Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong nước uống đóng bình loại 19,5 lít (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆTNAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Phạm Thị Oanh Oanh

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN PSEUDOMONAS
AERUGINOSA TRONG NƢỚC UỐNG ĐĨNG BÌNH LOẠI 19,5 LÍT

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC
Chun ngành động vật học

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆTNAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Phạm Thị Oanh Oanh


ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN PSEUDOMONAS
AERUGINOSA TRONG NƢỚC UỐNG ĐĨNG BÌNH LOẠI 19,5 LÍT

Chun ngành: Động vật học
Mã số: 8420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Phạm Thị Hằng
2. TS. Lê Thị Nhi Công

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá tình trạng
nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong nƣớc uống đóng bình loại
19,5 lít” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các cơng trình khoa học
khác. Nếu nhƣ khơng đúng nhƣ nêu trên tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về
đề tài của mình.

Ngƣời cam đoan

Phạm Thị Oanh Oanh


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin

bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
– TS. Phạm Thị Hằng, Khoa Ký sinh trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng Trung ƣơng, TS. Lê Thị Nhi Công, Viện Công nghệ sinh học- Viện
Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã trực tiếp chỉ bảo và hƣớng dẫn
tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn này;
– Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Học viện Khoa học và công
nghệ, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian
học tập tại Học viện;
- Xin cảm ơn ban Giám hiệu trƣờng Cao đẳng y tế Đặng Văn Ngữ, Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng đã tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình học tập;
– Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn Đỗ Trung Hà, Trịnh Thị Tuyết, Vũ
Thị Thu Trang tổ Vi sinh, khoa Ký sinh trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ƣơng đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên
cứu;
– Bên cạnh đó tơi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn đến sự giúp đỡ của gia
đình, bạn bè và ngƣời thân đã ln ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có
thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn cịn nhiều khiếm
khuyết. Tơi mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi ngƣời để
luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
CFU

Colony Forming Unit (đơn vị hình thành khuẩn lạc)

MIC

Minimum Inhibitory Concentration (nồng độ ức chế tối thiểu)

NA

Nutrien agar

PCR

Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi trùng hợp)

PCN

Pseudomonas cetrimide nalidixic acid

SEM

Scaning Electron Microscope (kính hiển vi điện tử quét)

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

CLSI

CDC

Clinical and Laboratory Standards Insitute (Viện Tiêu Chuẩn
Lâm sàng và Xét ngiệm)
Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa bệnh tật


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG

Bảng 1.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nƣớc khoáng thiên nhiên và
nƣớc uống đóng chai ...................................................................................... 17
Bảng 1.2. Phân nhóm kháng sinh và tiêu chuẩn đọc kết quả đƣờng kính vùng
ức chế đối với P. aeruginosa của các kháng sinh đƣợc quy định theo tài liệu
hƣớng dẫn của CLSI và Bộ Y tế .................................................................... 21
Bảng 2.1. Các xét nghiệm xác định P. aeruginosa từ các dạng khuẩn lạc mọc
trên môi trƣờng chọn lọc PCN ........................................................................ 33
Bảng 2.2. Yêu cầu về chỉ tiêu P. aeruginosa trong mẫu nƣớc ....................... 36
Bảng 2.3. Đọc kết quả của các phản ứng sinh hóa của kít API 20NE ........... 38
Bảng 2.4. Các kháng sinh đƣợc thử nghiệm và giới hạn đƣờng kính vùng ức
chế .................................................................................................................. 41
Bảng 3.1. Thơng tin chung về mẫu nƣớc sử dụng phân tích chỉ tiêu
P. aeruginosa .................................................................................................. 43
Bảng 3.2. Kết quả xét nghiệm chỉ tiêu P. aeruginosa trong các mẫu nƣớc bình

