Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây giảo cổ lam tại huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––





PHẠM NGỌC KHÁNH




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH
ĐỐI VỚI CÂY GIẢO CỔ LAM TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA
TỈNH TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP






Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––




PHẠM NGỌC KHÁNH



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH
ĐỐI VỚI CÂY GIẢO CỔ LAM TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA
TỈNH TUYÊN QUANG


Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60.62.01.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Vân


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP






Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong thời gian
từ tháng 07/2012 đến tháng 07/2013, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Đào Thanh Vân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.

Chiêm hóa, tháng 09 năm 2013.
Tác giả luận văn


Phạm Ngọc Khánh










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận
tình và quý báu của các cán bộ Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa nông
học - trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên.
Trước tiên tôi xin gửi tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Đào Thanh Vân - Thầy hướng dẫn đã truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Chiêm Hóa; nhân dân thôn Tân Hợp - Tân An, Cao Bình - Hùng Mỹ
đã giúp đỡ và đóng góp nhiều thông tin quý báu cho luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ và giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.

Chiêm Hóa, tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Ngọc Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu, yêu cầu 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Nguồn gốc và phân loại 3
1.1.1. Nguồn gốc 3
1.1.2. Phân loại 3
1.2. Đặc điểm thực vật của chi Gynostemma 5
1.2.1. Gynostemma laxum (Wall.) 6
1.2.2 Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) 6
1.2.2 Gynostemma pubescens (Gagnep.) 7
1.3. Thành phần hóa học của Giảo cổ lam 7
1.4. Tính vị và tác dụng của Giảo cổ lam 8
1.4.1. Tính, vị 8
1.4.2. Tác dụng 8
1.4.2.1. Các thử nghiệm Giảo cổ lam trên chuột và thỏ: 8
1.4.2.2. Tác dụng lâm sàng (Thử trên người) 9
1.4.2.3. Công dụng dược liệu 9
1.5. Sinh trưởng, phát triển và điều kiện sinh thái phân bố Giảo cổ lam tại
Chiêm Hóa, Tuyên Quang 10
1.6. Tình hình nghiên cứu về dược liệu 11
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên thế giới 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.6.2. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc trong nước 13
1.6.2.1. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta. 13
1.6.2.2 Cây thuốc trong y học cổ truyền 13
1.7. Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm cành 17
1.7.1. Cơ sở khoa học của phương pháp giâm cành 17
1.7.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp giâm cành 17
1.7.2.1. Ưu điểm 17
1.7.2.2. Nhược điểm 17
1.7.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của cành giâm 17
1.8 . Các nghiên cứu về chất điều hoà sinh trưởng 18
1.9. Một số chất kích thích sinh trưởng sử dụng trong thí nghiệm 19
Chƣơng 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 21
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1. Nội dung 1: Điều tra, mô tả đặc điểm nông sinh học của các dạng Giảo
cổ lam tại huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang. 21
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng giâm
hom cây Giảo cổ lam. 22
2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và
nồng độ xử lý đến đến khả năng giâm hom cây Giảo cổ lam. 23
2.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến khả năng giâm
hom cây Giảo cổ lam. 24
2.5. Xử lý số liệu 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.1. Đặc điểm nông sinh học của các dạng Giảo cổ lam tại Chiêm Hoá, Tuyên
Quang. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng phân bố các dạng Giảo cổ lam tại Chiêm Hoá,
Tuyên Quang. 27
3.1.2. Đặc điểm thực vật học các loài Giảo cổ lam tại Chiêm Hoá, Tuyên Quang. . 29
3.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của các loài Giảo cổ lam tại Chiêm Hóa,
Tuyên Quang 29
Bảng 3.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển trong năm 30
3.1.2.2. Đặc điểm hình thái rễ của Giảo cổ lam tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang
30
3.1.2.3. Đặc điểm hình thái thân của Giảo cổ lam tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang 31
3.1.2.4. Đặc điểm hình thái lá của Giảo cổ lam tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang
32
3.1.2.5. Đặc điểm hình thái hoa của Giảo cổ lam tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang
33
3.1.2.6. Hình thái quả và hạt Giảo cổ lam tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang 34
3.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính Giảo cổ lam bằng
phương pháp giâm cành 35
3.2.1. Ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng nhân giống Giảo cổ lam 35
3.2.1.2. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng chiều cao mầm
Giảo cổ lam 37
3.2.1.3. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng đường kính mầm
của hom giâm Giảo cổ lam 40
