Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

ĐẶC điểm mô BỆNH học và sự bộc lộ dấu ấn ALK TRONG UNG THƯ BIỂU mô TUYẾN của PHỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI


DƯƠNG MINH PHƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN
ALK TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN CỦA PHỔI

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI


DƯƠNG MINH PHƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN
ALK TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN CỦA PHỔI
Chuyên ngành : Giải phẫu bệnh
Mã số : CK 62720105
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lê Trung Thọ

HÀ NỘI – 2019


CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UTPKTBN : Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ.
BN

: Bệnh Nhân

PP

: Phương pháp

UTBMT

: Ung thư biểu mô tuyến

UTBMV

: Ung thư biểu mô vảy

TCYTTG

: Tổ chức y tế thế giới

UTP


: Ung thư phổi

KRAS

: Kirsten-ras/V-ki-ras 2 kirsten rat sarcomaviral oncogene

homolog
EGFR

: Epidermal Growth Factor Receptor

ALK

: Anaplastic lymphoma kinase

EML4

: Echinoderm microtubule associated protein-like 4

FISH

: Fluorescence in situ hybridization

PCR

: Polymerase chain reaction

HE

: Hematoxylin & Eosin


NSCLC

: Non small cell lung carcinoma


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................4

1.2. Các nghiên cứu về mức độ tương đồng của các phương pháp xét
nghiệm ALK.............................................................................................5
1.3. Gen ALK và các kiểu tái sắp xếp gen.....................................................5
1.4. Các phương pháp chẩn đoán ALK.........................................................8
1.4.1. Chẩn đoán ALK bằng FISH.................................................................................8
1.4.2.Chẩn đoán ALK bằng phương pháp Real time PCR...........................................10
1.4.3.Chẩn đoán ALK bằng phương pháp HMMD [6]................................................11

1.5. Phân loại MBH cho UTBMT theo WHO 2015 [25]............................19
CHƯƠNG 2....................................................................................................20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................21
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................21
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................21
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu..........................................................21
2.5. Biến số và các chỉ số nghiên cứu...........................................................22

2.6. Xử lý và phân tích số liệu.......................................................................23
2.7. Khống chế sai số.....................................................................................24
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................24
Chương 3........................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................24
3.1. Kết quả chung về đặc điểm BN, vị trí mẫu u làm XN và típ MBH.. .25


3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................25
3.1.2. Tỷ lệ các thứ típ trong UTBM tuyến..................................................................27
3.1.3. Các vị trí sinh thiết mẫu làm xét nghiệm............................................................27

3.2. Kết quả xét nghiệm ALK.......................................................................28
3.3. Kết quả nhuộm ALK với các nhóm tuổi, giới, và típ MBH................28
3.3.1. Kết quả nhuộm ALK với đặc trưng cá nhân tuổi, giới.......................................28
3.3.2. Kết quả nhuộm ALK với các típ MBH..............................................................29

CHƯƠNG 4....................................................................................................30
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................30
DỰ KIẾN KẾT LUẬN.................................................................................31
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU........................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chí tính điểm để xác định tình trạng của ALK trong
NSCLC...................................................................................................16
Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo tuổi................................................................25
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới.......................................................25
Bảng 3.3. Tỷ lệ các bệnh nhân hút thuốc lá/không hút thuốc lá...............26

Bảng 3.4. Tỷ lệ các thứ típ trong UTBM tuyến...........................................27
Bảng 3.5. Các vị trí mẫu u làm xét nghiệm ALK........................................27
Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu xét nghiệm nguyên phát hay di căn..........................28
Bảng 3.7. Tỷ lệ kết quả ALK âm tính hay dương tính...............................28
Bảng 3.8. Tỷ lệ bộc lộ (âm tính/dương tính) trong nhóm tuổi...................28
Bảng 3.9. Tỷ lệ dương tính và âm tính trong các nhóm về giới tính.........29
Bảng 3.10. Tỷ lệ dương tính với ALK trong các nhóm chẩn đoán............29