uống liền bằng phƣơng pháp lọc màng ........................................................... 47
Bảng 3.3. Kết quả test thử sinh hóa API 20 NE đối với một số chủng vi khuẩn
phân lập trong mẫu nghiên cứu sau 24 giờ nuôi cấy ...................................... 58
Bảng 3.4. Các mức độ nhạy cảm với kháng sinh của 32 chủng P. aeruginosa
phân lập từ các mẫu nƣớc xét nghiệm............................................................. 63
Bảng 3.5. Mức độ đa kháng kháng sinh của các chủng P. Aeruginosa phân
lập trong các mẫu nƣớc xét nghiệm ................................................................ 66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. P. aeruginosa dƣới kính hiển vi điện tử qt (SEM) ..................... 10
Hình 3.1. Mẫu nƣớc xét nghiệm trên địa bàn khu vực quận Thanh Xuân ..... 46
Hình 3.2. Kiểm tra sự phát huỳnh quang của các khuẩn lạc P. aeruginosa
dƣới đèn UV .................................................................................................... 51
Hình 3.3. Vi khuẩn P. aeruginosa phân lập trong các mẫu nƣớc
dƣới kính hiển vi quang học (1.000 X) ........................................................... 52
Hình 3.4. Số lƣợng mẫu phân tích và số mẫu nhiễm vi khuẩn ...................... 53
Hình 3.5. Tỷ lệ các mẫu nƣớc bị nhiễm P. aeruginosa .................................. 53
Hình 3.6. Số lƣợng vi khuẩn P. aeruginosa và so sánh với yêu cầu về chỉ tiêu
P. aeruginosa trong mẫu nƣớc ........................................................................ 54
Hình 3.7. Kết quả đánh giá chất lƣợng các mẫu nƣớc xét nghiệm đối với chỉ
tiêu P. aeruginosa ........................................................................................... 55
Hình 3.8. Test API 20 NE xác định tính chất sinh hóa của chủng vi khuẩn
phân lập từ mẫu xét nghiệm (mẫu 15, mẫu 46) .............................................. 57
Hình 3.9. Test phản ứng thử oxidase (chủng phân lập từ mẫu 16) ................ 59
Hình 3.10. Hình thái chủng vi khuẩn 16 trên mơi trƣờng NA ....................... 60
Hình 3.11. Hình thái chủng vi khuẩn 46 trên mơi trƣờng NA ....................... 60
Hình 3.12. So sánh mức độ tƣơng đồng của chủng 16 với những chủng có họ
hàng gần đã đƣợc cơng bố trên Genbank ........................................................ 61
Hình 3.13. So sánh mức độ tƣơng đồng của hai chủng 16 và 46 với những

chủng có họ hàng gần đã đƣợc cơng bố .......................................................... 62
Hình 3.14. Đĩa thạch có khảm P. aeruginosa đƣợc đặt khoanh giấy kháng
sinh sau 20 giờ nuôi cấy ở 360C ± 10C............................................................ 64
Hình 3.15. Các mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng P. eruginosa
phân lập từ các mẫu nƣớc xét nghiệm............................................................. 64
Hình 3.16. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng P. aeruginosa
phân lập trong các mẫu nƣớc xét nghiệm ....................................................... 65
Hình 3.17. Tỷ lệ các mức độ kháng kháng sinh của P.aeruginosa ................ 66


1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN PSEUDOMONAS AERUGINOSA..................................6
1.2. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA PSEUDOMONAS AERUGINOSA.........................9
1.2.1. Hình thái, cấu tạo ............................................................................ 9
1.2.2. Cấu trúc tế bào .............................................................................. 10
1.3. ĐỘC LỰC VÀ KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA PSEUDOMONAS AERUGINOSA11
1.3.1. Độc lực .......................................................................................... 11
1.3.2. Khả năng gây bệnh của Pseudomonas aeruginosa ....................... 12
1.4. TÌNH HÌNH Ơ NHIỄM PSEUDOMONAS AERUGINOSA TRONG NƢỚC
KHỐNG THIÊN NHIÊN ĐĨNG CHAI VÀ NƢỚC UỐNG ĐÓNG CHAI ...................14
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 14
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 16
1.5. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI NƢỚC KHOÁNG THIÊN
NHIÊN VÀ NƢỚC UỐNG ĐÓNG CHAI ......................................................................................16
1.6. KỸ THUẬT KHÁNG SINH ĐỒ KHOANH GIẤY KHUẾCH TÁN............................18
1.6.1. Nguyên lý ...................................................................................... 18

1.6.2. Giải thích thuật ngữ ....................................................................... 19
1.7. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA P. AERUGINOSA.............23
1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 23
1.7.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 25
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 28
2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................................................................28
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 28
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 28
2.1.3. Trang thiết bị và dụng cụ .............................................................. 28


2
2.1.4. Mơi trƣờng, hóa chất, thuốc thử, dung dịch.................................. 29
2.1.5. Thuốc thử, hóa chất và kít thử khác .............................................. 30
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 30
2.2.2. Hoạt hóa chủng chuẩn ................................................................... 31
2.2.3. Thu mẫu ........................................................................................ 31
2.2.4. Bảo quản và vận chuyển mẫu ....................................................... 31
2.2.5. Lọc mẫu ......................................................................................... 32
2.2.6. Pha loãng mẫu ............................................................................... 32
2.2.7. Ủ mẫu ............................................................................................ 32
2.2.8. Đếm khuẩn lạc............................................................................... 32
2.2.9. Các xét nghiệm để khẳng định kết quả ......................................... 33
2.2.10. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 35
2.2.11. Đánh giá kết quả.......................................................................... 36
2.2.12. Định danh vi khuẩn bằng kit API 20NE ..................................... 37
2.2.13. Định danh vi khuẩn bằng giải trình tự gen 16S RNA ................. 40
2.2.14. Kháng sinh đồ bằng phƣơng pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán....... 41
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 43

