Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của điện CHÂM kết hợp tập DƯỠNG SINH TRONG điều TRỊ HUYẾT áp THẤP NGUYÊN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.86 KB, 92 trang )

B GIO DC & O TO

B Y T

HC VIN Y DC HC C TRUYN VIT NAM

V C HI

ĐáNH GIá TáC DụNG CủA
ĐIệN CHÂM KếT HợP TậP DƯỡNG SINH
TRONG ĐIềU TRị HUYếT áP THấP
NGUYÊN PHáT

LUN VN THC S Y HC

H NI 2019


B GIO DC & O TO

B Y T

HC VIN Y DC HC C TRUYN VIT NAM

V C HI

ĐáNH GIá TáC DụNG CủA
ĐIệN CHÂM KếT HợP TậP DƯỡNG SINH
TRONG ĐIềU TRị HUYếT áP THấP
NGUYÊN PHáT
Chuyờn ngnh: Y hc c truyn


Mó s: 8720115
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
TS.BS. Phm Hng Võn


HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đảng
ủy, Ban Giám đốc, Phòng Quản lý - Đào tạo Sau đại học, các Thầy Cô trong
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam và Bệnh viện Châm cứu Trung
ương đã tạo điều kiện tốt nhất, và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Em xin đặc biệt tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS.BS.
Phạm Hồng Vân người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy và chỉ bảo
nhiệt tình em trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến
sĩ trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ là
những người Thầy, những nhà khoa học đã đóng góp cho em nhiều ý kiến quý
báu để em hoàn thiện và bảo vệ thành công luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác cống hiến của các Bệnh nhân đã
giúp tôi đạt được kết quả nghiên cứu này.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người
thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Cảm ơn các anh chị em, các bạn, đồng nghiệp, những người
luôn đồng hành cùng em, động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Hà Nội tháng 04 năm 2019
Học viên


Vũ Đức Hải


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Đức Hải, Học viên lớp cao học khóa 9, Học viện Y dược học
cổ truyền Việt nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS.BS. Phạm Hồng Vân.
Công trình này nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào
khác đã được công bố tại Việt nam.
Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam kết này.
Hà Nội tháng 04 năm 2019
Học viên

Vũ Đức Hải


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Huyết áp thấp theo y học hiện đại...........................................................3
1.1.1. Đại cương về huyết áp thấp...............................................................3
1.1.2. Phân loại huyết áp thấp.....................................................................3
1.1.3. Huyết áp thấp nguyên phát................................................................4
1.1.4. Dự phòng huyết áp thấp....................................................................8
1.2. Huyết áp thấp theo Y học cổ truyền........................................................8
1.2.1. Bệnh danh..........................................................................................8

1.2.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh........................................................8
1.2.3. Các thể lâm sàng và điều trị..............................................................9
1.3. Huyễn vựng thể Tâm dương bất túc......................................................11
1.4. Phương pháp ghi lưu huyết não.............................................................12
1.5. Phương pháp điện châm........................................................................14
1.5.1. Định nghĩa.......................................................................................14
1.5.2. Cơ chế tác dụng của điện châm.......................................................14
1.6. Phương pháp dưỡng sinh.......................................................................16
1.6.1. Định nghĩa.......................................................................................16
1.6.2. Lịch sử của dưỡng sinh...................................................................16
1.6.3. Cơ sở lý luận của phương pháp dưỡng sinh....................................17
1.6.4. Tác dụng của dưỡng sinh................................................................18
1.6.5. Phương pháp tập dưỡng sinh của Bác sỹ Nguyễn văn Hưởng........18
1.7. Một số nghiên cứu điều trị huyết áp thấp tại Việt Nam và trên Thế giới. .20
1.7.1. Tại Việt Nam...................................................................................20
1.7.2. Trên thế giới....................................................................................21


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................23
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.............................................................23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.........................................................24
2.1.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phân nhóm..................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................24
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu..................................................................25
2.2.3. Phương pháp tiến hành....................................................................27
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định các chỉ tiêu nghiên cứu.......31
2.3. Đánh giá kết quả kết quả điều trị theo YHHĐ......................................32
2.4. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................32

2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................35
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.................................................35
3.2. Tác dụng của điện châm kết hợp tập dưỡng sinh trong điều trị huyết áp
thấp nguyên phát thể tâm dương bất túc...............................................37
3.2.1. Sự biến đổi các triệu chứng lâm sàng.............................................37
3.2.2. Đánh giá sự biến đổi các test trí tuệ................................................38
3.2.3. Đánh giá sự biến đổi huyết áp, tần số mạch, nhịp thở....................39
3.3. Sự biến đổi các chỉ số lưu huyết não.....................................................42
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................44
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.................................................44
4.1.1. Về đặc điểm giới tính......................................................................44
4.1.2. Về tuổi mắc huyết áp thấp...............................................................44
4.1.3. Về đặc điểm nghề nghiệp................................................................45
4.1.4. Về thời gian mắc bệnh.....................................................................45