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi........................................25
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới...................................................26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc cao trên thế giới, tỷ lệ tử vong cũng
chiếm hàng đầu. Điều trị ung thư phổi có nhiều phương pháp khác nhau.
Phương pháp áp dụng cho giai đoạn sớm là phẫu thuật, giai đoạn muộn hơn là
hóa chất xạ trị. Từ những thập niên gần đây, phương pháp điều trị đích trở nên
quan trọng, có tiên lượng tốt do kéo dài thời gian sống thêm không bệnh cho
những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến. Hồ sơ phân tử
đặc biệt là đột biến EGFR hoặc KRAS và EML4-ALK dung hợp đang và đã
định hướng quyết định điều trị. Thuốc kháng TKIs nhằm đích ở bệnh nhân có
đột biến EGFR, ALK/ROS1đã phát triển đạt tới đỉnh cao. Với các thế hệ
thuốc điều trị khi có đột biến EGFR thế hệ 1,2,3 như gefitinib, afatinib,
osimetinib. Những bệnh nhân không có đột biến EGFR sẽ được xét nghiệm
làm đột biến ALK. Các thế hệ thuốc điều trị đích này là Crizotinib, Ceritinib,
Alectinib, Brigatinib, Lorlatinib được đánh giá rất hiệu quả.

Gen anaplastic lymphoma kinase (ALK) mã hóa một loại protein thuộc
một phần của họ thụ thể insulin [1], [2]. Sự thay đổi trong gen ALK xảy ra ở
một số loại ung thư như nhóm u lympho tế bào lớn bất thục sản… bao gồm cả
ung thư phổi không tế bào nhỏ[3]. Sự tái sắp xếp gen ALK trên bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ từ 4-7%. Tỷ lệ cũng tương tự hoặc
cao hơn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi.
Với sự phát triển và tiến bộ của kỹ thuật y học đặc biệt trong chuyên
ngành Giải phẫu bệnh - tế bào, phương pháp chẩn đoán ALK bằng hóa mô
miễn dịch đã ra đời. Một loạt các nghiên cứu trên thế giới so sánh giá trị giữa
các phương pháp đã chỉ ra sự tương đồng của phương pháp xét nghiệm
Ventana ALK (D5F3) có độ tương đồng cao với FISH [4],[5], [6], [7].
Khi liệu pháp nhắm trúng đích phân tử đã lên ngôi mở ra một kỷ nguyên


2

mới thành công. Một số các tác giả trên thế giới nghiên cứu về đặc điểm lâm
sàng và đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô tuyến hay ung thư không
tế bào nhỏ ở phổi với sự dung hợp EML4-ALK. Tại Việt Nam chưa có nhiều
đề tài nghiên cứu về ALK. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm mô
bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn ALK trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến
của phổi tại bệnh viện K” với 2 mục tiêu:
1. Tỷ lệ các dưới típ trong ung thư biểu mô tuyến của phổi trên bệnh
nhân ung thư phổi tại bệnh viện K.
2. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn ALK trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của
phổi và liên quan tới đặc điểm lâm sàng, dưới típ mô bệnh học.