3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU NƢỚC XÉT NGHIỆM P. AERUGINOSA............43
3.2. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CHỈ TIÊU P. AERUGINOSA TRONG MẪU NƢỚC.....46
3.1. KẾT QUẢ ĐỊNH DANH BẰNG API 20NE .......................................................................57
3.3. KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN 16s RNA...........................................................................59
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA
PSEUDOMONAS AERUGINOSA PHÂN LẬP TỪ CÁC MẪU NƢỚC UỐNG...............62
3.4.1. Đánh giá về mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn
P. aeruginosa phân lập đƣợc................................................................... 62
3.4.2. Mức độ đa kháng kháng sinh của P. aeruginosa phân lập đƣợc
trong mẫu nƣớc ....................................................................................... 65
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 69


3
4.1. KẾT LUẬN.........................................................................................................................................69
4.1.1. Số lƣợng và tỷ lệ nhiễm P. aeruginosa trong các mẫu nƣớc ........ 69
4.1.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh của P. aeruginosa .... 69
4.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4
MỞ ĐẦU
Nƣớc uống đóng chai, đóng bình là một sản phẩm đƣợc sử dụng phổ
biến trong cuộc sống hàng ngày. Ta có thể dễ dàng bắt gặp các sản phẩm
nƣớc uống đóng chai, đóng bình ở khắp mọi nơi, từ gia đình, trƣờng học, cơ
quan hay các nhà hàng... do nhu cầu sử dụng của ngƣời dân và sự tiện lợi của
những sản phẩm này nên thị trƣờng xuất hiện ngày càng nhiều thƣơng hiệu
nƣớc uống đóng chai khác nhau.
Hiện nay, Bộ Y tế đã có các bộ quy chuẩn khá chặt chẽ về chất lƣợng

nƣớc uống đóng chai, đóng bình. Tuy nhiên, một số cơ sở sản xuất vì nhiều lí
do đã khơng tn thủ quy trình sản xuất cho nên tình trạng ơ nhiễm vi sinh vật
trong nƣớc uống đóng chai cịn khá cao, đặc biệt là Pseudomonas aeruginosa
(P. aeruginosa) [1].
P. aeruginosa đƣợc biết đến là vi khuẩn nhiễm trùng cơ hội đối với
những ngƣời có sức đề kháng kém. Nhiễm trùng do P. aeruginosa gây ra điển
hình là nhiễm trùng da (nhiễm trùng vết thƣơng, vết bỏng…), nhiễm trùng
đƣờng hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản…), nhiễm trùng đƣờng tiểu và nặng
hơn là gây nhiễm trùng huyết. Nếu vi khuẩn xâm nhập vào các cơ quan trong
cơ thể nhƣ phổi, đƣờng tiết niệu, thận, sẽ gây ra những hậu quả nặng nề vì vi
khuẩn này có khả năng phát triển trên các niêm mạc bên trong cơ thể
[2],[3],[4].
Mặt khác, P. aeruginosa cịn có khả năng kháng lại nhiều loại kháng
sinh. Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách trong cộng đồng và chƣa hợp
lý trong bệnh viện đã dẫn đến mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn nói
chung và P. aeruginosa nói riêng ngày một tăng cao. Nhiều phác đồ điều trị
kháng sinh đã bị thất bại do q trình thích nghi và kháng lại kháng sinh của
vi khuẩn.
Tháng 2/2017, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cơng bố danh sách
gồm 12 nhóm vi khuẩn nguy hiểm cần nhanh chóng nghiên cứu các loại thuốc
kháng sinh mới để đối phó, vì chúng là những vi khuẩn đa kháng, có khả năng
đề kháng mạnh các liệu pháp điều trị hiện nay. Trong số đó, P. aeruginosa


5
đƣợc WHO xếp vào nhóm 1, nhóm đặc biệt nguy hiểm vì vi khuẩn này có khả
năng kháng với carbapenem, kháng sinh đạt hiệu quả cao nhất trong điều trị vi
khuẩn kháng thuốc [5].
Chƣa có nhiều bằng chứng về khả năng nƣớc uống là nguồn gây nhiễm
P. aeruginosa đối với cộng đồng. Tuy nhiên sự hiện diện của P. aeruginosa

trong nƣớc uống đóng chai, đóng bình chứng tỏ mẫu nƣớc đó chƣa đƣợc tiệt
trùng thích hợp, hoặc sự nhiễm bẩn từ đƣờng ống, thiết bị lọc hay từ chai,
bình chứa không đƣợc rửa sạch, hong khô, tiệt khuẩn đúng thời gian quy định
hoặc do quá trình bảo quản sau lọc khơng tốt.
Việc đánh giá tình hình vệ sinh nƣớc uống và mức độ nhạy cảm với
kháng sinh của P. aeruginosa trong nƣớc uống là việc làm rất cần thiết, nhằm
mục đích phịng ngừa sự lan truyền của vi khuẩn này qua đƣờng uống; cảnh
báo về việc sử dụng tràn lan nƣớc uống không hợp vệ sinh của ngƣời dân,
đồng thời khuyến cáo việc sử dụng kháng sinh một cách hợp lý, hiệu quả.
Trƣớc yêu cầu của thực tiễn, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình trạng
nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa trong nƣớc uống đóng bình loại
19,5 lít” với đối tƣợng nghiên cứu là các mẫu nƣớc đƣợc thu tại địa bàn quận
Thanh Xuân, Hà Nội với các mục tiêu nhƣ sau:
- Định lƣợng P. aeruginosa trong nƣớc uống đóng bình loại 19,5 lít tại
khu vực quận Thanh Xuân, Hà Nội và định danh vi khuẩn phân lập đƣợc.
- Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn
P. aeruginosa phân lập đƣợc.


