Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.15 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH
CỰC, KỶ LUẬT KHÔNG NƯỚC MẮT CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC...............................................................................................................6
I. Phương pháp giáo dục........................................................................................6
1.1. Khái niệm chung về phương pháp giáo dục...................................................6
1.2. Đặc điểm của phương pháp giáo dục.............................................................6
1.3. Phân loại phương pháp giáo dục....................................................................7
2. Tìm hiểu hệ thống các phương pháp giáo dục...................................................7
2.1. Tìm hiểu nhóm phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân
(phương pháp thuyết phục )...........................................................................7
2.2. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động...........................10
2.3. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục kích thích hoạt động.......................12
2.4. Tìm hiểu nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học
sinh..............................................................................................................15
II. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học...........................................................16
1. Các khía cạnh phát triển của học sinh tiểu học...............................................16
2. Một số nhu cầu cơ bản của học sinh tiểu học..................................................18
3. Những hành vi tiêu cực của học sinh tiểu học.................................................19
4. Thái độ, hành vi của giáo viên với hành vi tiêu cực của học sinh...................19
III. Phương pháp kỷ luật tích cực, kỷ luật không nước mắt cho học sinh
tiểu học........................................................................................................20
1



1. Phương pháp kỷ luật tích cực..........................................................................20
1.1. Khái niệm.....................................................................................................20
1.2. Đặc điểm.......................................................................................................21
1.3. Các phương pháp kỷ luật tích cực................................................................21
2. Phương pháp kỷ luật không nước mắt.............................................................28
2.1. Khái niệm.....................................................................................................28
2.2. Đặc điểm.......................................................................................................28
2.3. Các phương pháp kỷ luật không nước mắt...................................................29
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH
CỰC VÀ THỰC TIỄN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC...........35
I. Bối cảnh và quan điểm.....................................................................................35
1. Thực trạng........................................................................................................35
2. Nguyên nhân của hiện tượng trừng phạt.........................................................35
3. Hậu quả của việc sử dụng các biện pháp trừng phạt học sinh.........................36
4. Một số kỹ năng giúp giáo viên ứng xử tích cực..............................................36
II. Tình huống sư phạm.......................................................................................36
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN ĐỀ TÀI.....................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................40

2


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường đã chứng minh giáo dục có
vai trò to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giao dục không chỉ vạch ra
chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mà còn tổ
chức dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo chiều

hướng đó. Thực tiễn giáo dục cũng đã chứng minh sự phát triển tâm lý của trẻ
em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của dạy học và
giáo dục. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “ Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân”. Trong điều 27 của luật giáo
dục, mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác định là “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học Trung học cơ sở”. Chính vì thế, giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, người giáo viên Tiểu học có vị trí, vai
trò quan trọng, góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học
có chất lượng. Điều đó cho thấy, phương pháp giáo dục có vai trò quan trọng
quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo dục. Xuất phát từ bối cảnh xã hội
hiện nay đang có những biến đổi mạnh mẽ, việc giáo dục học sinh ở nhà trường
đang ngày càng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với nhà giáo dục. Đa số
phụ huynh và giáo viên đều mong muốn trẻ có ý thức kỷ luật, giữ gìn nề nếp tốt,
tự tin, chủ động, là “con ngoan trò giỏi”. Nhiệm vụ quan trọng nhất hay có thể
nói là nghĩa vụ thiêng liêng của người làm giáo dục là không để học sinh thấy
chán nản trường lớp, là để mọi trẻ đến trường cảm thấy được khích lệ, đạt được
sự tự tin từ trường học và giáo viên. Đây là trách nhiệm của người làm giáo dục,
và việc giáo dục chỉ có thể tốt khi trẻ có hi vọng và hạnh phúc về tương lai…
Tuy nhiên làm thế nào để đạt được điều đó luôn là câu hỏi khiến nhiều giáo viên
trăn trở, đặc biệt với những học sinh thường hay mắc lỗi, bướng bỉnh. Trong
nhiều trường hợp học sinh mắc lỗi giáo viên thường dùng các hình phạt hà khắc
3


như đánh đập, trách mắng để mong muốn các em thay đổi, sửa chữa. Song kết
quả thường không được như mong muốn, thay vì làm theo ý của giáo viên thì
các em trở nên khó bảo hơn, chống đối, khép mình hơn hoặc trầm cảm, thiếu tự
tin. Kết quả các em thường học tập kém, phát triển không toàn diện về thể chất,

tinh thần và mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh ngày càng trở nên căng
thẳng. Từ thực tiễn những chú trọng gần đây của ngành Giáo dục và Đào tạo về
sự quan tâm đến phương pháp giáo dục cũng như đi tìm kiếm phương pháp giáo
dục học sinh hiệu quả. Thì việc giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật
trách phạt không còn phù hợp nữa. Nó chỉ làm các em thiếu tự tin vào giá trị của
bản thân mình.
Thực tế hiện nay trong nhà trường đã có một số học sinh nảy sinh những
hành vi tiêu cực mà nhà giáo dục cần có biện pháp để phòng ngừa và ngăn chặn
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vậy phải làm thế nào
để giáo dục học sinh một cách toàn diện mà không làm tổn thương đến thể xác
và tinh thần các em đang trở thành mối quan tâm lớn của ngành giáo dục.
“Phương pháp kỷ luật tích cực” có lẽ là một giải pháp tốt cho vấn đế này. Nhằm
tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự giác sửa chữa khuyết điểm và tự giác rèn
luyện mà giáo viên không cần dùng đến đòn roi. Xuất phát từ những lý do trên,
em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không
nước mắt cho học sinh tiểu học” để nghiên cứu. Đứng trên cương vị là một giáo
viên tương lai em hi vọng có thể đóng góp được một phần nhỏ trong việc tìm
kiếm các phương pháp giáo dục học sinh một cách hiệu quả và phù hợp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu một số kiến thức và kỹ năng cơ bản của phương pháp kỷ luật
tích cực, kỷ luật không nước mắt nhằm thay thế các hình thức trừng phạt, kỷ luật
học sinh tiêu cực
- Giúp học sinh tự do phát triển khả năng, chủ động trong hành vi và sáng
tạo trong các hoạt động tập thể, cá nhân những vẫn đảm bảo được kỷ luật của
nhà trường

