể giảm
nhẹ ñược.
19
- Thiếu kinh phí, thiếu hệ thống chăm sóc sức khỏe và nhân viên y tế.
- Lo lắng vì dùng thuốc phiện có thể gây lệ thuộc và và lạm dụng thuốc.
- Sự khắt khe của pháp luật về dùng thuốc giảm ñau có thuốc phiện [15].
1.5. ðau và ung thư theo y học cổ truyền (YHCT)
1.5.1. Quan niệm về ñau
ðau theo YHCT gọi là “Thống”. Trong sách tố vấn, thiên “Âm dương ứng
tượng ñại luận ” viết “Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” có nghĩa là:
Khí huyết lưu thông thì không ñau, khi kinh lạc bị bế tắc, khí huyết không lưu
thông thì gây ñau. Sách Hoàng ñế Nội kinh - Linh khu, thiên “Chu tý” viết:
“Khí bị tổn thương thì gây ñau”

[37].
1.5.2. Tác dụng chống ñau của châm cứu
Theo lý luận của YHCT thì châm có tác dụng ñiều khí trong hệ kinh lạc
làm giảm ñau và trấn ñau. Sách Linh khu, thiên “Cửu châm” viết: “muốn trị
ñau phải làm thông kinh mạch”, thiên “Bản thần” và thiên “Châm giải” viết:
“Phàm các phép châm, trước tiên phải dựa vào thần, thông qua việc chế ngự
thần khí ñể vận hành lưu thông”.
ðiện châm là kích thích kim châm cứu sau khi ñã châm vào các huyệt vị
người bệnh theo phác ñồ ñiều trị cho từng loại bệnh bằng xung ñiện. Kích
thích ñiện là ñể rung kim thay cho vê kim bằng tay nhằm thông kinh hoạt lạc
và ñiều hòa khí huyết. Ưu ñiểm của ñiện châm là rung kim ñều kết hợp với

tác dụng của dòng xung ñiện nhỏ không gây ñau như vê kim bằng tay mà còn
tạo ñược cảm giác dễ chịu, dẫn khí tốt hơn [37].
1.5.3. Cơ chế tác dụng chống ñau bằng châm cứu
● Y học hiện ñại: Theo học thuyết thần kinh, thần kinh thể dịch
Vogralic và Kassin (Liên xô cũ) căn cứ vào vị trí và tác dụng của nơi châm
cứu ñề ra ba loại phản ứng của cơ thể.

20
- Phản ứng tại chỗ
+ Châm hay cứu vào huyệt là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới
có tác dụng ức chế phản xạ bệnh lý: làm giảm cơn ñau, giải phóng sự co cơ…
Châm là kích thích cơ giới, cứu là kích thích về nhiệt gây kích thích tại chỗ
da, cơ.
+ Tại nơi châm tạo ra những phản xạ ñột trục của hệ thần kinh thực vật
làm ảnh hưởng ñến sự vận mạch, nhiệt, sự tập trung bạch cầu…làm thay ñổi
tính chất của tổn thương, giảm xung huyết, bớt nóng, giảm ñau…
+ Phản ứng tại chỗ là cơ sở của phương pháp ñiều trị tại chỗ hay xung
quanh nơi có thương tổn.
- Phản ứng tiết ñoạn
Khi nội tạng có tổn thương thì có những thay ñổi cảm giác vùng da ở cùng
một tiết ñoạn với nó, ngược lại nếu có những kích thích từ vùng da của một
tiết ñoạn nào ñó sẽ có ảnh hưởng ñến nội tạng cùng trên tiết ñoạn ñó. ðó là cơ
sở ñể chọn huyệt từ xa.
- Phản ứng toàn thân
Nguyên lý của hiện tượng Utomski thì trong cùng một thời gian ở một nơi
nào ñó của hệ thần kinh trung ương mà có hai luồng xung ñộng của hai kích
thích ñưa tới, kích thích nào có luồng xung ñộng mạnh hơn và liên tục hơn sẽ
kéo các xung ñộng của kích thích kia về nó và tiến tới dập tắt kích thích kia.
Khi có bệnh, tổn thương tại các cơ quan là một kích thích tạo cung phản xạ
bệnh lý, Châm hay cứu cũng là ra một kích thích tạo ra một cung phản xạ