3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về đặc điêm lâm sàng, các típ, dưới típ mô bệnh học
trong ung thư phổi không tế vào nhỏ với sự dung hợp EML4-ALK
Nghiên cứu của tác giả Kentaro Inamura và cs về mối liên quan giữa
sự dung hợp EML4-ALK với đặc điểm mô học và dưới típ của ung thư phổi
cho thấy tỷ lệ ALK dương tính là 5 ca chiếm 3.4% với mẫu nghiên cứu là 221
ca trong đó có 149 ca là ung thư biểu mô tuyến. Các tác giả đã nhận xét ALK
gặp ở nhóm tuổi trẻ hơn, không liên quan đến hút thuốc lá. Về đặc điểm giải
phẫu bệnh ALK gặp ở dưới típ hỗn hợp nhú và tiểu phế quản phế nang, dạng
nang và EGFR và KRAS hoang dã[8]. Một nghiên cứu khác của Kentaro
Inamura và cs nghiên cứu sự dung hợp EML4-ALK của ung thư phổi mang
đặc điểm ít có đột khác, ở dòng tế bào dương tính với TTF1, mô bệnh học típ
tuyến nang và hay gặp ở người trẻ. Nghiên cứu của ông trên 363 bệnh nhân
trong đó có 253 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến , số ca dương tính với ALK
là 11 ca chiếm 4.3%. Kết luận sau nghiên cứu là cũng găp ở nhóm tuổi, không
kiên quan tới hút thuốc. Về đặc điểm giải phẫu bệnh ALK dương tính trong
nhóm ưu thế nang, chế tiết nhầy, TTF1 dương tính và EGFR và KRAS hoang
dã [9]
Nghiên cứu của Scott J, Mari Mino – Kenudson và cs cho thấy tỷ lệ
ALK dương tính cao hơn chút ít so với tác giả Kentaro Inamura . 358 ca ung
thư biểu mô tuyến có 20 ca dương tính chiếm tỷ lệ 5.9%, hay gặp ở tuổi trẻ
hơn và không bao giờ hút thuốc lá. Mô bệnh học cũng dạng đặc, có tế bào
nhẫn, EGFR hoang dã [10]. Nghiên cứu của Akihiko Yoshida, MD. Koji


4


Tsuta, MD, PhD và cs với 154 bệnh phẩm phẫu thuật có 54 ca ALK dương
tính, trên tuổi trẻ, không hoặc ít hút thuốc. Về đặc điểm giải phẫu bệnh có cấu
trúc đặc, dạng nang hay dạng sàng, không lan theo bề mặt, độ ác của nhân tế
bào từ thấp tới vừa, tế bào nhầy, có mucin ngoại bào, hai loại hình thái học:
đặc tế bào dạng nhẫn, dạng sàng tiết mucin, đặc điểm có thể thấy ở bướu
nguyên phát hay bướu di căn [11]
Tác giả người Mỹ Michiya Nishino, Veronica E klepeis và cs với 319
bệnh phẩm mổ và sinh thiết đều là ung thư biểu mô tuyến có 104 ca dương
tính với ALK, nhóm tuổi trẻ hơn, ít hút thuốc, giai đoạn cao khi chẩn đoán.
Đặc điểm giải phẫu bệnh ưu thế đặc, vi nhú, nhú, tế bào nhẫn, tế bào dạng gan
, thể psammoma, EGFR, KRAS hoang dại[12].
Tác giả Hyojin Kim, Se Jin Jang và cs nghiên cứu 293 ca UTBMT có
80 ca dương tính ALK, tuổi trẻ hơn, giai đoạn cao hơn . Đặc điểm giải phẫu
bệnh dạng sàng, mucin ngoại bào, tế bào có mucin (tế bào bầu, nhẫn), gần sát
các tiểu phế quản lân cận, thể psammoma, ưu thế đặc, không lan theo kiểu
lepidic[13].
Nhóm tác giả người Nhật Bản Akihiko Yoshida, MD. Koji Tsuta, MD,
PhD và cs trong một nghiên cứu khác về tương quan ALK với sự biểu hiện
TTF1/p63 ở bệnh nhân UTBMT của phổi có thành phần tế bào nhẫn.Đặc
điểm lâm sàng tuổi trẻ hơn, không hoặc ít hút thuốc, giai đoạn cao khi chẩn
đoán. Đặc điểm giải phẫu bệnh dạng đặc, cấu trúc sàng, tế bào nhầy, hình
nhẫn, mucin ngoại bào , thể psammoma, đặc điểm có thể khu trú, tương tự
bướu nguyên phát và tổn thương di căn, TTF1 dương tính, p40 âm tính,
EGFR, KRAS hoang dại[14]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tai Việt nam hiện xét nghiệm về ALK bằng HMMD đang bắt đầu được
triển khai trên các bệnh viện đầu ngành. Bước đầu có những nghiên cứu về
ALK nhưng về công bố số liệu chưa có.