4.1.5. Về giá trị của chỉ số huyết áp..........................................................46
4.1.6. Đặc điểm các triệu chứng huyễn vựng thể Tâm dương bất túc theo
Y học cổ truyền.........................................................................................47
4.2. Về hiệu quả cuả điện châm kết hợp tập dưỡng sinh trong điều trị huyết
áp thấp nguyên phát trên lâm sàng........................................................48
4.2.1. Sự biến đổi các triệu chứng lâm sàng.............................................48
4.2.2. Về tác dụng cải thiện hoạt động trí tuệ............................................49
4.2.3. Sự biến đổi huyết áp, tần số mạch, nhịp thở...................................50
4.3. Về kết quả điều trị chung......................................................................51
4.4. Sự biến đổi lưu huyết não đồ sau điều trị..............................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................58
KIẾN NGHỊ...................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

D0

Trước điều trị

D30

Sau 30 ngày điều trị

DS

Dưỡng sinh

ĐC

Nhóm đối chứng

HAT

Huyết áp thấp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr


Huyết áp tâm trương

HAHS

Huyết áp hiệu số

HATb

Huyết áp trung bình

NC

Nhóm nghiên cứu

LHN

Lưu huyết não

YHCT

Y Học cổ truyền

YHHĐ

Y Học hiện đại


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1.

Đánh giá khả năng nhìn nhớ....................................................32

Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo tuổi....................................................35

Bảng 3.2.

Phân bố bệnh nhân theo giới....................................................36

Bảng 3.3.

Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.....................................36

Bảng 3.4.

Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.........................37

Bảng 3.5.

Sự biến đổi các triệu chứng lâm sàng chính...........................37

Bảng 3.5.

Sự biến đổi các triệu chứng lâm sàng chính (tiếp).................38

Bảng 3.6.


Biến đổi giá trị trung bình điểm test đánh giá khả năng nhìn
nhớ theo phương pháp của Wechler........................................38

Bảng 3.7.

Mức độ biến đổi khả năng nhìn nhớ theo phương pháp
Wechler.......................................................................................39

Bảng 3.8.

Sự biến đổi giá trị trung bình của chỉ số huyết áp.................39

Bảng 3.9.

Đánh giá mức thay đổi chỉ số huyết áp....................................40

Bảng 3.10. Biến đổi giá trị trung bình tần số mạch...................................40
Bảng 3.11. Biến đổi giá trị trung bình của nhịp thở.................................41
Bảng 3.12. Kết quả điều trị chung..............................................................41
Bảng 3.13. Sự biến đổi thương số trở kháng (Ri)......................................42
Bảng 3.14. Sự biến đổi thời gian đỉnh (Tα)................................................42
Bảng 3.15. Sự biến đổi độ rộng đỉnh (Crest width)...................................43
Bảng 3.16. Sự biến đổi lưu lượng tuần hoàn máu qua bán cầu.....................43


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Máy điện châm M8 hai tần số......................................................25
Hình 2.2. Máy đo lưu huyết não Rheoscren compact CE 0118, Germany.
.........................................................................................................................26

Hình 2.3. Máy đo huyết áp Omron JPN600 của Nhật.....................................26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết áp thấp là một trong những bệnh lý thường gặp ở nước ta hiện
nay, là tình trạng huyết áp thấp hơn bình thường và có những triệu chứng của
thiếu cung cấp máu tới tuần hoàn não với nhiều biểu hiện lâm sàng như mệt
mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, hay quên, ngất…[10]. Trên lâm sàng có 2
loại huyết áp thấp là huyết áp thấp nguyên phát (do thể trạng) và huyết áp
thấp thứ phát (do bệnh lý khác) [11]. Trong những năm gần đây số người bị
huyết áp thấp không ngừng tăng lên không chỉ ở người cao tuổi mà cả những
người trẻ tuổi đang lao động sản xuất, công tác với tỷ lệ mắc từ 10-20% dân
số và chiếm tỷ lệ từ 10% đến 15% trong số các tai biến mạch máu não [3].
Huyết áp thấp đã ảnh gây hưởng không nhỏ đến hiệu quả công việc và chất
lượng cuộc sống của người bệnh.
Việc duy trì huyết áp ở mức cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể nói
chung và tuần hoàn não nói riêng hệ thống tuần hoàn có vai trò đặc biệt quan
trọng. Huyết áp thấp làm giảm khả năng cung cấp máu cho cơ thể, trong
trường hợp cơ thể thường xuyên không được cung cấp máu nuôi dưỡng đầy
đủ sẽ dẫn đến nhiều hậu quả về hoạt động chức năng sinh lý của cơ thể, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe [3], vì vậy việc đầu tư nghiên cứu để khắc
phục các triệu chứng của huyết áp thấp là vấn đề cấp thiết.
Về điều trị huyết áp thấp, Y học hiện đại thường dùng phương pháp điều
trị nội khoa, kết hợp các biện pháp tập luyện nâng cao sức khỏe để dự phòng
bệnh tật. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị huyết áp thấp với các cơ chế
tác dụng khác nhau nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, kết quả điều trị còn
hạn chế [1], [10].