4


- Giúp giáo viên chủ nhiệm đổi mới cách quản lý học sinh một cách chủ

động, khoa học, thay đổi cách xử lý sai phạm của học sinh với thái độ động viên,
khuyến khích giúp học sinh có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn
- Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh tiểu học đồng thời giải
quyết được các vấn đề thực tiễn trong trường tiểu học
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục học sinh tiểu học
bằng hình thức “kỷ luật tích cực” và “kỷ luật không nước mắt”
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật
không nước mắt cho học sinh tiểu học
- Nghiên cứu đặc điểm của học sinh tiểu học
- Đề xuất một số phương pháp kỷ luật học sinh tiểu học tích cực và không
nước mắt
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả của việc áp dụng
các phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu
học
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích-tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP

KỶ LUẬT TÍCH CỰC, KỶ LUẬT KHÔNG NƯỚC MẮT
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Phương pháp giáo dục
1.1. Khái niệm chung về phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là những cách thức, biện pháp tác động của giáo
viên đến học sinh, là những con đường hợp lý về mặt sư phạm để tổ chức cuộc
sống cho học sinh, nhằm mục đích hình thành ý thức, bồi dưỡng tình cảm , rèn
luyện thói quen, hành vi của con người mới về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể
chất, thẩm mĩ, lao động...
Phương pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và
học sinh, được thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện các nội
dung giáo dục để đạt được mục đích giáo dục.
+ Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng của quá trình giáo
dục.Nó có mối quan hệ với các thành tố khác của quá trình giáo dục
+ Phương pháp giáo dục thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa cách thức
hoạt động của giáo viên và học sinh
+ Tác động của giáo viên là tác động chủ đạo, còn tự giáo dục của học sinh
được thực hiện dưới tác động chủ đạo của giáo viên
1.2.Đặc điểm của phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục cũng như bản thân quá trình giáo dục diễn ra hết sức
phức tạp và nó có những đặc điểm sau:
- Qúa trình giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động
và giao lưu cho học sinh, vì vậy, phương pháp giáo dục chính là cách thức tổ
chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho trẻ theo mục đích giáo dục

6


- Qúa trình giáo dục được diễn ra theo ba khâu, bắt đầu từ nhận thức, thái
độ đến hành vi.Như vậy, phương pháp giáo dục phải là cách thức tác động đến

từng khâu đồng thời đến tất cả các khâu của quá trình giáo dục
- Đối tượng của giáo dục là con người, mỗi con người có những nét độc
đáo về mặt tâm lý, ý thức, điều kiện sống, hoàn cảnh giáo dục, trình độ nhận
thức...Do đó, phương pháp giáo dục phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể, từng
tình huống cụ thể, mỗi cá nhân có một cách giáo dục, mỗi tình huống có một
phương pháp giáo dục, không thể có phương pháp chung, hiệu quả đối với tất cả
mọi học sinh.
1.3. Phân loại phương pháp giáo dục
Xung quanh vấn đề phân loại phương pháp giáo dục, có nhiều cách phân
loại khác nhau. Tuy nhiên, cách phân loại dựa trên lý thuyết Tâm lý học về hoạt
động là phù hợp hơn cả.
Theo lý thuyết này, bất kỳ hoạt động nào cũng có bốn yếu tố: ý thức về quá
trình hoạt động; tổ chức hoạt động; kích thích, điều chỉnh hoạt động và kiểm tra;
đánh giá hoạt động.
Hoạt động giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, nó cũng
có bốn yếu tố như vậy. Tương ứng với bốn yếu tố có bốn nhóm phương pháp
tương ứng
- Nhóm 1: Nhóm các phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân
- Nhóm 2: Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động để hình thành kinh
nghiệm ứng xử và kĩ năng, kĩ xảo
- Nhóm 3: Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử
- Nhóm 4: Nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh
2. Tìm hiểu hệ thống các phương pháp giáo dục
2.1. Tìm hiểu nhóm phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá
nhân (Phương pháp thuyết phục)
a. Khái niệm

7



Ý thức cá nhân là một tổng thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin cá nhân
về những chuẩn mực đã được quy định.
Thuyết phục là phương pháp tác động trực tiếp đến nhận thức và tình cảm
của học sinh thông qua việc phân tích, so sánh, dẫn chứng, kết luận, khiến cho
người được giáo dục hiểu , đồng tình, chấp nhận, biết nhận xét, phân biệt, có
tình cảm tích cực và mong muốn thể hiện trong cuộc sống.
Vấn đề cơ bản của thuyết phục là làm cho học sinh hình thành và chuyển
biến về ý thức, tư tưởng, tình cảm, từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều,
từ biết đến tin và có tình cảm, xúc cảm tích cực để hành động đúng
b. Các phương pháp thuyết phục cụ thể
- Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp trò chuyện, trao đổi giữa nhà giáo dục và học
sinh, hoặc giữa các học sinh về các chủ dề đạo đức, thể chất, thẩm mĩ và lao
động, có tác dụng hình thành và củng cố nhận thức, tình cảm và niềm tin cho
học sinh.
Mục đích của đàm thoại nhằm lôi cuốn học sinh vào các sự kiện, các hiện
tượng và tình huống trong cuộc sống, trên cơ sở đó mà hình thành ý thức và thái
độ đúng đắn đối với hiện thực cuộc sống. Nội dung của đàm thoại càng gắn với
kinh nghiệm sống của học sinh thì càng có hiệu quả
Việc sử dụng phương pháp đàm thoại cần bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Xác định mục tiêu, yêu cầu đàm thoại
+ Chuẩn bị những chủ đề sinh động, hấp dẫn, sâu sắc và có ý nghĩa giáo dục
+ Đề tài phải được thông báo trước để học sinh chuẩn bị đàm thoại
+ Khi đàm thoại phải biết khêu gợi, tạo tình huống có vấn đề để lôi cuốn
học sinh tham gia
+ Cuối buổi đàm thoại nên hướng dẫn cho học sinh tự rút ra các kết luận,
có đánh giá tổng kết để chốt lại những quan điểm, những giải pháp đúng đắn để
học sinh hiểu đúng các vấn đề đàm thoại
-Phương pháp kể chuyện:


8


Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời nói, điệu bộ và nét mặt để kể
lại, thuật lại một cách sinh động một câu chuyện nào đó có ý nghĩa giáo dục
Phương pháp này có tác dụng đặc biệt với học sinh lứa tuổi nhỏ
Qua nội dung câu chuyện và cách thức kể chuyện của nhà giáo dục, có thể
hình thành và phát triển được ở học sinh khả năng nhận thức thế giới xung quạh,
tình cảm, xúc cảm tích cực và niềm tin đúng đắn. Học tập được những gương tốt
và tránh được những gương xấu với óc phê phán, nhận xét và đánh giá
Sử dụng phương pháp này cần lưu ý các điểm sau:
+ Lựa chọn những câu chuyện sinh động, hấp dẫn, chứa đựng nhiều tình
huống giáo dục cần thiết
+ Khối lượng câu chuyện phải phù hợp với thời gian và đặc điểm tâm sinh
lí, trình độ nhận thức của học sinh
+ Lời nói phải sinh động, diễn cảm, giọng nói, nét mặt phải luôn luôn thay
đổi cho phù hợp với tình tiết của cốt truyện, gây được sự chú ý và những cảm
xúc mạnh mẽ, sâu sắc ở học sinh
+ Khi kể chuyện phải kèm theo tranh ảnh để minh họa cho hấp dẫn, gây ấn
tượng người nghe
+ Cần phải theo dõi nét mặt, thái độ của người nghe để kịp thời điều chỉnh
cách kể chuyện
- Phương pháp giảng giải và khuyên răn:
Giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời nói để giải thích, chứng minh
các chuẩn mực xã hội đã được quy định, nhằm giúp học sinh hiểu và nắm được
ý nghĩa, nội dung và quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực này. Nhờ đó mà
học sinh có thể lĩnh hội một cách tích cực những chuẩn mực xã hội, hình thành
được tình cảm, niềm tin để có thể tự giác thực hiện những chuẩn mực này với
thái độ và động cơ đúng đắn
Những lưu ý:

+ Chuẩn bị nội dung về những chuẩn mực nào đó để giảng giải phải đầy
đủ, chính xác
+ Khi giảng giải phải dùng lời nói rõ ràng, khúc chiết, không dài dòng, lan man
9


+ Lập luận phải chính xác, logic, dễ hiểu
+ Có thể minh họa bằng tranh ảnh, bằng những ví dụ thực tế
+ Cần phải thu hút học sinh tham gia vào quá trình giảng giải
Nên tạo điều kiện để học sinh có thể liên hệ thực tế, với bản thân.
-Phương pháp nêu gương
Nêu gương là dùng phương pháp dựa trên cơ sở tâm lí hay bắt chước của
người được giáo dục, nhất là trẻ em, dùng những tấm gương sáng của cá nhân
hay tập thể để kích thích người được giáo dục học tập và làm theo
Điều cần nhấn mạnh khi nói đến phương pháp giáo dục này là tầm quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đó chính là tấm gương của chính bản thân nhà giáo
dục. Vì vậy trong quá trình giáo dục học sinh nhà giáo dục không chỉ nêu gương
mà còn cần phải làm gương cho học sinh.
Song để phát huy được tác dụng của phương pháp này cần lưu ý:
+ Phải lựa chọn những tấm gương sáng, gương phản diện phù hợp với mục
tiêu, mục đích giáo dục và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
+ Những gương được lựa chọn phải có tính khả thi để học sinh có thể học
tập được
+ Tạo điều kiện cho học sinh tham gia phân tích, đánh giá và rút ra những
kết luận bổ ích
+ Nêu gương cũng có thể có tác dụng thuyết phục, giúp cho học sinh có
được hiểu biết, niềm tin và tình cảm đúng đắn
2.2. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động
a. Khái niệm
Các phẩm chất nhân cách của học sinh thường được thể hiện bằng hành vi

và đặc biệt là thói quen hành vi. Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần phải vận
dụng nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn để giáo dục học sinh
tiểu học. Nhóm này gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp giao công việc
- Phương pháp tập luyện
- Phương pháp rèn luyện
10


b. Các phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động
- Phương pháp giao việc
Là phương pháp lôi cuốn học sinh vào các hoạt động đa dạng với những
công việc cụ thể, với những nghĩa vụ xã hội nhất định. Qua đó, học sinh sẽ có
điều kiện để thể hiện những kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng
và hình thành được các hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công
việc được giao
Khi giao việc cho học sinh cần lưu ý mấy điểm sau:
+ Chọn công việc phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục
+ Giao việc phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm lứa tuổi, khả
năng, trình độ và hứng thú của học sinh
+ Giao việc cho học sinh những cần phải có theo dõi, giúp đỡ, khích lệ,
động viên kịp thời
+ Có sự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc được giao của cá
nhân hay tập thể học sinh
-Phương pháp tập luyện
Đây là phương pháp tổ chức thực hiện một cách đều đặn và có kế hoạch
các hành động nhất định, nhằm hình thành và củng cố các kĩ năng, kĩ xảo thực
hiện hành vi và hình thành các phẩm chất nhân cách phù hợp
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng: đối với học sinh nói chung và học sinh
nhỏ nói riêng việc học tập thói quen rất quan trọng vì trình độ nhận thức của các