mới, nếu ñủ mạnh sẽ ức chế cung phản xạ bệnh lý, có tác dụng giảm ñau

[56].
● Học thuyết YHCT
- Sự mất thăng bằng âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật. Sự mất
thăng bằng âm dương phát sinh bởi các tác nhân gây bệnh bên ngoài (lục dâm
tà khí), hoặc các tác nhân bên trong (thất tình), do chính khí suy yếu…Châm
21
cứu có tác dụng ñiều hoà thăng bằng âm dương, nâng cao chính khí, ñuổi tà
khí ra ngoài. Tùy thuộc vào vị trí nông sâu, trạng thái hư, thực, hàn, nhiệt của
bệnh mà vận dụng châm hay cứu, bổ hay tả.
- Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt ñộng bình thường của hệ kinh lạc.
Nếu do tác nhân bên ngoài thì làm bế tắc kinh lạc, khí huyết không lưu thông
gây ñau, liệt. Châm cứu ñiều chỉnh cơ năng hoạt ñộng của hệ kinh lạc, làm
thông kinh hoạt lạc, khí huyết lưu thông. Nếu tạng phủ bị bệnh sẽ có những
thay ñổi bệnh lý ñường kinh tương ứng, dùng các huyệt trên ñường kinh ñó ñể
ñiều chỉnh công năng các tạng phủ ñó [56].
1.5.4. Quan niệm về ung thư theo YHCT
Ung thư là một trong “Tứ chứng nan y”, bốn bệnh khó chữa nhất của
YHCT ñó là Lao, Phong, Cổ , Lại. Ngày nay bệnh lao, phong ñã ñược chữa
khỏi tận gốc, còn ung thư vẫn còn nhiều nan giải.
Những tài liệu cổ ñã ñược nhắc ñến cho thấy rằng ung thư cũng ñã từng
ñược các y gia cổ ñại quan tâm, nghiên cứu và cũng ñã có những kiến thức
ñáng kể về bệnh nguyên, bệnh sinh, ñược trình bày dưới dạng ngôn ngữ khác.
Ví dụ “Nham”(

ñá núi) ñể mô tả tính chất cứng rắn, sù sì, thâm nhiễm vào tổ
chức xung quang của khối ung thư… [40]
Khái niệm “Ung thư” trong YHCT là dùng ñể chỉ các viêm nhiễm mụn
nhọt trên da, trong ñó “ung” là dương chứng chỉ các mụn nhọt nổi trên mặt

da, ñỏ ñau, còn “thư” là âm chứng chỉ các mụn nhọt ăn sâu vào da thịt [51]
.