2

Y học cổ truyền không có bệnh danh huyết áp thấp nhưng theo y học cổ
truyền thì các triệu chứng lâm sàng của huyết áp thấp như hoa mắt, chóng
mặt, đau đầu, mất ngủ thuộc phạm vi chứng “huyễn vựng”, đã được mô tả rõ
trong các y văn cổ và đã áp dụng điều trị chứng bệnh này bằng các vị thuốc,
bài thuốc y học cổ truyền, các phương pháp điều trị không dùng thuốc như
châm, cứu, xoa bóp, bấm huyệt, dưỡng sinh...
Những năm gần đây đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về tác
dụng của điện châm hoặc tác dụng của tập dưỡng sinh trong điều trị bệnh cho
kết quả khả quan. Với mong muốn tìm ra phương pháp đa trị liệu kết hợp các
phương pháp điều trị của y học cổ truyền để nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời
gian điều trị, cung cấp cho các nhà lâm sàng một lựa chọn trong điều trị huyết
áp thấp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau:
1.

Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp tập dưỡng sinh trong điều
trị huyết áp thấp nguyên phát trên lâm sàng.

2.

Đánh giá sự biến đổi của lưu huyết não trước và sau điều trị ở bệnh
nhân huyết áp thấp nguyên phát dưới ảnh hưởng của điện châm kết
hợp tập dưỡng sinh.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Huyết áp thấp theo y học hiện đại
1.1.1. Đại cương về huyết áp thấp
Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp thấp hơn bình thường và có những
triệu chứng của thiếu cung cấp máu tới tuần hoàn não là biểu hiện của sự rối
loạn chức năng vỏ não của trung khu thần kinh vận mạch. Người bệnh được coi
là huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) dưới 90mmHg và
huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) dưới 60mmHg [7], [11], [12].
Theo bảng phân loại bệnh tật Quốc tế thứ 10 (ICD-X), huyết áp thấp có
mã bệnh tật Quốc tế là I95 [9].
1.1.2. Phân loại huyết áp thấp[6], [10], [12].
- Huyết áp thấp được chia làm hai loại: Huyết áp thấp nguyên phát và
huyết áp thấp thứ phát.
- Huyết áp thấp nguyên phát (còn gọi là huyết áp thấp tự phát hoặc
huyết áp thấp do thể tạng)
Có những người thường xuyên có huyết áp thấp với chỉ số huyết áp tâm
thu vào khoảng 85 đến 90 mmHg nhưng sức khỏe bình thường, chỉ khi đo
huyết áp mới biết bị huyết áp thấp. Đây là những người có thể tạng đặc biệt,
từ nhỏ tới lớn huyết áp vẫn như thế nhưng không hề có biểu hiện ở một bộ
phận nào trong cơ thể. Những người này vẫn sinh hoạt bình thường tuy nhiên
khi họ gắng sức thì vẫn thấy chóng mệt. Loại huyết áp này có những ảnh
hưởng từ từ, lâu dài tới khả năng làm việc và sức khỏe của người bệnh. Đây là
bệnh cần được điều trị kịp thời tránh gây ra sự mệt mỏi và khó chịu cho bệnh
nhân đồng thời có thể phòng được các biến chứng nguy hiểm xảy ra cho người
bệnh [5], [10], [43].


4


- Huyết áp thấp thứ phát (còn gọi là huyết áp thấp hậu phát)
Đây là những người trong tiền sử huyết áp vẫn bình thường nhưng do
nguyên nhân nào đó huyết áp bị tụt dần sau vài ba tháng. Loại huyết áp thứ
phát này thường gặp ở những người suy nhược kéo dài, mắc các bệnh thiểu
năng tuần hoàn não, lao, nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, người ốm lâu,
thiếu máu kéo dài, người già có rối loạn hệ thần kinh tự điều chỉnh, bị một số
bệnh nội tiết (suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp mạn tính…) hoặc dùng
các thuốc hạ áp liều cao kéo dài.
1.1.3. Huyết áp thấp nguyên phát
1.1.3.1 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của huyết áp thấp rất phong phú, đa dạng, phức
tạp, thay đổi theo tư thế. Thường thấy trên lâm sàng là các triệu chứng như:
- Mệt mỏi, buồn ngủ.
- Chóng mặt, hoa mắt, hoặc xỉu.
- Đau đầu.
- Rối loạn giấc ngủ: Rất hay gặp, có thể mất ngủ hoàn toàn hoặc rối loạn
giấc ngủ.
- Rối loạn chú ý: Cũng thường gặp, giảm khả năng làm việc.
- Rối loạn về trí nhớ: Là biểu hiện phổ biến, giảm trí nhớ, giảm sút khả
năng tư duy và trí tuệ.
- Choáng váng khi đứng dậy.
Đây là những biểu hiện chính của sự giảm tưới máu não, tim, cơ vân và
các tạng khác [10], [25], [13]. Các triệu chứng này là cơ sở hàng đầu căn cứ
để chẩn đoán huyết áp thấp.
- Các triệu chứng thực thể khi thăm khám thường thấy tim loạn nhịp
nhanh, và có thể có tiếng thổi cơ năng, nhịp ngoại tâm thu.