3.2.1.4. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng số lá trên mầm
của hom giâm Giảo cổ lam 41
3.2.1.5. Ảnh hưởng của nền giâm đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn của cây
Giảo cổ lam. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
3.2.2. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và nồng độ xử lý đến khả
năng nhân giống Giảo cổ lam 44
3.2.2.1. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và nồng độ xử lý đến khả
năng nảy mầm của hom giâm Giảo cổ lam 45
3.2.2.2. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và nồng độ xử lý đến động
thái tăng trưởng chiều cao mầm Giảo cổ lam 47
3.2.2.3. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và nồng độ xử lý đến động
thái tăng trưởng đường kính mầm Giảo cổ lam 50
3.2.2.4. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và nồng độ xử lý đến động
thái tăng trưởng số lá/ mầm Giảo cổ lam 52
3.2.2.5. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý đến tỷ lệ
sống và tỷ lệ xuất vườn của hom giâm Giảo cổ lam. 55
3.2.3. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống của Giảo cổ lam . 57
3.2.3.1. Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến khả năng nảy mầm của hom
giâm Giảo cổ lam. 58
3.2.3.2. Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến động thái tăng trưởng chiều
cao mầm Giảo cổ lam. 60
3.2.3.3. Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến động thái tăng trưởng đường
kính mầm Giảo cổ lam 63
3.2.3.4. Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến động thái tăng trưởng số lá/
mầm Giảo cổ lam. 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
4.1. Kết luận 71
4.2. Đề nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân bố các loài Giảo cổ lam tại Chiêm Hoá, Tuyên Quang 29
Bảng 3.3. Đặc điểm thân của các dạng Giảo cổ lam 31
Bảng 3.4. Đặc điểm lá của các loài Giảo cổ lam 32
Bảng 3.5. Đặc điểm hoa của các loài Giảo cổ lam 33
Bảng 3.6. Đặc điểm quả và hạt Giảo cổ lam 34
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nền giâm đến khả năng nảy mầm của hom giâm
Giảo cổ lam 36
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng chiều cao mầm
Giảo cổ lam 38
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng đường kính
mầm của hom giâm Giảo cổ lam 41
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng số lá/ mầm
của hom giâm Giảo cổ lam 42
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của nền giâm đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn 43
Bảng 3.12(a). Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng và nồng độ xử lý đến
khả năng nảy mầm của hom giâm Giảo cổ lam 46
Bảng 3.12(b). Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử
lý đến tỷ lệ nảy mầm tại thời điểm kết thúc nảy mầm của hom giâm
Giảo cổ lam 46
Bảng 3.13(a). Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý
đến động thái tăng trưởng chiều cao mầm Giảo cổ lam 48
Bảng 3.13(b). Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử
lý đến chiều cao của mầm tại thời điểm xuất vườn 49
Bảng 3.14(a). Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý
đến động thái tăng trưởng đường kính mầm Giảo cổ lam 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
Bảng 3.14(b). Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử
lý đến đường kính mầm tại thời điểm xuất vườn 51
Bảng 3.15(a). Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý
đến động thái tăng trưởng số lá/ mầm Giảo cổ lam 53
Bảng 3.15(b). Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý
đến số lá/ mầm Giảo cổ lam thời điểm xuất vườn 54
Bảng 3.16(a). Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý
đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn của hom giâm Giảo cổ lam 56
Bảng 3.16(b). Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý
đến tỷ lệ hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn 57
Bảng 3.17(a). Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến khả năng nảy mầm của
hom giâm Giảo cổ lam 59
Bảng 3.17(b). Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến tỷ lệ nảy mầm cuối
cùng của hom giâm Giảo cổ lam 60
Bảng 3.18(a). Ảnh hưởng của vị trí và kích thước hom đến động thái tăng
trưởng chiều cao mầm Giảo cổ lam 61
Bảng 3.18(b). Ảnh hưởng của vị trí và kích thước hom đến chiều cao mầm
giai đoạn xuất vườn 63
Bảng 3.19(a). Ảnh hưởng của vị trí và kích thước hom đến động thái tăng
trưởng đường kính mầm Giảo cổ lam 64
Bảng 3.19(b). Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến đường kính mầm giai
đoạn xuất vườn 65
Bảng 3.20(a). Ảnh hưởng của vị trí và kích thước hom đến động thái tăng
trưởng số lá/ mầm Giảo cổ lam 66
Bảng 3.20(b). Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến số lá/mầm thời điểm
xuất vườn 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix
Bảng 3.21(a). Ảnh hưởng của vị trí hom và độ dài hom đến tỷ lệ sống và tỷ lệ
xuất vườn của hom giâm Giảo cổ lam 69
Bảng 3.21(b). Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến tỷ lệ xuất vườn của
hom giâm Giảo cổ lam 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nền giâm đến động thái tăng trưởng chiều cao mầm
Giảo cổ lam 38
Hình 3.2. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ xử lý đến
động thái tăng trưởng chiều cao mầm Giảo cổ lam 48
Hình 3.3. Ảnh hưởng của vị trí và độ dài hom đến động thái tăng trưởng chiều
cao mầm Giảo cổ lam 62