em còn non nớt, cho nên nếu ngay từ nhỏ đã dần dần tập cho các em các thói
quen tốt thì sau này lớn lên các em sẽ thực hiện các hành vi đúng đắn và tự giác
Để thực hiện phương pháp này đạt kết quả tốt cần lưu ý:
+ Trước hết phải giúp c ho học sinh nắm được các quy tắc hành vi, hình
dung rõ những hành vi cần được thực hiện để họ có thể định hướng được
+ Trong những trường hợp cần thiết, có thể làm mẫu cho học sinh về những
hành vi cần luyện tập
+ Hình thành cho học sinh nhu cầu luyện taaoj và tạo điều kiện cho họ
được luyện tập theo quy tắc hành vi, theo các mẫu hành vi đã được giới thiệu
11


+ Khuyến khích người được giáo dục luyện tập thường xuyên
+ Luyện tập cần có thời gian thích hợp, không nên nôn nóng, vội vàng. Lúc
đầu cần luyện tập chính xác sau đó mới yêu cầu làm nhanh
+ Phải tiến hành kiểm tra, uốn nắn thường xuyên, đồng thời phải khuyến
khích học sinh tự kiểm tra uốn nắn hành vi của mình
+ Chú ý toàn diện và tính chọn lựa cho phù hợp với từng học sinh
-Phương pháp rèn luyện
Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thể nghiệm ý thức, tình cảm của
mình về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Qua
đó, hình thành cà củng cố được những hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã
hội đã được quy định
Phương pháp này giống với phương pháp tập thói quen ở chỗ hành vi được
lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhưng vấn đề chủ yếu trong rèn luyện là thái độ, động
cơ, ý chí để thống nhất giữa cái “cần làm” và cái “muốn làm”
Phương pháp này tạo cơ hội cho học sinh “thâm nhập” vào những tình
huống đa dạng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó của cuộc sống. Từ đó họ
phải đấu tranh để tự xác định được động cơ đúng đắn, có tác dụng định hướng
cho hoạt động nhằm giải quyết đúng đắn những tình huống đó

Mặt khác, phương pháp này cìn tạo điều kiện để học sinh thể hiện hành vi
đã được hình thành trong các tình huống khác nhau
Để rèn luyện có hiệu quả thì cần phải:
+ Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện trong nhiều tình huống khác
nhau
+ Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyên, liên tục
+ Kết hợp chặt chẽ kiểm tra và tự kiểm tra
+ Kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa rèn luyện với tự rèn luyện
2.3. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục kích thích hoạt động
a. Khái niệm

12


Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục tham gia vào các hoạt động
giáo dục, rèn luyện những hành vi theo định hướng của các chuẩn mực đã được
xã hội quy định.
Qúa trình này có những người tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động
giáo dục và có những hành vi ứng xử phù hợp với các yêu cầu của xã hội.
Nhưng cũng có những người thiếu ý thức, không tự giác tham gia và có những
hành vi ứng xử không phù hợp, thậm chí trái với các chuẩn mực xã hội. Vì vậy,
một vấn đề cần đặt ra là cần phải kích thích, khích lệ những hành vi phù hợp với
yêu cầu của xã hội và điều chỉnh những hành vi sai lệch. Vì vậy, trong quá trình
giáo dục cần phải vận dụng nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều
chỉnh hành vi ứng xử
Nhóm này có các phương pháp sau đây:
- Phương pháp thi đua
- Phương pháp khen thưởng
- Phương pháp trách phạt
b. Các phương pháp giáo dục kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi

ứng xử của học sinh
-Phương pháp thi đua
Thi đua là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng định mình của
người được giáo dục, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn cả
những người khác cũng vươn lên giành cho được những thành tích xuất sắc cho
cá nhân và tập thể
Trong thi đua, học sinh với tư cách là “người tham gia cuộc thi” có những
điều kiện tinh thần rất thuận lợi do “không khí” thi đua tạo nên để phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của mình trong các hoạt động, vì vậy có
thể hình thành và phát triển một cách nhanh chóng và vững chắc những phẩm
chất và năng lực cần thiết của con người mới. Ngoài ra, phương pháp này còn có
tác dụng kích thích sự nỗ lực vươn lên của cá nhân và tập thể, đề cao tinh thần
trách nhiệm và hình thành mối quan hệ tương trợ lẫn nhau
Nhưng muốn sử dụng phương pháp này cần phải:
13


+ Quan tâm đúng mức cả ba giai đoạn thi đua: phát động thi đua, tiến hành
thi đua và tổng kết, đánh giá thi đua
+ Tổ chức, động viên mọi người tích cực, tự giác thi đua
+ Thi đua với mục đích cụ thể, rõ ràng, có tính thuyết phục. Hình thức thi
đua phải sinh động, hấp dẫn
+ Đảm bảo tính khách quan, trung thực, có ý nghĩa giáo dục
+ Cần có sự uốn nắn, theo dõi, sơ kết và tổng kết, đánh giá kịp thời, công
bằng và đúng mực
-Phương pháp khen thưởng
Khen thưởng là phương pháp kích thích sư phạm bằng cách khẳng định và
biểu dương thành tích, ưu điểm của học sinh sau khi nhận xét, đánh giá những
thành tích và ưu điểm đó. Vì vậy, có tác dụng gây cho học sinh cảm giác vui
sướng, phấn khởi, làm cho họ có tâm lí tích cực, tin vào sức mình để nỗ lực hoạt