6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN PSEUDOMONAS AERUGINOSA
Vi khuẩn P. aeruginosa trƣớc đây đƣợc gọi là Bacterium aeruginosa do
Schroeter mô tả vào năm 1872. Đến năm 1900, Migula chuyển chúng sang
giống Pseudomonas và từ đó vi khuẩn mang tên Pseudomonas aeruginosa
(Pseudo là tiếng Hy Lạp có nghĩa “giả”; monas trong tiếng Hy Lạp nghĩa là
“đơn vị”; aeruginosa nghĩa là “gỉ đồng”). Ở Việt Nam thƣờng đƣợc gọi là
trực khuẩn mủ xanh [6].
P. aeruginosa có khả năng tạo thành các khuẩn lạc có sắc tố màu lục và

sinh sắc tố huỳnh quang ở 42oC, vi khuẩn cịn sinh mùi thơm đặc trƣng (giống
nhƣ nho chín), điều này giúp cho việc nhận biết vi khuẩn này trên mơi trƣờng
rắn trong phịng thí nghiệm [7].
P. aeruginosa là vi khuẩn Gram âm, hiếu khí, hình que, di động, khơng
tạo bào tử, có khả năng oxy hóa các chất chống oxy hóa. P. aeruginosa là một
thành viên của chi Pseudomonas, thơng thƣờng đƣợc gọi là pseudomonads.
Vi khuẩn có thể sinh các sắc tố hòa tan trong nƣớc pyocyanin và pyoverdin,
làm cho các khuẩn lạc P. aeruginosa có màu xanh lam đặc trƣng trên mơi
trƣờng rắn. P. aeruginosa có khả năng sinh tổng hợp indophenol oxyase, một
loại enzyme làm cho vi khuẩn dƣơng tính trong xét nghiệm oxidase, giúp
phân biệt chúng với các vi khuẩn Gram âm khác. Sự có mặt của flagella và
pili tại hai đầu cực tế bào giúp vi khuẩn có khả năng di động mạnh. Giống
nhƣ một số loại vi khuẩn khác, P. aeruginosa có khả năng hình thành màng
sinh học, tồn tại trong các mơ và thiết bị y tế của con ngƣời. Việc vi khuẩn
liên kết với nhau tạo thành màng sinh học giúp vi khuẩn chống lại một cách
khá hiệu quả sự tiêu diệt của các kháng thể và thực bào của sinh vật chủ, điều
đó góp phần giúp vi khuẩn này tăng khả năng đề kháng với các kháng sinh


7
trong quá trình điều trị. Các vi khuẩn P. aeruginosa phát triển mạnh trong môi
trƣờng ẩm ƣớt nhƣ đất và nƣớc. Nó có thể đƣợc tìm thấy với số lƣợng lớn trên
trái cây và rau quả tƣơi. Xâm nhập cơ thể ngƣời bắt đầu từ đƣờng tiêu hóa,
sau đó có thể di chuyển đến các vị trí da ẩm nhƣ vùng mơng, bẹn và
nách…[8].
P. aeruginosa có mặt phổ biến trong tự nhiên. Nó có thể đƣợc tìm thấy
trong mơi trƣờng nƣớc ngọt (suối, hồ và sông), cũng nhƣ bồn rửa, vịi hoa
sen, thiết bị hơ hấp, thậm chí trong nƣớc cất [9]. Nó đƣợc tìm thấy trong đất,
nƣớc, hệ vi sinh vật trên da và đặc biệt khá phổ biến trong các bệnh viện.
Chúng là loại vi khuẩn gây bệnh có điều kiện nhƣ khi cơ thể suy giảm miễn