5

1.2. Các nghiên cứu về mức độ tương đồng của các phương pháp xét
nghiệm ALK
Nghiên cứu của tác giả Cristina Teixido, Niki Karachaliou và cộng sự
đã đưa kết kết luận phù hợp của HMMD, FISH và RT-PCR cho sự tái sắp xếp
gen EML4-ALK [15].
Một nghiên cứu của các tác giả người Pháp Anne McLeer – Florin,
PhD, Denis Moro – Sibilot, MD và cs đưa đến kết luận có thể về thực hành
xét nghiệm thường quy bằng phương pháp HMMD và phương pháp FISh cho
UTBMT của phổi [16].
Qua nghiên cứu thuật toán điểm số HMMD so với FISH về xét nghiệm tái
sắp xếp gen ALK trong UTPKTBN của tác giả Eunhee S. Yi, MD, Jennifer M.
Boland, MD và cs đã chỉ ra có mối liên quan HMMD và FISH [17].
1.3. Gen ALK và các kiểu tái sắp xếp gen
Năm 1990, hai tác giả Ullrich & Schlessinger phát hiện ra enzyme ALK
(Anaplastic Lymphona Kinase) trong nhóm gia đình men tyrosine của
receptor insulin (Insuline Receptor Tyrosine Kinase Family: RTK) và được
mã hoá bởi gen ALK trên nhiễm sắc thể 2p23, được cấu tạo chính từ 2 introns
lớn và 26 exons. Đây là một trong những chuỗi biến đổi gen nằm trong nhóm
lymphoma tế bào lớn. ALK là một glycoprotein màng tế bào type I được biểu
hiện thông thường chỉ trong hệ thần kinh[18].
Năm 2007, Soda & cs.: phát hiện ra sự hoán đổi các vị trí gen tương tự
protein 4 của ngoại phôi bì (echinoderm microtubule-associated protein-like 4
(EML4) và gen ALK tạo ra gen ALK-EML4, xuất hiện trong NSCLC. Sự tái
xắp xếp gen ALK xuất hiện ở 3-7% bệnh nhân có NSCLC và nhiều hơn phổ
biến ở những bệnh nhân có tiền sử không hút thuốc lá, mô học ung thư biểu
mô tuyến, độ tuổi trẻ, giới tính ở phụ nữ và ở các khối u có EGFR và KRAS
(-) [1].



6

Sinh bệnh học theo phân tử của ALK bắt đầu từ việc sắp xếp lại nhiễm
sắc thể mà kết hợp với chuỗi mã hóa 3’ cho miền tín hiệu nội bào với các
phần tử hoạt hóa 5' và chuỗi mã hóa của các gen khác. Một sự đảo ngược
trong nhiễm sắc thể 2p, kết quả là sự hình thành một sản phẩm gen hợp nhất
bao gồm các thành phần gen echinoderm microtubule associated protein-like
4 (EML4) và gen ALK, đã được phát hiện vào năm 2007 ở các dòng tế bào
UTPKTBN và các mẫu bệnh phẩm lưu trữ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
sự đảo ngược EML4-ALK bao gồm ít nhất 9 biến thể hợp nhất, tất cả đều
chứa cùng một phần của miền kinase ALK C-terminal, cho chúng hoạt động
xúc tác. Phù hợp với điều này, biểu hiện EML4-ALK trong các tế bào biểu
mô phế nang phổi ở chuột chuyển gen là một yếu tố gây ung thư mạnh.
Hiện nay, ALK được ghi nhận như 1 gen chính thúc đẩy ung thư trong
NSCLC, và dù EML4 là một gen đồng hành phức hợp nổi trội, các gen phức
hợp với partner khác cũng được xác định[19][20]. Tỉ lệ tái sắp xếp lại gen
ALK xuất hiện trong khoảng 2-7%, nghĩa là xấp xỉ 6,000 bệnh nhân có ALK
dương tính/năm tại United States và xấp xỉ 40,000 bệnh nhân/năm trên toàn
cầu [21][22][23]. Tuy nhiên, có những hạn chế đối với ước tính này, bao gồm
một tập dữ liệu nhỏ (1.500 mẫu khối u) và các phương pháp ALK khác nhau
được sử dụng trong các nghiên cứu. Đáng chú ý là phần lớn các sự sắp xếp lại
gen ALK được quan sát thấy trong nhiều mẫu tế bào ung thư phổi tế bào
tuyến khi so với tế bào vảy hoặc tế bào nhỏ. Cũng có những bằng chứng cho
thấy rằng ALK có khuynh hướng liên quan đến những bệnh nhân ít hoặc
không bao giờ hút thuốc mặc dù điều này có thể không phải là một cofactor
đáng kể[21][22][23][24]. Quan trọng, sự sắp xếp lại gen ALK hiếm khi trùng
hợp với đột biến EGFR, HER2, hoặc KRAS, chứng minh rằng ALK dương
tính là một loại phân nhóm bệnh riêng biệt.9