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Giảo cổ lam còn gọi là Sắp dạ, Phéc dạ, Dền toòng (tiếng Tày), Mang -
đi - a (tiếng Mông), Cam trà vạn, Thất diệp đởm, Ngũ diệp sâm, Trường sinh
thảo hay Nhân sâm phương nam. Đây là loại thảo dược quý đã được phát hiện
và sử dụng ở nước ta.
Giảo cổ lam mọc ở các khu vực có độ cao 200 – 2000m trong các khu
rừng thưa và ẩm ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và một số nước châu Á. Ở
nước ta, Giảo cổ lam được phát hiện tại Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên
Quang và một số địa phương thuộc vùng núi phía Bắc.
Hoạt chất chính trong cây Giảo cổ lam là các nhóm flavonoid và nhóm
saponin. Hàm lượng của nhóm saponin trong Giảo cổ lam nhiều gấp 3 – 4 lần
so với Nhân sâm. Ngoài ra trong cây Giảo cổ lam còn có một số vitamin và
các khoáng chất như kẽm, sắt, mangan, photpho…
Trong những năm gần đây, Giảo cổ lam đã được người dân thu hái để
làm rau ăn, làm trà uống; đặc biệt Viện Dược liệu Trung ương và công ty Tuệ
Linh đã chế biến Giảo cổ lam thành các sản phẩm hàng hóa như trà lọc, cao,
thực phẩm chức năng có tác dụng tốt trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
mọi người.
Trong tự nhiên, một số loại cây có đặc điểm hình thái tương đồng với
Giảo cổ lam, có thể nhầm lẫn khi thu hái và sử dụng; mặt khác người dân khai
thác với số lượng lớn, theo kiểu tận thu đã làm giảm nhanh số lượng Giảo cổ
lam trong tự nhiên. Từ thực trạng trên cho thấy công tác nghiên cứu đặc điểm
hình thái của các loài giảo cổ lam và nghiên cứu các biện pháp nhân giống,
gây trồng Giảo cổ lam là rất cần thiết.
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ

thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam tại huyện Chiêm Hóa
– tỉnh Tuyên Quang”. vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2. Mục tiêu, yêu cầu
- Mục tiêu
Mô tả đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật nhân giống Giảo cổ lam
bằng phương pháp giâm hom.
- Yêu cầu
- Theo dõi sự sinh trưởng trong năm của các dạng Giảo cổ lam trong tự
nhiên tại địa điểm nghiên cứu.
- Mô tả đặc điểm hình thái của các dạng Giảo cổ lam.
- Theo dõi tỷ lệ nảy mầm, sự sinh trưởng, tỷ lệ sống và tỷ lệ hom giâm
đạt tiêu chuẩn xuất vườn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu, phân
loại và tuyển chọn loài Giảo cổ lam trong sản xuất. Đồng thời góp phần hoàn
thiện quy trình nhân giống các loài Giảo cổ lam bằng phương pháp giâm hom.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo về cây Giảo cổ lam.
- Ý nghĩa thực tiễn
- Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền
núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Giảo cổ lam
theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, phân biệt được loài Giảo
cổ lam với các loài có đặc điểm tương đồng không sử dụng được hoặc ít sử