dịch, bị bệnh ác tính hoặc mãn tính, khi dùng corticoid kéo dài, việc sử dụng
kháng sinh tùy tiện, việc sử dụng các dụng cụ thăm khám không đảm bảo vô
khuẩn hoặc các vết bỏng, các vết thƣơng hở… [8]. P. aeruginosa là một trong
những mầm bệnh cơ hội quan trọng nhất liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện
trên toàn thế giới. P. aeruginosa có thể tồn tại trong nhiều điều kiện. Ổ chứa
vi khuẩn thƣờng liên quan đến nhiễm trùng nhƣ thiết bị y tế, môi trƣờng bị ô
nhiễm (bồn rửa, vịi, v.v.), nƣớc đóng chai bị ơ nhiễm…[10], [11].
Trong những năm gần đây, P. aeruginosa là một trong những căn
nguyên gây bệnh rất phổ biến và kháng lại nhiều kháng sinh hiện đang đƣợc
sử dụng. Vì vậy, nó thu hút rất nhiều đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học
và các y bác sĩ trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.
- Nghiên cứu nhiễm khuẩn huyết bỏng do P. aeruginosa gây ra tại Viện
Bỏng Quốc gia (6/1996 - 12/1998) đã cho thấy P. aeruginosa là vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn huyết bỏng hàng đầu (chiếm khoảng 66,7%) [12].
- Năm 2002, Chu Anh Tuấn, Nguyễn Văn Huệ, Lê Đức Mẫn nghiên
cứu căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết và yếu tố bệnh lý liên quan tại Viện
Bỏng Quốc gia đã cho thấy P. aeruginosa là căn nguyên gây nhiễm hàng đầu


8
(74,3%) [4].
- Năm 2003, Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền nghiên cứu tình hình
kháng thuốc kháng sinh năm 2003 của một số vi khuẩn gây bệnh về các vi
khuẩn gây bệnh thƣờng gặp ở Việt Nam thì P. aeruginosa là vi khuẩn đứng
đầu trong số các vi khuẩn đó chiếm tỷ lệ 22,3% [13].
- Hoàng Kim Tuyến và cộng sự nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh
của vi khuẩn gây bệnh phân lập tại bệnh viện Thống Nhất (8/2002 - 8/2005)
đã chứng minh đƣợc P. aeruginosa là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi
tại bệnh viện với tỷ lệ kháng thuốc khá cao (> 60%) [14].
- Lê Thu Hồng, Hoàng Ngọc Hiện (bộ môn vi sinh - Học viện Quân y)

đã nghiên cứu chế tạo huyết thanh kháng P. aeruginosa đa giá, tinh chế và
đánh giá hiệu quả điều trị tại chỗ của chế phẩm trên động vật và bệnh nhân
bỏng [15].
- Trần Văn Ngọc và cộng sự khảo sát đặc điểm kháng thuốc của
P.aeruginosa và A. baumanni gây viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Chợ Rẫy
từ 2013- 2014 thấy P. aeruginosa có tỉ lệ đề kháng cao với nhóm carbapenem
(imipenem 72 % và meropenem 74 %), nhóm fluoroquinolone (levofloxacin
50 % và ciprofloxacin 50 %) và betalactam ± ức chế betalactamase
(ceftazidim 46 %, piperacillin/ tazobactam 20 % và cefoperazone/sulbactam
72 %) [3].
- Yang và cộng sự (2015) đã nghiên cứu Tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn P. aeruginosa tại bệnh viện Nam Trung Quốc. Kết
quả cho thấy Polymyxin B có tỷ lệ mẫn cảm cao nhất (98,8 %), trong khi độ
mẫn cảm của piperacillin, piperacillin / tazobactam, ceftazidime, amikacin và
ciprofloxacin là khoảng 70,0 % -80,0 %. Ở các chủng phân lập khi sử dụng
ticarcillin / axit clavulanic, cefoperazone/ sulbactam, cefepime, imipenem,
gentamicin, moxifloxacin. Độ nhạy cảm với kháng sinh của levofloxacin là từ
60,0 % đến 70,0 %. Dƣới 30 % các chủng phân lập đƣợc kháng với
cefoperazon và aztreonam. Ngƣợc lại, nhiều chủng đã đƣợc tìm thấy kháng
với ampicillin/ sulbactam, amoxicillin/ axit clavulanic, ceftriaxone và


9
cefoxitin, với ít hơn 10 % đƣợc phát hiện [16].
- Năm 2006, Nguyễn Văn Kính và cộng sự phân tích tình hình sử dụng
kháng sinh và kháng thuốc tại Việt Nam từ năm 2003 - 2006. Kết quả báo cáo
cho thấy tỉ lệ đề kháng đối với các kháng sinh cephalosporins thế hệ 3, thế hệ
4, fluoroquinolon và aminosid của Pseudomonas spp. từ > 40% trong năm
2004 lên > 50% trong năm 2006. Trong khi imipenem/cilastatin, carbapenem
đƣợc đƣa vào thị trƣờng Việt Nam mới gần đƣợc 10 năm, cũng đã giảm nhạy