động, củng cố và phát huy thành tích đã đạt được
Khen thưởng còn là phương pháp biểu hiện sự đánh giá tích cực của tập
thể, xã hội đối với hành vi ứng xử của mỗi cá nhân hoặc tập thể học sinh. Vì
vậy, phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục
Để khen thưởng mang lại hiệu quả cao thì cần phải đảm bảo các yêu cầu
sau đây:
+ Khen thưởng phải dựa trên cơ sở hành vi thực tế của học sinh
+ Khen thưởng phải công bằng
+ Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ
+ Phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cách của học sinh khi được khen
thưởng
+ Cần phải tạo cho học sinh tâm thế đúng đắn khi được khen. Việc khen
thưởng phải làm cho học sinh đề ra cho mình những yêu cầu càng cao hơn trong
học tập, rèn luyện, tránh dẫn đến tình trạng thỏa mãn, kiêu ngạo khi được khen
-Phương pháp trách phạt

14


Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê
phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các chuẩn mực xã
hội đã đề ra
Trách phạt còn là phương pháp gây cho người có lỗi cảm giác hối hận,
khiến họ từ bỏ hành vi, thói quen không phù hợp với yêu cầu chung hoặc có hại
cho cơ thể, cho xã hội, giúp cho người được giáo dục biết kết hợp đúng đắn giữa
hành vi của mình với yêu cầu chung của tập thể, của xã hội
Trách phạt có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Nhắc nhở
+ Phê bình
+ Cảnh cáo

+ Đuổi học…
Các hình thức này phản ánh những mức độ khác nhau của trách phạt. Vì
vậy, khi vận dụng vào những trường hợp cụ thể thì cần phải căn cứ:
+ Từng loại hành vi sai lệch
+ Tính chất của hành vi sai lệch
+ Phạm vi và mức độ tác hại do hành vi sai lệch gây ra là nhiều hay ít, rộng
hay hẹp…
Vì vậy, khi tiến hành trách phạt cần phải lưu ý mấy vấn đề sau đây:
+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức
+ Phải làm cho người bị trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện
chấp nhận hình thức và mức độ trách phạt
+ Phải tôn trọng nhân cách của người bị trách phạt
+ Có thể hoãn hoặc bãi bỏ trách phạt khi người có lỗi đã tỏ ra ăn năn, sửa
chữa
+ Phải tranh thủ sự đồng tình của tập thể
+ Trách phạt phải dựa vào những chứng cứ cụ thể, xác đáng
+ Không nên trách phạt thường xuyên và sử dụng các hình phạt quá nặng
với những lỗi lầm không nghiêm trọng

15


2.4. Tìm hiểu nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của
học sinh
a. Khái niệm
Nhóm phương pháp này nhằm xác định mức độ đạt được về hành vi và
hoạt động của học sinh sau một giai đoạn giáo dục nhất định. Thuộc nhóm
phương pháp này, có các phương pháp cụ thể như quan sát, điều tra, thăm dò,
nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh...


b. Các phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh
-Phương pháp quan sát
Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về đối tượng giáo dục
thông qua việc tri giác trực tiếp thái độ, hành vi của trẻ trong các hoạt động hàng
ngày
-Phương pháp trao đổi, trò chuyện
Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về đối tượng giáo dục
thông qua trao đổi, trò chuyện với trẻ, với các bậc phụ huynh...
-Phương pháp thăm dò, điều tra
Là phương pháp nhà giáo dục sử dụng bảng hỏi để thu thập các thông tin từ
đối tượng giáo dục. Nhờ phương pháp này mà giáo viên có thể biết được mức độ
nhận thức, quan điểm, thái độ, hứng thú của học sinh về các vấn đề đạo đức,
thẩm mỹ, chính trị...
II. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học
1. Các khía cạnh phát triển của học sinh tiểu học
a. Khái niệm
- Phát triển là quá trình thay đổi trong đó trẻ dần dần làm chủ các kĩ năng
vận động, tư duy, cảm xúc và xã hội trong môi trường sống theo mức độ phức
tạp tăng dần

16


- Quan điểm về phát triển của trẻ hiện nay đã có sự thay đổi. Trước những
năm 1970, nhiều người cho rằng trẻ em ngây thơ, phát triển một cách bị động
như tờ giấy trắng, trẻ em phụ thuộc vào sự bảo vệ, chăm sóc của người lớn.
Quan điểm này trong mấy chục năm gần đây có sự thay đổi hoàn toàn, trẻ em
mang tính tích cực và có tiềm năng đóng góp cho xã hội. Qúa trình phát triển
của trẻ chịu ảnh hưởng của những người xung quanh nhưng trẻ cũng ảnh hưởng
tới họ (ảnh hưởng 2 chiều)

b. Các khía cạnh phát triển
Qúa trình phát triển của trẻ thường được xem xét theo 4 khía cạnh sau:
- Thể chất
Là sự phát triển về sức khỏe, phát triển về bộ não, phát triển về vận động.
Trẻ lớn dần, có những thay đổi của cơ thể trong suốt thời gian phát triển
- Nhận thức
Liên quan đến những gì trẻ hiểu biết và quá trình suy nghĩ, ghi nhớ, giải
quyết vấn đề, đánh giá và phê phán
- Cảm xúc, tình cảm
Bao gồm việc tạo lập các mối quan hệ gắn bó và sự tự tin của trẻ. Khi lớn
dần, trẻ biết cách kiềm chế, kiểm soát cảm xúc của mình. Trẻ học điều này thông
qua tương tác với người khác để nhận ra các hành vi cảm xúc nào là thích hợp
và không thích hợp trong các tình huống khác nhau trong nền văn hóa của mình.
Sự phát triển cảm xúc, tình cảm là nền tảng cho sự phát triển về mặt nhận thức
và xã hội bởi vì hầu hết thông tin trẻ thu nhận đều xuất phát từ những người gắn
bó, gần gũi
- Xã hội
Phát triển về mặt xã hội giúp trẻ hiểu thế nào là đúng, sai trong quan hệ xã
hội và chính bản thân mình. Khi trẻ lớn dần, sự hiểu biết này tăng lên nhưng các
hiểu biết, ứng xử đó phụ thuộc rất nhiều vào gia đình, nhà trường, xã hội. Phát
triển về mặt xã hội bao gồm giao tiếp, xây dựng các mối quan hệ, các thái độ, kỹ
năng xã hội, hòa nhập vào môi trường xã hội với các chuẩn mực, giới hạn, quy
tắc ứng xử
17