dụng. Đồng thời xác định kỹ thuật nhân giống thích hợp góp phần nhân nhanh
giống cây Giảo cổ lam, đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra.
- Về môi trường: Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng
sinh học thực vật, nguồn gen cây Giảo cổ lam ở nước ta.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại
1.1.1. Nguồn gốc
Trên thế giới, Giảo cổ lam được phát hiện ở độ cao 200 – 2000 m,
trong các khu rừng thưa và ẩm tại Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia,
Triều Tiên và một số nước châu Á khác [23], [31].
Ở Việt Nam, năm 1997 Giáo sư Phạm Thanh Kỳ (Đại học dược Hà
Nội) đã phát hiện cây Giảo cổ lam trên núi Phan-xi-păng (Lào Cai) và được
Giáo sư Vũ Văn Chuyên (Đại học dược Hà Nội) xác định đúng là loại
Gynostemma pentaphyllum Thunb [31].
Trong đợt nghiên cứu, khảo sát nguồn dược liệu ở các vùng núi cao
phía Bắc, cán bộ thuộc Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Tuệ Linh cùng với
GS-TS Phạm Thanh Kỳ đã phát hiện một quần thể cây Giảo cổ lam mọc
hoang dại với trữ lượng lớn tại vùng núi cao thuộc huyện Mèo Vạc – Hà
Giang và huyện Bảo Lạc – Cao Bằng [30].
Việc phát hiện quần thể cây Giảo cổ lam tại vùng núi Cao Bằng và Hà
Giang đã chứng tỏ sự đa dạng về nguồn tài nguyên cây thuốc ở các tỉnh miền
núi nước ta.
1.1.2. Phân loại
Kết quả giám định loài Giảo cổ lam nằm trong hệ thống phân loại thực
vật như sau:

- Ngành hạt kín: Angiospermae
- Lớp hai lá mầm: Dicotylenodae
- Bộ thực vật: Bầu bí - Curcubitales
- Họ thực vật: Bầu bí - Curcbitaceae
- Loài Giảo cổ lam 5 lá: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Loài Giảo cổ lam 7 lá: Gynostemma pubescens (Gagnep) C.Y.Wu.
- Loài Giảo cổ lam 9 lá: Gynostemma sp.
* Phân loại thảo dược trong họ Curcubitaceae:
Họ Bầu bí (Curcubitaceae) có tổng số gần 90 chi, trên dưới 700 loài,
trong đó có khoảng 50 loài có tác dụng chữa bệnh được sử dụng trong Đông
y. Các loài thực vật trong họ Bầu bí có một số đặc điểm chính như thân có các
tua cuốn, phần lớn lá có chia thùy, có lông tuyến. Hoa thật, cánh hoa màu
vàng hay trắng. Quả dạng bầu bí.[25]
Ở phương Đông, một số nơi đã sử dụng các loài trong họ Bầu bí để
chữa bệnh, nhờ hoạt chất Curcubitacin có trong thân lá. Một số minh chứng
cho thấy Curcubitacin là hoạt chất chính có tác dụng ức chế khối u thận, khối
u não và các khối u ác tính. Ở khu vực Thái Bình Dương, quả của một số loài
trong họ Curcubitaceae được dùng làm lợi tiểu, hạ sốt, giảm viêm nhiễm,
chống độc, trị bệnh vàng da, tiểu đường và sử dụng làm thuốc an thần [25].
* Một số loài có tác dụng chữa bệnh trong họ Curcubitaceae:
- Gymnopentalum cochichinensis (Lour .). Cây cứt quạ
+ Đặc điểm : Gymnopentalum cochichinensis (Lour.) có dạng cỏ bò,
thân mảnh, có tua cuốn. Lá có phiến nhám, có tuyến và lông thưa. Hoa có
dạng đơn tính đồng chu. Hoa đực mọc thành chùm, có cánh trắng, kích thước
khoảng 3 cm, các bao phấn dính nhau. Hoa cái mọc đơn. Quả nạc, hình bầu
dục, khi chín có màu đỏ, dài 3 – 5 cm, mặt quả có gân. Hạt màu nâu, dài 7 – 8