cảm đối với các trực khuẩn Gram âm. Tỷ lệ đề kháng imipenem/cilastatin của
Pseudomonas spp. Cũng tăng dần qua các năm 12,5 % (2003), 15,5 % (2005)
và 18,4 % (2006) [17].
- P. aeruginosa là vi khuẩn gây bệnh thƣờng xuyên nhất trong môi
trƣờng bệnh viện và khả năng kháng thuốc cao với nhiều loại kháng sinh và
có tỉ lệ tử vong cao. Trong cơng trình nghiên cứu năm 2004 về tỉ lệ tử vong
của 314 bệnh nhân nhiễm trùng huyết do S. aureus hay P. aeruginosa, Osmon
và cộng sự nhận thấy, bệnh nhân tử vong do nhiễm trùng huyết bởi P.
aeruginosa vẫn cao hơn so với S. aureus (bao gồm cả nhóm nhạy methicillin
và kháng methicillin) mặc dù các trƣờng hợp đều đƣợc điều trị kháng sinh đầy
đủ [18].
1.2. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA PSEUDOMONAS AERUGINOSA
1.2.1. Hình thái, cấu tạo
Là trực khuẩn Gram âm, hình que, thẳng hoặc hơi cong, hai đầu tròn,
chiều dài 1 - 1,5 μm, rộng 0,5 - 1μm, đứng một mình hoặc thành đơi.
P. aeruginosa khơng sinh bào tử, có khả năng di động nhờ một tiên mao đơn
cực [19].


10

Hình 1.1. P. aeruginosa dƣới kính hiển vi điện tử quét (SEM)
(Nguồn />1.2.2. Cấu trúc tế bào
- Vỏ polysaccaride: P. aeruginosa tiết ra chất nhầy có cấu tạo là
polysaccharide gồm nhiều tiểu phần mannuronic acid và glucuronic acid hay
còn đƣợc gọi là alginate. Các dạng alginate này kết hợp với nhau tạo thành
dạng cấu trúc biofilm giúp bảo vệ che chở vi khuẩn tồn tại đƣợc trong môi
trƣờng tự nhiên cũng nhƣ tránh đƣợc hệ miễn dịch của cơ thể vật chủ [19].
- Màng sinh chất: Hầu hết các chủng P. aeruginosa có khả năng tổng
hợp một loại protein trên bề mặt gắn trên màng sinh chất (pr F). Protein F vận

chuyển có chọn lọc các chất qua lại màng trong giới hạn khoảng 500 Da. Vì
vậy, nó làm giảm tính thấm của màng, ngăn khơng cho các chất có hại đi vào
bên trong tế bào giúp cho P. aeruginosa có khả năng đề kháng cao với nhiều
loại kháng sinh [19].
- Tiên mao và tiêm mao: P. aeruginosa có một tiên mao (flagella) duy
nhất ở một cực, tiên mao giúp cho vi khuẩn di động. Về cấu tạo hoá học, tiên
mao đƣợc cấu tạo bởi các protein gọi là flagellin. Các flagellin mang tính chất
kháng nguyên, đƣợc gọi là kháng nguyên lông H. Tiêm mao (pili): là những
sợi lông rất mảnh, dài khoảng 6 nm, mọc quanh bề mặt tế bào. Tiêm mao giúp
vi khuẩn bám vào môi trƣờng lỏng hay bề mặt biểu mô của tế bào vật chủ
trong quá trình lây nhiễm.
- Vật chất di truyền: Vật chất di truyền của P. aeruginosa là một phân


11
tử DNA trần, dạng vòng, tồn tại trong nguyên sinh chất. Kích thƣớc DNA từ
5,2 - 7 triệu cặp base chứa khoảng 65% là guanine + cytosine. Ngoài ra,
P. aeruginosa cịn có vật chất di truyền ngồi nhân là các plasmid. Các
plasmid chứa các đoạn gen TEM, OXA, PSE mã hóa sinh enzyme
betalactamase làm phá huỷ vịng betalactam của kháng sinh giúp
P. aeruginosa kháng lại hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm này. Do vậy một
số trƣờng hợp có thể gây khó khăn trong việc lựa chọn thuốc điều trị nhiễm
khuẩn do P. aeruginosa [20].
1.3. ĐỘC LỰC VÀ KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA PSEUDOMONAS
AERUGINOSA
1.3.1. Độc lực
P. aeruginosa là vi khuẩn gây bệnh cơ hội, nhƣng vi khuẩn có nhiều
yếu tố độc lực tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xâm nhập, lan truyền, phát
triển và gây bệnh của vi khuẩn.
1.3.1.1. Nội độc tố (endotoxin):