7

Sự hình thành đột biến ALK

• Phần lớn sự sắp xếp lại gen ALK được quan sát thấy ở những mẫu bệnh
ung thư phổi biểu mô tuyến so với mẫu mô tế bào vảy hoặc tế bào nhỏ.
• Cũng có những bằng chứng cho thấy sự sắp xếp lại gen ALK có khuynh
hướng tương quan với những bệnh nhân không hoặc ít hút thuốc.


8

• Điều quan trọng là, sự sắp xếp lại gen ALK hiếm khi xảy ra cùng với đột
biến EGFR, HER2, hoặc KRAS, chứng tỏ là ALK là một phân týp bệnh
khác biệt.
1.4. Các phương pháp chẩn đoán ALK
1.4.1. Chẩn đoán ALK bằng FISH
FISH với một xét nghiệm với đoạn mồi tạo sẵn để phát hiện sự hoán đổi
gen tạo ra bởi chuyển vị giữa đoạn nhiễm sắc thể.
Năm 2007, các nhà khoa học đã dùng kỹ thuật FISH để phát hiện sự tái xắp
xếp ALK (ALK Rearrangement) trong NSCLC [16].
Yêu cầu kỹ thuật giải phẫu bệnh cho kỹ thuật nhuộm FISH chẩn đoán ALK
Tham số
Thời gian tới khi bệnh phẩm được cố định
Cố định
Thời gian cố định
Sự chuẩn bị mẫu
Lưu trữ mẫu
Thời gian lưu trữ các nến

Điều kiện lưu trữ nến
Thời gian lưu trữ các lát cắt
Khử canxi

Sự giới thiệu
Ngắn nhất có thể, không vượt quá 1 giờ
Dung dịch formalin trung tính 10%
6-48 giờ
Các lát cắt từ khối nến, độ dày 5+_ 1 Mm
Mô vùi trong nến (lý tưởng nhất)
Trong thời lượng thích hợp
Tránh ánh sáng, nhiệt độ cao, độ ẩm
4-6 tuần, các tiêu bản cũ hơn tùy chỉnh
EDTA, nếu cần thiết


9


10

1.4.2.Chẩn đoán ALK bằng phương pháp Real time PCR
RT-PCR có tính khả thi về mặt lâm sàng vì kỹ thuật này được sử dụng
trong hầu hết các xét nghiệm để phát hiện các đột biến EGFR trong NSCLC. RTPCR để phát hiện tái xắp xếp gen ALK.
RT-PCR có thể được xem như một sự thay thế có thể chấp nhận được đối
với IHC hoặc FISH để phát hiện sự tái xắp xếp gen ALK và ROS1 trong một số
trường hợp lâm sàng [ 15].