mm [13],[25].
+ Phân bố: Gymnopentalum cochichinensis (Lour.) có ở Lào,
Campuchia, Malaysia, Trung Quốc… Ở nước ta, cây mọc ở các khu rừng tái
sinh, các khu đất hoang từ Bắc vào Nam.
+ Tác dụng chữa bệnh: Ở Lào, Campuchia, Gymnopentalum
cochichinensis (Lour.) được sử dụng làm thuốc cho phụ nữ sau khi sinh. Ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Malaysia, nước sắc của lá dùng để chống ngộ độc của các loại quả. Nước ép
từ lá cây được sử dụng để làm giảm viêm mắt. Ở Trung Quốc,
Gymnopentalum cochichinensis (Lour.) được gọi là Jin gua. Tuy nhiên các
hoạt chất trong chi Gymnopentalum vẫn chưa được tìm hiểu [25].
- Hodgsonia macrocarpa (Bl). Cây đài hái, sén
+ Đặc điểm: Hodgsonia macrocarpa (Bl) là loài dây leo, thân to, có tua
cuốn. Lá đơn nguyên, kích thước 18 – 25 cm, không có lông, cuống lá dài 5 –
8 cm. Hoa đơn tính đồng chu. Hoa đực mọc thành chùm, tràng hoa hình ống.
Hoa cái mọc đơn. Quả to, thịt quả nạc, trắng.
+ Phân bố: Trên Thế giới, cây mọc ở một số nước trong khu vực Đông
Nam Á. Nước ta, cây mọc trong các khu rừng thưa từ Vĩnh Phú tới Đồng Nai
[13],[25 ].
+ Tác dụng: Ở Indonexia, dầu ép từ hạt dùng để đốt, xông và dịch ép từ
thân trị bệnh lở mũi. Ở Malaysia, Hodgsonia macromarpa (Bl) được dùng để
chữa bệnh lở mũi. Dầu chiết từ hạt dùng để trừ muỗi. Những người trong bộ
tộc Mlay uống nước sắc từ lá và dùng lá cây đốt xông mũi. Nước sắc từ lá cây
còn được uống để hạ sốt [25].
1.2. Đặc điểm thực vật của chi Gynostemma
Chi Gynostemma chủ yếu là các cây thảo, thân leo, nhẵn hoặc có lông
mịn. Lá có cuống với phiến chân vịt gồm 3 – 5 lá chét, ít khi có 1 lá chét. Lá

chét hình xoan – ngọn giáo. Các đốt thân có tua cuốn. Cụm hoa đực dài, gồm
nhiều hoa nhỏ; hoa hình sao, màu trắng hay lục nhạt; cuống hoa mang lá bắc
ở gốc; đế hoa dẹt, có 5 lá đài nhỏ; hoa 5 cánh, hình mũi dùi – ngọn giáo hoặc
hình xoan thuôn, nhọn ở đỉnh. Bộ nhị gồm 5 chỉ nhị dính thành cột; bao phấn
đều, dính với nhau. Cụm hoa cái giống cụm hoa đực nhưng dài hơn; hoa cái
có bầu 2 - 3 ô, hình cầu, mỗi ô có 2 – 3 noãn treo; đầu nhụy xẻ 3. Quả mọng
hình cầu, không mở, chứa 2 – 3 hạt. Hạt hình trứng, hơi dẹp. Ở châu Á có
khoảng 4 – 5 loài, nước ta có 2 loài:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
1.2.1. Gynostemma laxum (Wall.)
* Đặc điểm: Là cây thảo mọc leo, lóng dài 10 – 20 cm. Thân có các tua
cuốn. Lá mỏng, gồm có 3 lá chét, lá giữa dài 10 – 12 cm, mép lá có răng cưa
nhọn, lá có 5 – 7 đôi gân bên, có hoặc không có lông. Cây ra hoa tháng 5, hoa
đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực có khi dài đến 30 cm; hoa nhỏ, kích thước
khoảng 3 mm; bộ nhị gồm 5 nhị dính với nhau ở chỉ nhị và bao phấn. Quả
tròn, kích thước 6 – 8 mm, màu lục vàng. Mỗi quả có 2 – 3 hạt hình trái xoan,
kích thước khoảng 4 mm [7].
* Phân bố: Gynostemma laxum (Wall.) có ở Ấn Độ, Myanma, Trung
Quốc, Thái Lan. Ở nước ta, cây mọc tự nhiên trong vùng núi từ Lào Cai tới
Quảng Trị. Cây mọc leo trong rừng thưa, núi đá vôi [7].
* Tác dụng: Người dân vùng Vân Nam – Trung Quốc dùng
Gynostemma laxum (Wall.) để chữa viêm phế quản mãn tính, viêm gan truyền
nhiễm, viêm thận, loét dạ dày, phong thấp và một số bệnh về tim [7].
1.2.2 Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)
* Đặc điểm: Cây thảo mọc leo. Thân không có lông, đốt thân có tua
cuốn. Lá kép có cuống chung dài 3 – 4 cm, mép lá có răng cưa, phiến lá có 5
– 7 lá chét dài 3 – 9 cm, rộng 1,5 – 3 cm. Hoa đơn tính khác gốc, hoa nhỏ