Là thành phần vách tế bào của vi khuẩn. Nội độc tố gồm 2 thành phần
chủ yếu là lipolysaccaride (LPS) và một lƣợng nhỏ protein. Hoạt tính của nội
độc tố chủ yếu do LPS đảm nhiệm. Nội độc tố của P. aeruginosa tác động tới
bạch cầu, tiểu cầu, kích hoạt hệ nội tiết enzyme và hệ thầnh kinh giao cảm.
Nội độc tố cịn hoạt hố hệ kallikreinogen-kinin gây rối loạn vi tuần hồn,
đơng máu, ức chế miễn dịch và sốc. Ngoài ra, nội độc tố của vi khuẩn
P. aeruginosa còn gắn lên thụ thể CD4 trên bề mặt monocyte và macrophage,
kích thích chúng sinh ra chất hoại tử tổ chức, mô liên kết của sinh vật chủ.
1.3.1.2. Ngoại độc tố:
P. aeruginosa sản xuất 2 loại ngoại độc tố, bản chất là protein ngoại tế
bào: Exoenzyme S và Exotoxin A (ETA). Exoenzyme S có 2 dạng: dạng
khơng hoạt động, khơng có hoạt tính enzyme, ít độc lực và dạng hoạt động, có
hoạt tính enzyme, có độc lực cao hơn [19]. ETA gồm hai thành phần: mảnh A
phần enzyme của độc tố bên trong tế bào và mảnh B là thành phần cần thiết


12
cho sự di chuyển của độc tố trong tế bào. Vai trị sinh bệnh học của ETA có
tác động giống nhƣ ngoại độc tố của Corynebacterium diphteria (vi khuẩn
bạch hầu). Do ETA có khả năng khuếch tán và ức chế tổng hợp protein của tế
bào, là yếu tố động lực mạnh nhất của P. aeruginosa. Nhiều tác giả đã khẳng
định, khoảng 90% số chủng P. aeruginosa gây bệnh nhiễm trùng bệnh viện
mang yếu tố độc lực ETA.
Ngoài các nội độc tố và ngoại độc tố nêu trên, P. aeruginosa còn một số
yếu tố hỗ trợ khác nhƣ cytotoxin (leucocidin) là yếu tố diệt bạch cầu; glycocalyx
là một loại polysaccharide tạo thành lớp vỏ nhày (capsule) bao quanh vi khuẩn,
đƣợc chúng sinh tổng hợp trong một số điều kiện thích hợp. Vỏ nhày giúp bảo
vệ vi khuẩn và giúp vi khuẩn bám trên bề mặt tế bào vật chủ. Pili của
P. aeruginosa cũng giúp vi khuẩn bám vào tế bào vật chủ một cach thuận lợi
hơn [19].

1.3.2. Khả năng gây bệnh của Pseudomonas aeruginosa
P. aeruginosa tuy là vi khuẩn gây bệnh cơ hội nhƣng nó cũng có độc
lực khá cao. Khi tuyến phòng thủ đầu tiên của cơ thể (hàng rào bảo vệ
không đặc hiệu ở da, niêm mạc) bị phá vỡ (vết thƣơng) hoặc vi khuẩn đƣợc
đƣa vào cơ thể tắt qua hàng rào này (theo dụng cụ nội soi hoặc ống thơng
khí quản…) sẽ gây ra nhiễm khuẩn.
Đầu tiên vi khuẩn bám dính vào bề mặt tế bào biểu mơ, giai đoạn này
cần đến vai trị của pili và polisaccharide ngoại bào. Một số chủng
P. aeruginosa phân lập từ bệnh nhân bị xơ phế nang sinh polisaccharide làm
tăng sự kết dính của vi khuẩn với biểu mơ đƣờng hơ hấp và giúp chúng chống
lại thực bào. Sau một thời gian, vi khuẩn tiếp tục sản sinh collagenase,
elastase, pyocyanin…làm phá hủy tổ chức cục bộ và lan truyền. Ngoại độc tố
ETA (mảnh A) gây tổn thƣơng tổ chức và lan tỏa nhiễm khuẩn. Sắc tố
pyocyanin ức chế sự sản sinh superoxide của bạch cầu đa nhân. Các yếu tố
này làm hỗ trợ cho việc hình thành, lan tỏa và kéo dài các nhiễm khuẩn do
P. aeruginosa [8].
Nhiễm khuẩn thƣờng xảy ra ở những ngƣời có cơ chế bảo vệ bị tổn
thƣơng nhƣ sử dụng corticoid, dùng kháng sinh dài ngày, bỏng nặng hoặc


13
tiêm ma túy… Vị trí nhiễm trùng thơng thƣờng là đƣờng tiểu và vết thƣơng
hở (nhất là vết bỏng). Tại chỗ gây viêm có mủ màu xanh, ở những cơ thể suy
giảm sức đề kháng, vi khuẩn có thể xâm nhập vào sâu hơn bên trong và gây
viêm các phủ tạng, tạo thành các áp xe bên trong cơ thể. Những trƣờng hợp
viêm màng trong tim, viêm phổi, viêm màng não hiếm gặp, những trƣờng hợp
nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh thƣờng rất trầm trọng. Nhiễm
khuẩn huyết có thể dẫn đến tử vong ở những cơ thể suy nhƣợc [14].
P. aeruginosa có liên quan đến một loạt các bệnh nhiễm trùng ở ngƣời,
từ nhiễm trùng sơ sinh, đến nhiễm trùng huyết, và nhiễm trùng phổi cấp tính