Vì vấn đề chúng ta quan tâm là các phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật
không nước mắt cho học sinh tiểu học, nên chúng ta sẽ lưu tâm nhiều hơn tới
mặt cảm xúc và hành vi ứng xử xã hội trong mối quan hệ giữa giáo viên và học
sinh

Dưới đây là một số đặc điểm phát triển bình thường theo lứa tuổi của học
sinh tiểu học:
6-11 tuổi
+ Giai đoạn này các em vẫn rất nhạy cảm với việc bị trừng phạt khi mắc
lỗi. Ở lứa tuổi này, các em đang tập thích nghi với trường học. Nếu bị phạt khi
mắc lỗi học sinh dễ thu mình, cảm thấy không an toàn, có thể giảm hứng thú,
động cơ học tập hoặc thậm chí không muốn đi học
+ Giáo viên cần chấp nhận rằng việc các em mắc lỗi là bình thường và coi
đó là cơ hội giúp các em học tập, không đồng nhất hành vi mắc lỗi với tính cách,
con người của các em
+ Chức năng thích nghi của học sinh được củng cố, và đang dần hình thành
thói quen chăm chỉ học tập, giúp giáo viên một số việc. Kỹ năng làm thành thạo
hoặc giỏi một việc gì đó là rất quan trọng cho quá trình phát triển của học sinh.
Các em có thể mặc cảm, tự ti nếu thấy mình không thể đạt được những gì giáo
viên mong đợi. Do đó, các em cần được nâng đỡ, khích lệ
+ Học sinh đã biết tự kiềm chế cảm xúc, ít gây gổ
+ Học sinh có thể tự mình tổ chức, sắp xếp và thực hiện các hoạt động học
và chơi
+ Kỹ năng xã hội của học sinh bắt đầu phát triển, quan hệ bạn bè cùng tuổi
ở giai đoạn này rất quan trọng
+ Học sinh phân biệt rõ cuộc sống chung và cuộc sống riêng tư
+ Học sinh nhận thức được những người nào có “quyền lực” đối với mình.
Ví dụ như thầy cô, cha mẹ...
+ Đặc điểm nhân cách của học sinh phát triển. Nói chung là giai đoạn này
học sinh tiểu học phát triển khá ổn định
2. Một số nhu cầu cơ bản của học sinh tiểu học
18


Ngoài những nhu cầu sinh lí tối thiểu như thở, ăn, uống, ngủ...để sống, trẻ

em còn có các nhu cầu tâm lý – xã hội rất cần thiết cho sự phát triển của mình.
Các em có nhu cầu được:
- An toàn
- Yêu thương
- Tôn trọng
- Hiểu, thông cảm
- Có giá trị
Chán nản là nguồn gốc của mọi hành vi tiêu cực. Vì thế giáo viên phải là
người nắm bắt được tâm lý trẻ, nhu cầu của trẻ để có những cư xử đúng đắn; kỷ
luật, giáo dục trẻ một cách tích cực mà không làm tổn thương các em
3. Những hành vi tiêu cực của học sinh tiểu học
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi tiêu cực của học sinh tiểu
học nhưng yếu tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến việc hình thành đạo đức
cho học sinh đó là nhà trường. Do sự ảnh hưởng của yếu tố này và với lứa tuổi
tiểu học các em chưa kiểm soát được hành vi của mình đã gây ra các hành vi
tiêu cực. Dưới đây là một số hành vi tiêu cực thường xảy ra:
- Thu hút sự chú ý
- Thể hiện quyền lực
- Trả đũa
- Thể hiện sự không thích hợp
4. Thái độ, hành vi của giáo viên với hành vi tiêu cực của học sinh
a. Xác định mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở học sinh
Có 2 điểm giúp giáo viên xác định mục đích hành vi của học sinh:
- Dựa vào cảm giác của mình
- Dựa vào phản hồi của học sinh khi mình cố gắng thay đổi hành vi của học sinh
b. Thái độ ứng xử của giáo viên
 Với loại hành vi thu hút sự chú ý, giáo viên nên:
 Giảm thiểu và không để ý đến hành vi của học sinh khi có thể, chủ động
chú ý đến học sinh vào lúc khác, những lúc phù hợp và dễ chịu hơn
19



 Nhìn nghiêm nghị nhưng không nói gì
 Hướng trẻ vào hành vi có ích hơn
 Nhắc nhở cụ thể (tên, công việc phải làm), cho học sinh lựa chọn có giới hạn
 Với loại hành vi nhằm thể hiện quyền lực, giáo viên nên:
 Bình tĩnh, rút khỏi cuộc đôi co, xung đột, không “tham chiến” để học
sinh nguôi dần.
 Sử dụng các bước khuyến khích học sinh hợp tác (hiểu cảm xúc của học
sinh, thể hiện mình hiểu cảm xúc đó, chia sẻ cảm xúc của mình về tình huống
đó...)
 Giúp học sinh có thể sử dụng sức mạnh, quyền lực theo cách thức tích
cực
 Quyết định xem mình sẽ làm gì, chứ không phải bản thân sẽ bắt trẻ làm