hình sao, bao hoa rất ngắn, cánh hoa rời nhau dài 2,5 mm. Bộ nhị gồm 5 nhị
dính với nhau. Hoa cái tương tự hoa đực, bầu có 3 vòi nhụy. Quả khô, tròn,
kích thước 5 – 9 mm, màu đen. Quả có 2 – 3 hạt nhỏ [7].
* Phân bố: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) có ở Ấn Độ, Xrilanca,
Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Lào và bán đảo Mãlai. Nước ta, cây mọc ở
vùng núi đá vôi từ miền Bắc tới miền Nam [7].
* Tác dụng: Ở Trung Quốc, cây được sử dụng để chữa ho, tiêu đờm,
tiêu viêm, giải độc. Người dân vùng Quảng Tây – Trung Quốc còn sử dụng
cây để trị tiêu chảy, rắn cắn [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.2.2 Gynostemma pubescens (Gagnep.)
* Đặc điểm: Cây sống lâu năm, dạng dây leo, thân mảnh, leo bằng tua
cuốn. Tua cuốn xoăn, mảnh, nằm cạnh cuống lá. Lá chét hình bầu dục, mép
răng cưa. Cây có hoa nhỏ, màu vàng nhạt, hoa đơn tính khác gốc. Thời gian ra
hoa từ tháng 6 - 8, quả chín tháng 11 - 12.
* Nguồn gốc, phân bố: Có nguồn gốc từ các vùng núi của miền Nam
Trung Quốc, Nhật Bản và Đông Nam Á. Phân bố ở độ cao 300 - 3000m so
với mực nước biển ở các vùng đồng bằng, sườn dốc và dưới tán cây trên vùng
núi cao của Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Việt Nam và một
số nước Đông Nam Á.
* Tác dụng: Có khả năng chống ô xy hóa tế bào, làm thuốc hạ
cholesterol, thải độc trong cơ thể, chống viêm gan, chứng cao huyết áp, tim
mạch, ho hen, viêm khí quản mãn tính, đau đầu, mất ngủ, đái tháo đường.
Giảo cổ lam còn có tác dụng kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu
đông, chống huyết khối, tăng cường lưu thông máu lên não và kìm hám[j phát
triển của khối u. [7]
1.3. Thành phần hóa học của Giảo cổ lam