5


1.1.3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán HAT cần có sự phối hợp với các phương pháp cận lâm sàng,
để đánh giá đúng, khách quan và chẩn đoán chính xác vì chẩn đoán mang tính
quyết định, chẩn đoán đúng mới có hướng điều trị đúng, cho kết quả điều trị
cao.Trong chẩn đoán HAT các triệu chứng lâm sàng rất quan trọng định
hướng cho ta cần sử dụng phương pháp cận lâm sàng nào để xác định chẩn
đoán [10], [25], [46].
- Chẩn đoán huyết áp thấp dựa vào đo huyết áp nhiều lần (tốt nhất là
dùng máy đo liên tục 24h) ở nhiều tư thế khác nhau. Nếu thấy huyết áp tâm
thu dưới 90 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg, thì đó là biểu hiện
tình trạng huyết áp thấp [10], [13], [25].
- Chẩn đoán phân biệt huyết áp thấp nguyên phát với huyết áp thấp thứ phát
Các phương pháp khám lâm sàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ
quan của người bệnh, có khi cả của thầy thuốc. Do đó các phương pháp cận
lâm sàng rất quan trọng trong chẩn đoán xác định HAT
* Các phương pháp cận lâm sàng:

- Điện tim: Nhằm phát hiện các rối loạn nhịp tim, các bất thường của
sóng điện tim, có thể là biến chứng của huyết áp thấp.
- Siêu âm tim: Đánh giá được cấu trúc chức năng tim.
- Các phương pháp đánh giá tình trạng động mạch.
+ Chụp động mạch.
+ Xét nghiệm sinh hóa máu.
+ Xét nghiệm huyết học.
- Các phương pháp đánh giá dòng máu chảy đến não.
+ Siêu âm doppler.
+ Chụp gamma mạch.
+ Đo lưu lượng máu động mạch bằng phóng xạ.



6

+ Lưu huyết não (REG).
1.1.3.3. Biến chứng thường gặp
- Thiểu năng tuần hoàn não: Đào Phong Tần khi nghiên cứu về lưu
huyết não trên các bệnh nhân huyết áp thấp, thấy rằng độ đàn hồi thành mạch
não thường giảm dẫn tới thiểu năng tuần hoàn não [36].
- Tụt huyết áp khi đứng: Thường bao gồm các triệu chứng như hoa
mắt, chóng mặt, mờ mắt hoặc giảm thị lực, người mệt mỏi và ngất. Tụt
huyết áp khi đứng là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân có huyết áp thấp
[6], [13], [26], [58].
- Sa sút trí tuệ: Nghiên cứu của C. Qiu, B. Winblad, L. Fratiglioni (2003)
và Verghese. MD, R. B. Lipton. MD và cộng sự (2003) cho thấy rằng huyết
áp thấp gây ra chứng xơ não và đóng vai trò quan trọng trong bệnh sa sút trí
tuệ ở người già [5], [57], [59].
1.1.3.4. Điều trị
Việc điều trị huyết áp thấp bao gồm nhiều phương thức khác nhau, theo
Bộ Y Tế [10].
- Nếu hạ huyết áp không có triệu chứng lâm sàng không cần điều trị. Chỉ
điều trị khi có triệu chứng lâm sàng.
- Mục đích của điều trị là làm giảm các triệu chứng lâm sàng.
- Hiện nay trên thị trường thuốc điều trị HAT có nhiều loại khác nhau,
công dụng và kết quả điều trị cũng khác nhau. Trên lâm sàng áp dụng tùy
theo từng bệnh nhân và mức độ bệnh. Có thể chia thuốc này thành 4 nhóm:
1. Nhóm Tác dụng lên hệ adrenergic
+ Thuốc cường receptor α và β: Adrenalin, Noadrenalin, Dopamin.
+ Thuốc cường receptor α: Metaraminol (aramin), phenilephrin, clotidin.
+ Thuốc cường receptor β: Isoproterenol (Isuprel), Dobutamin (Dobuprex),
+ Thuốc cường ưu tiên (chọn lọc) receptor β2: Terbutalin, Sanbutamol.
+ Thuốc cường giao cảm gián tiếp: Ephedrin, Aphetamin.