 Với loại hành vi nhằm trả đũa, giáo viên nên:
 Kiên nhẫn. Tránh dùng các hình thức trừng phạt học sinh
 Khích lệ sự hợp tác, xây dựng lòng tin từ học sinh
 Tâm sự riêng với học sinh để giải quyết khó khăn
 Với loại hành vi thể hiện không thích hợp, né tránh thất bại, giáo viên
nên:
 Không phê phán, chê bai học sinh
 Dành thời gian rèn luyện, phụ đạo cho học sinh, đặc biệt về học tập
 Chia nhỏ nhiệm vụ, bắt đầu từ việc dễ để học sinh có thể thành công ban
đầu
 Không thể hiện thương hại, không đầu hàng
 Dành thời gian thường xuyên cho học sinh, giúp học sinh
III. Phương pháp kỷ luật tích cực, kỷ luật không nước mắt cho học sinh
tiểu học
1. Phương pháp kỷ luật tích cực

1.1. Khái niệm
20


- Kỷ luật: là những quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải thực hiện,
chấp hành và tuân theo
- Kỷ luật tích cực:
Kỷ luật tích cực không phải luôn chú ý kỷ luật học sinh, hoặc có các hình
phạt nặng mà là:
+ Động viên
+ Khuyến khích
+ Hỗ trợ trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh
+ Nuôi dưỡng lòng ham học
+ Tự nhận hình thức kỷ luật, cam kết không tái phạm
- Phương pháp kỷ luật tích cực: là biện pháp giáo dục học sinh không sử
dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó sử dụng những hình
thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không
phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp,
bền vững
1.2. Đặc điểm
- Không bạo lực và tôn trọng học sinh
- Thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với nhu cầu, trạng thái của học
sinh, giúp trẻ khắc phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân
- Tạo cho học sinh có cảm giác an toàn, thân thiện và được tôn trọng bằng
việc lắng nghe tích cực và khích lệ học sinh, giúp học sinh có khả năng vượt qua
các rào cản về tâm lý, giảm bởi sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá
nhân
- Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho học sinh bằng việc
giáo dục kĩ năng sống cơ bản( theo lứa tuổi )
1.3. Các phương pháp kỷ luật tích cực

a. Hệ quả tự nhiên và Hệ quả logic
Mới nghe tên gọi, chúng ta thấy phương pháp này là một phương pháp mới.
Thật ra không phải như vậy. Giao viên vẫn hay sử dụng phương pháp này ở

21


trường. Điều đáng bàn là nhiều khi chúng ta sử dụng không đúng cách nên kém
hiệu quả hoặc nhiều trường hợp lại trở thành trừng phạt có hại cho học sinh
Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên, không có sự can
thiệp của người lớn. Ví dụ, khi trời nóng mà đi tắm sẽ cảm thấy mát, khi không
ăn sẽ bị đói, khi không ngủ sẽ mệt mỏi...
Hệ quả logic: đòi hỏi có sự can thiệp của người lớn hoặc của trẻ khác trong
gia đình hay lớp học. Ví dụ, khi không làm bài tập ở nhà thì đến lớp sẽ bị điểm
kém; khi trẻ nghịch ngợm, phá hỏng đồ chơi mới mua thì thời gian tới sẽ không
mua đồ chơi mới...
 Phương pháp này có 2 mục đích chủ yếu:
- Việc sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic dạy cho trẻ có ý thức trách
nhiệm về các hành vi của chính mình, khích lệ trẻ đưa ra những quyết định có
trách nhiệm ( đi học đúng giờ, làm bài tập về nhà...)
- Cách làm này có thể thay thế cho trừng phạt, trẻ vẫn học được cách ứng
xử tốt nhất mà không cần người lớn đánh mắng
Phương pháp này giúp cho mối quan hệ của giáo viên và học sinh ấm áp
hơn, ít xung đột hơn
Muốn áp dụng phương pháp này trước hết mối quan hệ giữa giáo viên và
học sinh phải dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau và cả 2 bên cần cùng hợp tác
và khích lệ lẫn nhau. Nếu muốn thay đổi hành vi nào đó của học sinh, trước hết
giáo viên phải làm cho học sinh hợp tác chứ không phải đối đầu với giáo viên.
Muốn học sinh hợp tác, bản thân mỗi giáo viên phải có tính hợp tác. Nếu muốn
học sinh tôn trọng, giáo viên phải thể hiện sự tôn trọng với học sinh

 Hai quy tắc cho việc áp dụng Hệ quả tự nhiên
 Không gây nguy hiểm cho học sinh: Hệ quả tự nhiên là cách giúp trẻ
nhận ra kết quả hành vi của mình một cách tự nhiên. Tuy nhiên, giáo viên phải
đảm bảo an toàn cho học sinh. Ví dụ, chúng ta không được để cho học sinh sờ
vào điện, đi qua đường phố nhiều xe cộ qua lại…chỉ để dạy học sinh trải nghiệm
hệ quả tự nhiên

22


 Không làm ảnh hưởng đến người khác: Ví dụ, không để học sinh ném đá
vào bạn khác. Vì khi đó, tuy học sinh nhanh chóng nhận ra được kết quả tiêu cực
của hành vi đó, nhưng bạn khác phải chịu đau đớn chỉ vì bài học cho học sinh.
Học sinh có thể học được gì nếu các em không quan tâm hoặc không nhận ra
rằng hành vi của mình có ảnh hưởng đến người khác. Vì vậy, giáo viên cần giúp
học sinh hiểu rõ hành vi của mình gây ảnh hưởng thế nào đối với người khác
đồng thời không được để nguy hại đến người khác
 Ba quy tắc cho việc áp dụng Hệ quả logic
Việc dùng Hệ quả logic chỉ có hiệu quả khi đảm bảo 3 quy tắc sau:
 Liên quan: Nguyên nhân và hệ quả phải có liên quan với nhau. Khi học
sinh vứt rác bừa bãi thì Hệ qủa logic là nhặt lại và bỏ rác đúng nơi quy định. Khi
học sinh viết bậy lên bàn thì học sinh phải lau chùi bàn cho sạch (chứ không
phải là bắt các em quét sân trường, dọn nhà vệ sinh vì các hình thức đó là trừng
phạt, không liên quan đến hành vi làm bẩn của các em)
 Tôn trọng: Nếu giáo viên không thể hiện sự tôn trọng khi yêu cầu học
sinh khắc phục lỗi, mà thay vì đó làm cho học sinh bẽ mặt như mắng chửi, dọa
nạt các em…thì đó là cách thức trừng phạt. Khi đó, việc dùng Hệ quả logic sẽ
không hiệu quả.
 Hợp lý: Nếu giáo viên vô lý yêu cầu học sinh quét dọn, lau chùi lớp học
và phải rút ra được bài học mà không giải thích thì đó cũng không còn là sử