Từ thân lá của các loài thuộc chi Gynostemma đã phân lập được một số
lớp chất như tecpenoit, tecpenoit – glycosit và flavonoit.
Nghiên cứu hóa học thực vật tiến hành trên cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)) tại Bắc Cạn đã thu được 3 hợp chất
phytosterol, 2 hợp chất flavonoit và thu được 5 hợp chất sạch là: stigmasterol
(GyH1); β-sitosterol (GyH2), 3,3’5-trihydroxy-4’,7-dimethoxyflavon (GyE1);
sigmasta-5,22-dien-3β-yl-β-D-glycopyranosis (GyE2) và 3,5-dihydroxy-4’,7-
dimethoxyflavon-3’-O-[α-L-rhamnopyranosyl(1-6)]-O-β-D-glycopyranosit
(GyM1) [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại Saponin cấu trúc triterpen kiểu
damaran, trong đó có nhiều loại có cấu trúc rất giống với Saponin có trong
Nhân sâm và Tam thất (vì vậy có tên Ngũ diệp sâm, Sâm nam). Giảo cổ lam
còn chứa nhiều flavonoid, chất có tác dụng sinh học cao và có tác dụng chống
lão hóa mạnh. Ngoài ra còn trong Giảo cổ lam còn có các Acid amin tan trong
nước, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se. Đã có nhiều
nghiên cứu thử độc tính cấp, trường diễn, bán trường diễn và xác định cây
không có độc [30].
1.4. Tính vị và tác dụng của Giảo cổ lam
1.4.1. Tính, vị
Giảo cổ lam có vị đắng, tính hàn [27].
1.4.2. Tác dụng
1.4.2.1. Các thử nghiệm Giảo cổ lam trên chuột và thỏ:
- Tác dụng giảm mỡ máu (Triglicerid và Cholesterol): Giảo cổ lam có
tác dụng ức chế tăng Cholesterol 71% theo phương pháp ngoại sinh và
82,08% theo phương pháp nội sinh.
- Tác dụng tăng lực (nghiệm pháp chuột bơi): Giảo cổ lam làm tăng lực

214,2%.
- Tác dụng bảo vệ tế bào gan: Giảo cổ lam bảo vệ tế bào gan mạnh
trước sự tấn công của các chất độc và làm tăng tiết mật.
- Tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch: Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng
miễn dịch của tế bào khi chiếu xạ tế bào hay gây độc bằng hóa chất
Cyclophosphamid.
- Tác dụng hạ đường máu: Giảo cổ lam có tác dụng hạ đường huyết
trên chuột nhắt trắng. Trên chuột đái tháo đường di truyền, liều uống
500mg/kg làm hạ đường huyết 22%, liều 1000mg/kg làm hạ tối đa 36%.
Trong niệu pháp dung nạp glucose ở chuột nhắt trắng, liều uống 1000mg/kg

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
đã ức chế sự tăng đường huyết tới 55% (sau 30 phút) và 63% (sau 60 phút) so
với nhóm đối chứng. Giảo cổ lam gây hạ đường huyết yếu trên chuột bình
thường nhưng lại có tác dụng khá mạnh trên chuột có đường huyết cao. Như
vậy ngoài cơ chế làm tiết insulin, Giảo cổ lam cũng có tác dụng làm tăng nhạy
cảm của mô với insulin [23].
1.4.2.2. Tác dụng lâm sàng (Thử trên người)
- Tác dụng giảm cân: Giảo cổ lam có tác dụng giảm cân tương đối
mạnh do giảm lượng mỡ dư thừa tích lũy ở vùng bụng, đùi và nội tạng thông
qua tăng cường chuyển hóa mỡ. Tuy nhiên, Giảo cổ lam lại có tác dụng tăng
cơ bắp nên chỉ có tác dụng giảm cân ở những người béo.
- Tác dụng tăng lực: Giảo cổ lam có tác dụng tăng lức co cơ đến 11,112
kg, cao hơn hẳn Quercetin (1,8) và Phylamin (1,7). Tác dụng này phù hợp với
mục đích sử dụng Giảo cổ lam để tăng lực cho các vận động viên thi đấu để
nâng cao thành tích. Vì vậy, Giảo cổ lam còn được gọi là chất Doping tự nhiên.
- Tác dụng đối với huyết áp: Sau 2 tháng sử dụng Giảo cổ lam, huyết áp
của các bệnh nhân đã giảm từ 113,765 xuống 97,868.