2. Nhóm tác dụng lên cơ tim.


7

Digitoxin, Uabain, các dẫn xuất của Biperidin, Spactein, Long não,
Amino-2metyl-heptaminol.
3. Nhóm Hormon có cấu trúc Steroid
+ Hormon vỏ thượng thận (Glucocorticoid).
+ Corticoid điều hòa chất vô cơ: Aldosteron, Desoxycorticosteron.
+ Hormon hướng vỏ thượng thận: ACTH (Acortan, duracton, sulacthyl)
4. Nhóm thuốc bổ
Vitalex, alvesil, moriamin, sắt folic, Neurobiol …[56].
* Các thuốc thường dùng trong điều trị huyết áp thấp [10],[25]:
- Trong điều trị HAT vấn đề cần chú ý là chống chỉ định tuyệt đối với
các loại thuốc giãn mạch.
- Thuốc tác dụng co mạch tăng huyết áp.
Ephedrin: Liều thường dùng: 10mg (viên) × 1 – 3 viên/ngày.
- Thuốc tác dụng trợ tim, kích thích hệ thần kinh.
Cafein: Liều thường dùng để tiêm dưới da: 0,25 – 1,5 g/ngày hoặc liều
để uống: 0,5 – 1,5 g/ngày.
- Thuốc chống suy tuần hoàn ngoại vi làm tăng huyết áp.
Dihydroergotamin: Liều thường dùng để uống: 1mg (viên) × 1 – 3
viên/ngày.
- Thuốc tác dụng trợ tim mạch, tăng sức co bóp cơ tim, tăng lưu lượng tim.
Heptamyl:
+ Liều thường dùng để uống: 0,1878g (viên) × 1 – 3 viên/ngày.
+ Liều dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm: 2ml (ống) × 1 – 2
ống/ngày.
- Thuốc tác dụng bồi bổ cơ thể, kích thích tim mạch.

Pantocrin:
+ Là loại cồn nước chế từ nhung 3 loại hươu của Nga.
+ Liều thường dùng để tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: 1ml (ống) × 1 – 2
ống/ngày.
- Thuốc chống suy nhược cơ thể, tăng trí lực, thể lực.
Bioton: Liều thường dùng để uống: 10ml (ống) × 2 ống/ngày [25].
- Hạn chế dùng các thuốc an thần và lợi niệu.
1.1.4. Dự phòng huyết áp thấp
Cần phải thường xuyên theo dõi kiểm tra huyết áp, khi có biểu hiện bệnh


8

lý, phải đến khám và điều trị sớm ở các cơ sở chuyên khoa [1], [28].
1.2. Huyết áp thấp theo Y học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh
Theo Y học cổ truyền huyết áp thấp thuộc phạm vi chứng huyễn vựng
các biểu hiện lâm sàng của bệnh thường được mô tả trong các chứng huyễn
vựng (chóng mặt), đầu thống (đau đầu), thất miên (mất ngủ)... trong các Y văn
cổ [3], [4], [5], [32], [44].
1.2.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
* Theo YHCT huyễn vựng do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng chủ yếu
là hư chứng [2], [3], [4], [47].
+ Do tiên thiên bất túc: Tâm dương bất túc tâm khí kém không thúc
đẩy được huyết dịch trong mạch đi nuôi dưỡng toàn thân và không đưa được
khí thanh dương lên não bộ. Tiên thiên bất túc bệnh lâu ngày làm “tâm dương
khí hư”. Dương khí bất túc thường xuyên gây suy trệ huyết mạch, thanh
dương bất thăng, não bộ thiếu nuôi dưỡng sinh ra chứng huyễn vựng [3].
+ Nội thương hư tổn: Do chế độ ăn uống sinh hoạt làm cho tâm dương
hư, thận hư không cung cấp đủ tinh cho tủy đi nuôi dưỡng não bộ gây ra

chứng mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ ít … [4].
+ Tỳ vị hư nhược: Tỳ hư không vận hóa được thức ăn để tạo thành khí
huyết tân dịch mà tạo thành đàm thấp, khiến cho thanh dương không thăng,
trọc âm không giáng… dẫn đến huyễn vựng, đầu thống [4].
+ Khí huyết lưỡng hư: Do bệnh lâu ngày khí huyết hao tổn, hoặc
người cao tuổi thận tinh không đầy đủ, không sinh đủ huyết, không thể
xung nên não, dẫn đến tinh thần mệt mỏi hay quên, chóng mặt, ở người
cao tuổi chức năng của các tạng phủ suy giảm, làm cho nguồn gốc tạo
thành khí huyết kém do đó não mất đi cơ sở nuôi dưỡng dẫn tới chứng đầu
thống, huyễn vựng, thất miên…[4], [27].