dụng Hệ quả logic nữa. Tính hợp lý không còn, cộng với việc giáo viên dùng
quyền để bắt học sinh rút kinh nghiệm cho lần sau thì học sinh sẽ khó hợp tác để
thay đổi
Nếu giáo viên không áp dụng 3 quy tắc trên thì việc dùng Hệ quả logic sẽ
là sự trừng phạt và không có hiệu quả cho học sinh của mình, làm cho các em có
những phản ứng và hành vi tiêu cực.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa trừng phạt và dùng Hệ quả logic

23


Trừng phạt

Hệ quả logic

1. Nhấn mạnh quyền hành của giáo 1. Thể hiện thực tế cuộc sống.
viên. Giao viên chỉ cần yêu cầu, Giao viên và học sinh tôn trọng
học sinh phải thực hiện
lẫn nhau
2. Thể hiện sự độc đoán hoặc ít 2. Liên quan trực tiếp đến hành vi
liên quan tới hành vi của học sinh của học sinh
3. Đồng nhất hành vi và nhân cách 3. Phân biệt hành vi và nhân cách
của học sinh, hàm ý phán xét về
mặt đạo đức
4. Chỉ chú trọng đến quá khứ
5. Dọa sẽ đối xử thiếu tôn trọng
6. Yêu cầu vâng lời, tuân thủ ngay

4. Quan tâm đến hiện tại và
tương lai

5. Hàm ý thiện chí, thân thiện
6. Cho phép lựa chọn

Ngoài ra còn có một số đặc điểm khác nhau về thái độ của giáo viên trong
2 phương pháp:
Trừng phạt

Hệ quả logic

1. Giong nói, ánh mắt, nét mặt 1. Giong nói, ánh mắt, nét mặt
giận dữ
bình tĩnh
2. Thái độ không thân thiện, thù 2. Thái độ thân thiện nhưng kiên
ghét
quyết
3. Không chấp nhận sự lựa chọn 3. Có thể chấp nhận quyết định
của học sinh

của học sinh

Cần phải nói thêm rằng, một số giáo viên dù không quát mắng, đánh đập
học sinh nhưng lại sử dụng phương pháp coi như học sinh không tổn hại: không
trò chuyện, không nghe các em nói, không nhìn thấy gì khi các em làm điều
xấu…Tuy nhiên, cách làm này không gây hệ quả trực tiếp nhưng là một cách kỷ
luật tiêu cực vì nó làm giảm sự tương tác, thông cảm, hiểu biết giữa giáo viên và
học sinh. Các em có thể hiểu hành vi của giáo viên là không quan tâm và không
yêu quý, tôn trọng mình. Và các em sẽ từ chối không hợp tác, nề nếp kỷ luật dễ
bị phá vỡ
24



Khác với kỷ luật độc đoán, trừng phạt thì Hệ quả logic thường đi kèm với
những giảng giải ngắn gọn của giáo viên cho học sinh hiểu. Việc làm này
khuyến khích học sinh chịu trách nhiệm về hành vi của mình mà giáo viên
không cần dọa nạt, đánh đập, làm cho các em sợ. Muốn học sinh có trách nhiệm
chúng ta nên trao trách nhiệm cho học sinh thay vì thuyết trình đạo đức với học
sinh về trách nhiệm. Khi có hành vi không thích hợp, giáo viên cần cho học sinh
biết hành vi đó ảnh hưởng xấu đến người khác như thế nào rồi được trao cho
trách nhiệm để khắc phục, sửa chữa cho hành vi của mình. Học sinh với lứa tuổi
đó có thể cảm thấy không thoải mái lắm nhưng cảm giác này có ích hơn rất
nhiều so với cảm giác giận dữ, sợ hãi…do lối kỷ luật tiêu cực gây ra. Khi học
sinh mắc lỗi mà giáo viên dùng Hệ quả logic trong khi vẫn thể hiện mối quan
tâm yêu thương các em thì sự giảng giải đó rất có sức mạnh.
Giảng giải là một cách hợp lý giúp các em dễ dàng hiểu và chấp nhận được
cảm xúc, quan điểm của người khác (thầy cô, bạn bè…) cũng như biết việc mình
làm có ảnh hưởng đến người khác như thế nào (Phương pháp giảng giải nêu
trên)
b. Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỷ luật trong nhà trường và lớp học
- Thiết lập giới hạn
Nếu mục đích của việc dùng Hệ quả tự nhiên và logic là nhằm dạy học sinh
về trách nhiệm thì việc thiết lập nội quy là nhằm để bảo vệ học sinh
+ Nội quy, nề nếp kỷ luật là những điều rất cần thiết để giáo dục, nuôi
dưỡng, và bảo đảm sự phát triển lành mạnh, an toàn cho học sinh
+ Nội quy, nề nếp tạo cơ sở cho học sinh hiểu xem những hành vi nào là
phù hợp, những hành vi nào là không phù hợp và đâu là giới hạn không được
vượt qua
+ Có những nội quy bao gồm những quy định nghiêm khắc do người lớn
hướng dẫn, các em buộc phải tuân thủ và không thể thương lượng được (ví dụ:
tôn trọng mọi người, trung thực, không nghịch điện…) nhưng cũng có nội quy,
quy định do học sinh và giáo viên cùng thảo luận, thống nhất và có thể thay

đổi( ví dụ về thời gian học tập, cách thức ăn mặc...)
25


×