- Tác dụng làm giảm mỡ máu: Giảo cổ lam có tác dụng giảm mỡ trong
máu tới 20%. Đặc biệt, Giảo cổ lam còn có tác dụng hạ Cholesterol trong máu
tới 22%.
- Tác dụng bảo vệ gan: Thử nghiệm lâm sàng cho thấy 100 bệnh nhân
sử dụng Giảo cổ lam sau 2 tháng đã cải thiện tình trạng bệnh.
- Đối với các triệu chứng cơ năng khác như đau đầu, thiếu máu não,
đau tức ngực, choáng ngất đều được cải thiện rất tốt sau khi sử dụng Giảo cổ
lam [28]
1.4.2.3. Công dụng dược liệu
-Làm hạ mỡ máu, nhất là hạ Cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa
mạch máu, chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến chứng
tim mạch, não.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Chống lão hóa, giảm căng thẳng, mệt mỏi, giúp tăng sức mạnh, tăng
khả năng làm việc.
- Tăng cường sự miễn dịch, ngăn ngừa sự hình thành khối u.
- Giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, tăng cường máu lên não, cải thiện tình
trạng giảm trí nhớ ở người già.
- Tăng cường chức năng giải độc gan [28].
Từ những tác dụng lâm sàng và công dụng dược liệu của Giảo cổ lam
đã khẳng định rằng đây là cây thuốc quý. Sử dụng Giảo cổ lam không những
nâng cao sức khỏe mà còn có tác dụng phòng và chữa bệnh cho con người.
1.5. Sinh trƣởng, phát triển và điều kiện sinh thái phân bố Giảo cổ lam
tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang
*. Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận
nghịch của tế bào, mô và toàn cây; kết quả quả dẫn đến sự tăng trưởng về số
lượng, kích thước, thể tích, sinh khối của chúng. Bộ phận thu hoạch của Giảo

cổ lam trong sản xuất là thân lá, do đó nghiên cứu sự sinh trưởng trong năm
của cây có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở khoa học trong việc tác động các
biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh vật học của cây.
*. Phát triển là quá trình biến đổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn
cây dẫn đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng. Nghiên cứu sự
phát triển của các dạng Giảo cổ lam có ý nghĩa quan trọng, giúp ta hiểu được
các giai đoạn phát triển trong năm, trên cơ sở đó ta có thể chọn thời điểm
thích hợp thu hoạch hạt các dạng Giảo cổ lam để nhân giống.
*. Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, thực vật chịu ảnh
hưởng rất lớn từ các điều kiện sinh thái. Đặc biệt là cây thuốc, sự tạo thành và
tích lũy các vật chất trong cây phần lớn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Nắm vững những yêu cầu cụ thể về điều kiện sinh thái cũng như khả năng
thích ứng của cây với các điều kiện sinh thái là một trong những cơ sở khoa
học để xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng trọt thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Giảo cổ lam chủ yếu phát triển ở Tây Nam Trung Quốc (khu vực phía
Nam sông Dương Tử); ngoài ra Giảo cổ lam còn được phát hiện ở Ấn Độ,
Sri-lanka, Lào, Myanmar, Hàn Quốc và Nhật Bản. Ở nước ta, Giảo cổ lam
phân bố trên các vùng núi đá vôi thuộc miền Bắc và miền Trung.
1.6. Tình hình nghiên cứu về dƣợc liệu
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn,
con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn được
thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì
dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ
đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng
kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.

Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “ Thần nông bản
thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn
sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho
đến ngày nay [19].
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “ Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [19].
Năm 348 – 322 TCN , Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về
cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “ Lịch sử vạn
vật ” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm
chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng
cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này [19].
Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600
loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y
dược học Hy Lạp [19].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo bộ
sách “ Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích [19].
Năm 1952, A.Petelot đã soạn thảo cuốn sách “ Les plantes de
médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về
các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương [19].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng
số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa
ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc [25].

Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn thực
hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and
collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn
cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước
đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế
giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này
để xây dựng khung quy định chung cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây
dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn
Thế giới.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có
940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh
thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị
xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD. Hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược
liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc
sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế [24].
Như vậy, con người đã nghiên cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời.
Ban đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các đặc
điểm và cách sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa học kỹ
thuật phát triển, đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có tác
dụng trong cây thuốc, tạo sự tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.

1.6.2. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc trong nước
1.6.2.1. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo GS.TS Phạm Hoàng Hộ
và GS.TS Nguyễn Nghĩa Thìn, số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống
kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó
các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực
vật [25].
1.6.2.2 Cây thuốc trong y học cổ truyền
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc.[25]. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các
loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau
để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế
hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn
lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh.
Đồng thời còn dựa vào hệ thống Triết học phương Đông, vận dụng vào y học
để chữa bệnh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của con người Việt Nam.

×