9

Các chứng “đầu thống”, “huyễn vựng”, “thất miên” có liên quan chặt
chẽ đến các tạng tâm, can, tỳ, thận. Rất nhiều nguyên nhân làm suy giảm công
năng hoạt động của các tạng này, hoặc do mắc bệnh lâu ngày làm khí huyết cơ
thể bị giảm sút, thận tinh hư tổn...[36], [44], [52], [54]. Bệnh vị tại não nhưng
có quan hệ mật thiết với tâm, tỳ, thận [47].
Y học cổ truyền cho rằng đầu là nơi dương khí hội tụ khí thanh
dương của lục phủ, tinh hoa của huyết ở ngũ tạng đều tụ hội ở đó, do vậy
khi công năng của tâm kém do tâm dương bất túc huyết mạch không lưu
thông, chức năng của tạng phủ suy giảm, chế độ ăn uống không hợp lý, lao
động quá sức… làm cho khí huyết hư tổn, sự vận hành huyết dịch trở ngại,
ngưng trệ, không đưa được dương khí thăng thanh hội tụ ở não bộ mà sinh
ra chứng đầu thống, huyễn vựng và thất miên [4], [23], [55].
1.2.3. Các thể lâm sàng và điều trị.
Xuất phát từ biện chứng luận trị như trên, chứng huyễn vựng được chia
thành các thể sau:
* Tâm dương bất túc [4]

- Triệu chứng: Tinh thần mệt mỏi, hoa mắt, váng đầu buồn ngủ, hồi hộp
chân tay lạnh, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưới trắng nhuận, mạch trầm sáp hoặc tế
nhược.
- Điều trị
+ Pháp điều trị: Ôn bổ tâm dương.
+ Bài thuốc: Dùng bài chích cam thảo thang gia giảm.
+ Châm cứu: Châm bổ các huyệt Tâm du, Quan nguyên, Khí hải, Mệnh
môn, Túc tam lý, Tam âm giao.
* Tỳ vị hư nhược (Trung khí bất túc) [4], [51]
- Triệu chứng: Mệt mỏi, hơi thở ngắn, váng đầu, hồi hộp, cơ nhục teo
nhẽo, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi, ăn kém, bụng đầy, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng,


10

mạch trầm tế vô lực.
- Điều trị
+ Phép điều trị: Bổ tỳ kiện vị.
+ Bài thuốc: Hương sa lục quân gia giảm.
+ Châm cứu: Châm bổ các huyệt Tỳ du, Vị du, Túc tam lý.
* Khí huyết lưỡng hư [4], [5]
- Triệu chứng: Váng đầu hoặc có cảm giác đầu như trống rỗng chóng
mặt, hoa mắt, hồi hộp hay quên, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đầy
bụng, sắc mặt nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược.
- Điều trị
+ Phép điều trị: Bổ dưỡng khí huyết.
+ Bài thuốc: Qui tỳ thang.
+ Châm cứu: Nội quan, Phong trì, Thái xung, Túc tam lý, Tam âm giao,
Huyết hải, Cách du.
* Thận dương hư [2], [4], [5], [47]

- Triệu chứng: Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ù tai hồi hộp đau lưng,
mỏi gối, ít ngủ, hay mơ, đêm đi tiểu nhiều lần, sợ lạnh, chân tay lạnh, đại tiện
lỏng, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
- Điều trị
+ Phép điều trị: Bổ thận trợ dương.
+ Bài thuốc: Hữu qui hoàn.
+ Châm cứu: Thận du, Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn.
1.3. Huyễn vựng thể Tâm dương bất túc [4]:
- Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh:
+ Do tiên thiên bất túc công năng của tạng tâm kém, sức lưu thông kém,
khí không đủ để vận chuyển huyết, huyết không đủ để chuyển tải khí, làm cho
tâm thần mất đi sự ổn định, công năng bảo vệ của tâm bị sút kém mà xuất


11

hiện các triệu chứng như yếu sức, đoản hơi, hồi hộp, tự hãn, mạch hư nhược.
Tạng tâm thuộc hỏa, là thái dương trong dương tâm khí càng kém thì dẫn đến
khí thanh dương không thăng nên nuôi não bộ được, tâm dương bất túc sẽ
xuất hiện hàn chứng người, chân tay lạnh do hàn làm ngưng trệ khí huyết.
Không hóa khí thành thủy, dẫn đến chứng thủy ẩm đọng ở trong mà sinh ra
chứng đau đầu, chóng mặt.
+ Theo YHCT thì tâm chủ thần minh là nơi tàng thần, tâm dương bất túc
dẫn đến tâm dương hư tổn không tàng được thần làm cho bệnh nhân cảm thấy
tinh thần mệt mỏi, bất an, khó ngủ. Tâm chủ về huyết mạch, công năng của
tạng tâm bị giảm sút thì huyết mạch không lưu thông, sẽ xuất hiện các
chứng đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, hồi hộp, buồn bực, hay quên, mộng
mị... [4], [23], [44], [54].
- Triệu chứng:
+ Tinh thần mệt mỏi.