11


Hiện nay, RT-PCR sử dụng trong chẩn đoán ALK với mẫu bệnh phẩm mô
học, tế bào học và huyết tương. Tuy nhiên, độ nhậy, độ đặc hiệu còn thay đổi tùy
theo các NC và giá thành test khá cao à chưa sử dụng rộng rãi.
1.4.3.Chẩn đoán ALK bằng phương pháp HMMD [6]


12

Phản ứng miễn dịch và hình ảnh ALK nhuộm (+)


13

Các nghiên cứu về ALK IHC trên các loại kháng thể khác nhau với độ pha
loãng và thời gian ủ khác nhau
Ventana đã phát triển xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx Assay
Bao gồm kháng thể VENTANA ALK (D5F3), the OptiView DAB IHC
Detection Kit, và OptiView Amplification Kit, là một xét nghiệm hóa mô
miễn dịch hoàn toàn tự động (IHC) trên hệ thống VENTANA BenchMark XT
hoặc BenchMark ULTRA. Độ nhạy của xét nghiệm IHC assay cho phép hệ
thống tính điểm nhị phân, có thể lặp lại (dương tính hoặc âm tính cho tình
trạng ALK) để đánh giá kết quả nhuộm (refer to the package insert for
VENTANA ALK (D5F3) CDx Assay, Cat. No. 790-4796 / 06687199001).
Ventana sử dụng mẫu mô NSCLC tissue trong phát triển xét nghiệm ALK
IHC từ mẫu ban đầu có định formalin, vùi trong paraffin (FFPE) và các khối
bướu NSCLC di căn, như là cắt bỏ, sinh thiết đầu kim, bronchial biopsies, và
cell blocks from FNA.
Mục đích sử dụng sản phẩm
Xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx Assay được sử dụng để phát

hiện định tính protein anaplastic lymphoma kinase (ALK) trong mẫu mô
UTPKTBN cố định formalin, vùi paraffin được nhuốm với hệ thống nhuộm tự
động BenchMark XT và BenchMark ULTRA. Nó được chỉ định như là một
công cụ giúp xác định bệnh nhân thích hợp để điều trị với XALKORI®
(crizotinib), ZYKADIA® (ceritinib), hoặc ALECENSA® (alectinib).
Biện luận kết quả
Biện luận lâm sàng của bất kỳ bắt màu nào hoặc không bắt màu, phải
được thực hiện bằng các nghiên cứu mô học và đánh giá các chứng thích
hợp. Việc đánh giá phải được thực hiện bới bác sĩ giải phẫu bệnh có chuyên
môn trong bối cảnh lịch sử lâm sàng của bệnh nhân và các xét nghiệm chẩn
đoán khác.


14

Đánh giá lâm sàng
Đánh giá xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx trong UTPKTBN
Đối với xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx, mỗi trường hợp cần
được nhuộm với xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx và nhuộm với
kháng thể chứng âm Rabbit Monoclonal Negative Control Ig. Các tế bào
neoplastic được ghi nhãn với xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx
Assay được đánh giá cho sự hiện diện hoặc không hiện diện của tín hiệu
DAB. Tiêu bản chứng âm tương ứng được sử dụng để đánh giá nhuộm nền tế
bào không đặc hiệu và mức độ nhuộm nền tế bào được biết xảy ra là bởi vỉ
các yếu tố mô đặc hiệu. Tất cả các trường hợp phải được nhuộm với the
OptiView DAB IHC Detection Kit và the OptiView Amplification Kit, bởi vì
một số trường hợp dương tính yếu ALK do chỉ có DAB detection.
Chứng trong hệ thống
Có thể sử dụng mô phụ với các yếu tố nhuộm dương tính và âm tính
hoặc các mô UTPKTBN âm tính ALK hoặc dương tính ALK được khuyến

cáo sử dụng như là các mô chứng cho hệ thống máy. Các tế bào Ganglion của
ruột thừa biểu hiện nhuộm màu tế bào chất mạnh với ALK. Ngoài ra, bắt màu
mạnh tế bào chất cũng được quan sát thấy trong dây thần kinh của lớp cơ của
ruột thừa. Sự không hiện diện của bắt màu mạnh tế báo chất trong các tế bào
biểu mô tuyến, mô cơ và mô lympho của ruột thừa (bắt màu các tế bào
lymphoeticular ít ỏi hoặc hiếm gặp có thể được quan sát thấy trong các u
lympho) nên được đánh giá như là âm tính trên các tiêu chí có thể chấp nhận
được. Các mẫu mô UTPKTBN có ALK-dương tính và ALK-âm tính là nguồn
cung cấp cho các mẫu chứng của hệ thống nên được đánh giá dựa trên Thuật
toán tính điểm ALK cho UTPKTBN được trình bảy ở sau.