Ung thư xương ñược sách linh khu mô tả trong chứng “Thạch thư”. Ung
thư hạch với ñặc tính thâm nhiễm vào da và tổ chức xung quanh ñược sách
“Chư bệnh nguyên luận” mô tả trong chứng “Thạch ung”. Từ thời Kim,
Nguyên ñến nay, ung thư thường ñược gọi bằng “Thũng lựu”, “Nham”(về
tính nham nhở của các khối u). Các khối u ở bụng ñược gọi là “Trưng hà”.
Hiện nay sách Trung quốc thường dùng “Thũng lựu” ñể chỉ ung thư nói
22
chung và “Nham” trong các trường hợp ung thư cụ thể (Phế nham, Nhũ
nham…), có khi lại dùng “Lựu” (Nhục lựu chỉ Lympho Sarcome) [40].
Về nguyên nhân gây bệnh, sách tố vấn cho là lo lắng ñột ngột. Tuệ Tĩnh,
sách Cảnh nhạc toàn thư cho rằng do rối loạn thần chí làm tổn thương tỳ vị,
ñàm khí uất kết, khí huyết ứ trệ. Ngoài ra còn do ñộc tà, tửu sắc vô ñộ, thức
ăn cay nóng, no ñói thất thường, cử ñộng bất thường hay dùng sức thái quá.
Phương pháp chữa bệnh một mặt nhằm nâng cao chính khí của người bệnh
ñể ñối phó với ung thư như những phương pháp bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ
dương. Mặt khác hạn chế sự phát triển của ung thư và những tai biến do ung
thư gây ra như ñau ñớn, chảy máu, chèn ép tạng phủ bằng các phép hóa ñàm,
nhuyễn kiên, hành khí tiêu ñàm, hoạt huyết hóa ứ, lương huyết, thanh nhiệt
giải ñộc, chỉ huyết…Thuốc ñược chọn theo phép biện chứng luận trị và theo
kinh nghiệm bằng ñường uống hoặc ñắp bôi ngoài [40],[51].
1.6. Ung thư vòm họng (nasopharyngeal carcinoma)
1.6.1. ðại cương
Là ung thư xảy ra ở vòm mũi họng, nằm ở sau mũi và ở trên phần sau của
họng, một hình ống trải rộng từ phía sau mũi tới ñỉnh của khí quản và thực
quản trong vùng cổ.
Năm 1921, Regaud và sau ñó là Schmincke lần ñầu tiên mô tả thể giải phẫu
bệnh ung thư vòm họng là loại ung thư lympho biểu mô mà ngày nay Tổ chức

quốc tế chống ung thư xếp vào loại UCNT (ung thư biểu mô không biệt hóa).
Trên 30 năm trước, ung thư vòm họng còn ñược gọi là ung thư Quảng ñông
(cantonese cancer) vì ở tỉnh này (Trung quốc) có tỷ lệ bệnh cao nhất thế giới.
Bệnh phân bố nhiều nhất ở Trung quốc, ñặc biệt các tỉnh phía nam, kế ñến
là các nước ðông nam Á, các nước Phi, Âu, Mỹ bệnh hiếm gặp hơn.
Ở Việt nam, trước năm 1955 người ta chưa biết rõ loại ung thư này. Từ
năm 1955, Trần Hữu Tước và cộng sự ñã có nhiều nghiên cứu về nhiều mặt,
23
ñặc biệt về dịch tễ học và phát hiện sớm bằng các phương pháp miễn dịch
học. Hiện nay ở nước ta ung thư vòm họng có tỷ lệ cao, ñứng hàng ñầu trong
các bệnh ung thư ñầu cổ, ñứng thứ 5 trong 10 bệnh ung thư thường gặp.
Các triệu chứng của ung thư vòm họng không ñiển hình, hầu hết là các
triệu chứng “mượn” của các cơ quan lân cận như: tai, mũi, thần kinh…do ñó
việc chẩn ñoán thường ở giai ñoạn muộn, ñiều trị khó khăn.
1.6.2. Nguyên nhân ung thư vòm họng
Chưa ñược xác ñịnh rõ ràng, có nhiều giả thuyết:
- Virut Eptein-Barr (EBV)
- Yếu tố di truyền.
- Môi trường, thức ăn và cách chế biến.
1.6.3. Chẩn ñoán ung thư vòm họng
1.6.3.1. Lâm sàng
● Triệu chứng sớm
- ðau ñầu : ðau âm ỉ không thành cơn
- Ù tai : một bên, ù tiếng trầm như tiếng xay thóc hoặc ve kêu.
- Ngạt mũi một bên : Lúc ñầu ngạt từng lúc, kèm theo có chảy máu mũi lờ
lờ như máu cá.
Các triệu chứng này dễ nhầm với các triệu chứng của các bệnh nội khoa,
thần kinh… Nhưng có ñặc ñiểm riêng là thường xảy ra ở cùng một bên, tăng
dần, các phương pháp ñiều trị thông thường không ñỡ.
● Triệu chứng muộn

- ðau ñầu : ðau tăng lên dữ dội, liên tục, lan từ một bên sang bên ñối diện.
- Ù tai : liên tục, giảm thích lực, thường có thương tổn màng nhĩ bên bệnh.
- Ngạt mũi : liên tục, chảy mũi mủ hoặc lẫn máu như máu cá.

×