+ Hoa mắt, váng đầu.
+ Buồn ngủ, hồi hộp chân tay lạnh.
+ Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưới trắng nhuận.
+ Mạch trầm sáp hoặc tế nhược.
- Pháp điều trị: Ôn bổ tâm dương
- Phương:
+ Phương dược: Dùng bài chích cam thảo thang gia giảm.
+ Điện châm:
Châm tả các huyệt: Phong trì, Đản trung, Hợp cốc, Thái dương, Bách
hội, Nội quan.
Châm bổ các huyệt: Tâm du, Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Túc tam
lý, Tam âm giao.
+ Nhĩ châm: Điểm tâm, thần môn.
+ Các phương pháp khác: Cứu, xoa bóp bấm huyệt, thuốc dùng ngoài,


12

cấy chỉ [53].
Với mô tả về triệu chứng học và dựa trên lý luận YHCT, thì huyết áp
thấp nguyên phát thuộc phạm trù huyễn vựng thể tâm dương bất túc của
YHCT.
1.4. Phương pháp ghi lưu huyết não
Lưu huyết não đồ là đường ghi sự biến thiên điện trở của não, khi có một
dòng điện xoay chiều, cường độ yếu, tần số cao (40-150kHz) chạy qua, để
nghiên cứu hệ thống mạch máu não và chẩn đoán các bệnh mạch máu não.
Lưu huyết não đồ cho phép đánh giá một cách khách quan tình trạng của
thành động mạch, trương lực mạch, thể tích tưới máu và gián tiếp đánh giá
mức độ tổn thương vữa xơ động mạch não, sự cản trở các mạch máu ngoại vi
[8], [16], [22]. Phương pháp ghi LHN được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng, có

thể ghi trong thời gian dài theo yêu cầu nghiên cứu, có thể ghi nhiều lần để
theo dõi sự tiến triển của bệnh, hoặc tác dụng điều trị [22], [40].
* Các thông số trên lưu huyết não:
- Đạo trình M-0 (chũm- chẩm) để đánh giá tuần hoàn não hệ động mạch
sống - nền.
- Đạo trình F-M (Trán-chũm) đánh giá tuần hoàn não ở hệ động mạch
cảnh trong.
- Thương số kháng trở (Ri): Biểu thị biên độ của sóng xung, để chẩn
đoán rối loạn chức năng tuần hoàn động mạch, thương số trở kháng là rất
quan trọng, giảm trong đa số các trường hợp bệnh lý, trong trường hợp tắc
cấp tính thương số trở kháng là rất nhỏ (bình thường là > 0,7 p.m).
- Thời gian đỉnh (Tα) (thời gian nhánh lên alpha): Được tính từ chân
sóng đến đỉnh cực đại của sóng, tính bằng mili giây (ms). Bình thường
≤150ms. Chỉ số này phản ánh trương lực, tốc độ dẫn truyền của mạch (làm
đầy máu tối đa - độ kéo dài của động mạch).


13

- Độ rộng đỉnh: Tăng lên trong trường hợp tắc đã được bù và hẹp (bình
thường 60-90ms).
- Chỉ số đàn hồi hay còn gọi là chỉ số mạch [Tỷ lệ α/T (%)]: Là tỷ lệ
phần trăm giữa thời gian nhánh lên so với toàn bộ thời gian một chu kỳ sóng
lưu huyết não đồ (T). Chỉ số này phản ánh trương lực mạch máu não - độ
đàn hồi của thành mạch.
- Lưu lượng tuần hoàn qua bán cầu: Thể tích máu qua bán cầu não trong
một phút (V ml máu/phút/bán cầu).
- Chỉ số lưu huyết A/C: Là tỷ số giữa độ cao biên độ cực đại của sóng
(A) và độ cao biên độ chuẩn (C).
* Tiêu chuẩn đánh giá về lưu huyết não ở người trưởng thành [22].