15

Mô chứng dương nên là mẫu bệnh tươi từ khám nghiệm/ sinh thiết/
phẫu thuật được cố định và xử lý theo cách tương tự như mẫu bệnh phẩm và
nên được chạy trong mỗi lần cài đặt các điều kiện xét nghiệm với xét nghiệm
VENTANA ALK (D5F3) CDx Assay. Mẫu mô này có thể được sử dụng để
theo dõi từng bước xử lý và nhuộm mẫu. Lát cát mô được cố định và xử lý
khác nhau từ mẫu xét nghiệm có thể được sử dụng như là chứng cho hóa chất
và việc nhuộm nhưng có thể không được sử dụng như là chứng để chuẩn bị và
cố định mẫu. Tế bà o chấ t bắt màu dương tính mạnh của tế bào ganglion và
không có sự bắt màu mạnh tế bào chất trong mô biểu mô tuyến, mô cơ, và mô
lymphoid ở các mẫu chứng ruột thừa xác nhận rằng xét nghiệm VENTANA
ALK (D5F3) CDx Assay được ứng dụng cho hệ thống vận hành đúng cách.
Mô chứng dương chỉ nên đượ csử dụng để theo dõi hiệu quả và không nên
được sử dụng như là một sự trợ giúp đánh giá lâm sàng các mẫu bệnh. Trong
các vùng bị đanh dấu viêm ruột thừa, nhuộm màu đặc hiệu cấu trúc hệ thần
kinh nội tiết/ thần kinh tăng lên và mô bào trong mô hạch bạch huyết có thể
quan sát thấy khi nhuộm với xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx

Assay. Điều này có thể là do Điều này có thể là do tăng sản phản ứng của cấu
trúc thần kinh hoặc giảm các cấu trúc bình thường khác do viêm. Những cấu
trúc này đã được xác nhận là cấu trúc thần kinh / thần kinh nội tiết và mô bào
bởi nhuộm màu kháng thể bổ sung (S100, Synaptophysin và CD68).
Thuật tính điểm cho xét nghiệm VENTANA ALK (D5F3) CDx Assay
được cung cấp trong bảng 1. Các trường hợp đại diện được thảo luận như các
hình ảnh.


16

Bảng 1.1: Các tiêu chí tính điểm để xác định tình trạng của ALK trong NSCLC
Biện luận lâm sàng
Dương tính với ALK

Mô tả nhuộm màu
Có sự hiện diện của bắt màu mạnh hạt tế bào chất
trong các tế bào bướu (bất kỳ tỷ lệ phần trăm của
các tế bào khối u dương tính). Một số yếu tố
nhuộm cần được loại trừ, bao gồm:
• các chấm nhạt tế bào chất trong các đại bào phế
nang,
• tế bào có nguồn gốc thần kinh (tế bào thần kinh
và hạch),
• nhuộm biểu mô tuyến, và
• tế bào lympho bào nằm rải rác trong các phần
thâm nhiễm tế bào lympho.
Một số nhuộm nền có thể được quan sát thấy
trong niêm mạc bình thường trong NSCLC (bao
gồm chất nhầy) và trong các khu vực khối u hoại

tử, cần được loại trừ khỏi đánh giá lâm sàng

Âm tính với ALK

Không hiện diện bắt màu mạnh tế bào chất trong
các tế bào bướu.

Chẩn đoán âm tính


17

không bắt màu
vết đốm nhạt trong
tế bào bướu

bắt màu khuếch tán
không đặc hiệu

Chẩn đoán dương tính

bắt màu mạnh tế bào
chất trong 1 vài tế bào
bướu
bắt màu mạnh tế bào
chất trong các tế bào
bướu

bắt màu mạnh ế bào
chất đồng nhất trong các

tế bào bướu


18

Quy trình phân tích mẫu mô và phân tích kết quả xét nghiệm


×