- Thương số trở kháng (Ri): Bình thường là > 0,7p.m.
- Thời gian đỉnh: Bình thường ≤150ms.
- Độ rộng đỉnh: Bình thường 60-90ms.
- Chỉ số lưu huyết (A/C, H/K) bình thường ở đạo trình F-M >1,5, ở đạo
trình M-O >1,3. Ở người trẻ khỏe mạnh là 1,5 ở người đứng tuổi là 1,3 và của
trẻ em là 1,8.
- Lưu lượng tuần hoàn qua bán cầu não:
+ Dưới 30 tuổi: 325 ml / phút /bán cầu.
+ 30 - 44 tuổi: 250-260 ml /phút /bán cầu.
+ 60 -74 tuổi: 200-210 ml /phút /bán cầu.
* Biến đổi lưu huyết não trong bệnh huyết áp thấp.
+ Những công trình nghiên cứu tuần hoàn máu não của nhiều tác giả
cho thấy dòng máu não bị biến đổi ngay ở giai đoạn đầu của bệnh hạ huyết áp
+ Lưu huyết não đồ giúp đánh giá chính xác mức độ biến đổi huyết
động của não cả trong trường hợp đã có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt và trong
những trường hợp chưa có biểu hiện lâm sàng của huyết áp thấp.
+ Lưu huyết não phản ánh các biến đổi về sự cung cấp máu cho mô


14

não là chỉ tiêu quan trọng của trạng thái tuần hoàn máu. Huyết áp thấp lưu
lượng tuần hoàn qua bán cầu não giảm.
1.5. Phương pháp điện châm
1.5.1. Định nghĩa
Điện châm là kích thích các huyệt bằng dòng xung điện sau khi châm
kim trên huyệt vị thay bằng kích thích vê tay, với ưu điểm rung kim đều đặn
điều khí nhanh và mạnh nâng cao khả năng điều khí hòa huyết, phục hồi công
năng của tạng phủ từ đó tiêu trừ được bệnh tật [37], [38], [49].
1.5.2. Cơ chế tác dụng của điện châm

1.5.2.1. Cơ chế tác dụng của điện châm theo YHHĐ
+ Cơ chế tác dụng của châm cứu theo học thuyết Thần kinh – Nội tiết –
Thể dịch: Châm là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới. Tại nơi châm
có những biến đổi, tổ chức nơi châm bị tổn thương sẽ tiết ra Histamin,
Acetylcholin, Cathecholamin… nhiệt độ ở da thay đổi, bạch cầu tập trung,
phù nề tại chỗ, các phản xạ do đột trục làm giãn mạch máu... Tất cả những
kích thích trên tạo thành một kích thích chung của châm. Các luồng xung
động của các kích thích trên tạo thành một kích thích được truyền vào não.
Từ não xung động chuyển tới các cơ quan đáp ứng hình thành một cung
phản xạ [43].
+ Hiện tượng chiếm ưu thế Utomski: Theo nguyên lý của hiện tượng
chiếm ưu thế của Utomski thì trong cùng một thời gian, ở một nơi nào đó của
hệ thần kinh trung ương (Vỏ não), nếu có hai luồng xung động của hai kích
thích khác nhau đưa tới, kích thích nào có cường độ mạnh và liên tục hơn sẽ
có tác dụng kéo theo các xung động của kích thích kia tới nó và kìm hãm, tiến
tới dập tắt kích thích kia [43].
+ Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh Widekski: Theo


15

nguyên lý này, trong trường hợp thần kinh ở trạng thái yên tĩnh, một kích thích
nhẹ thường gây ra phản ứng hưng phấn nhẹ, kích thích mạnh thường gây ra
phản ứng hưng phấn mạnh, nhưng nếu thần kinh ở trạng thái hưng phấn do
bệnh kích thích mạnh chẳng những không gây ra mạnh mà còn trái lại, nó làm
cho hoạt động thần kinh chuyển sang quá trình ức chế nên bớt đau.
+ Lý thuyết về đau của Melzak và Wall (Cửa kiểm soát – 1965):
Trong trạng thái bình thường các cảm thụ cảm thể đi vào sừng sau các
tủy sống. Ở trạng thái bình thường luôn có những xung động, những xung
động này phát huy ức chế, qua tế bào chuyển tiếp và đi lên với kích thích vừa

phải. Xung động được tăng cường đến làm hưng phấn tế bào chất tạo keo làm
khử cực dẫn truyền và đi lên [43].
+ Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh: Nhiều thực
nghiệm đã chứng minh được trong châm cứu và đỉnh cao của nó là châm tê,
ngoài vai trò thần kinh còn có vai trò thể dịch tham gia trong quá trình làm
giảm đau [43].
1.5.2.2. Cơ chế tác dụng của châm theo Y học cổ truyền.
- Sự mất thăng bằng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật và cơ
chế tác dụng của châm cứu cơ bản là lập lại sự cân bằng âm dương [43].
- Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh
lạc, do vậy tác dụng cơ bản của châm cứu là điều chỉnh cơ năng hoạt động
của hệ kinh lạc [43].
1.6. Phương pháp dưỡng sinh
1.6.1. Định nghĩa
Dưỡng sinh là phương pháp tự tập luyện để nâng cao thể chất, giữ gìn
sức khỏe để phòng bệnh và chữa bệnh tương đối hoàn chỉnh, toàn diện.


×