và mãn tính. Trong một nghiên cứu với 24.179 ngƣời trƣởng thành bị nhiễm
trùng máu bệnh viện ở Hoa Kỳ từ năm 1995 đến 2002, P. aeruginosa chiếm
4% các trƣờng hợp và là nguyên nhân thứ ba gây nhiễm khuẩn do vi khuẩn
Gram âm [21]. Ở trẻ em đƣợc chăm sóc đặc biệt về nhi khoa (PICU), tỷ lệ
nhiễm trùng bệnh viện là 1,5% bệnh nhân/ngày. Bệnh nhân phẫu thuật tim có
tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện cao nhất, 2,3% bệnh nhân/ngày. Những bệnh
nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp nhất là nhiễm trùng máu (51,7%), nhiễm
trùng đƣờng hô hấp (19,0%) và nhiễm trùng đƣờng tiết niệu (17,2%). Các
bệnh nhiễm trùng này thƣờng liên quan đến việc sử dụng các thiết bị xâm lấn
và nguyên nhân thƣờng gặp nhất là do Staphylococci âm tính coagulase
(39%) và P. aeruginosa (24%) [22].
P. aeruginosa cịn là tác nhân gây viêm tai ngoài, thƣờng gặp ở những
ngƣời hay đi bơi. Vi khuẩn này có thể xâm nhập vào mắt (qua chấn thƣơng
hoặc do đƣa thuốc bị nhiễm khuẩn vào) gây viêm màng kết mạc mắt, viêm
giác mạc mắt hoặc viêm nội nhãn cầu [19]. Ngoài ra P. aeruginosa cịn là tác
nhân chính gây nhiễm trùng bệnh viện nhƣ nhiễm trùng sau mổ, bỏng nặng…
1.3.3. Điều kiện phát triển và sức đề kháng của Pseudomonas
aeruginosa
P. aeruginosa phát triển dễ dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy thông
thƣờng, là vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối. Nhiệt độ phát triển tối ƣu là 37ºC, phát
triển đƣợc ở nhiệt độ từ 5 - 42ºC, pH thích hợp là 7,2 - 7,5 (có thể chịu đƣợc
pH từ 4,5 - 9). P. aeruginosa bị tiêu diệt ở 100ºC. Trong môi trƣờng ẩm,


14
thống và khơng có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, chúng sống đƣợc hàng
tuần. Trong mơi trƣờng có dinh dƣỡng tối thiểu ở 5ºC, chúng sống đƣợc hơn 6
tháng [8].
P. aeruginosa có sức đề kháng cao với nhiều yếu tố ngoại cảnh, chúng
có thể tồn tại đƣợc ngay trong một số chất tẩy rửa. Trong số các vi khuẩn,

P. aeruginosa có khả năng đề kháng cao nhất với kháng sinh. Mức độ kháng
thuốc này là do cấu trúc các lỗ porin của màng ngoài tế bào vi khuẩn làm hạn
chế quá trình xâm nhập của kháng sinh đi vào bên trong bào tƣơng hiệu quả
hơn so với những vi khuẩn Gram âm khác [8].
1.4. TÌNH HÌNH Ơ NHIỄM PSEUDOMONAS AERUGINOSA TRONG NƢỚC
KHỐNG THIÊN NHIÊN ĐĨNG CHAI VÀ NƢỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Lévesque tại Canada kiểm tra và so sánh vi sinh vật chỉ
điểm vệ sinh trong nƣớc máy, nƣớc từ máy làm lạnh dùng làm nƣớc uống tại
khu dân cƣ và khu văn phòng. Kết quả, tỷ lệ nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh
tại khu dân cƣ và khu văn phòng lần lƣợt là 36 và 28 %. Các mẫu nƣớc từ khu
dân cƣ và khu làm việc đều bị nhiễm ít nhất một chỉ tiêu vi sinh (coliform
chịu nhiệt hoặc Streptococcus fecalis) hoặc một chỉ tiêu gây bệnh
Staphylococcus aureus, P. aeruginosa, Aeromonas spp. Tỷ lệ nhiễm khuẩn
của nƣớc máy thấp hơn rất nhiều so với nƣớc lấy từ máy làm lạnh nƣớc uống.
Điều này có thể do các bình làm lạnh nƣớc uống không đƣợc đảm bảo vệ
sinh, không đƣợc súc rửa thƣờng xuyên sẽ trở thành nơi trú ẩn và tăng sinh
của các vi sinh vật gây bệnh [23].
Tamagnini nghiên cứu các vi sinh vật chỉ thị bao gồm vi khuẩn hiếu khí
tổng số, coliform, E. coli và P. aeruginosa trong nƣớc đóng chai, bao gồm cả
loại chai nhựa dùng một lần và chai nhựa tái sử dụng. Các mẫu đƣợc kiểm tra
đến 30 ngày bảo quản. Kết quả cho thấy, vi khuẩn hiếu khí tăng lên sau 6
ngày bảo quản với số lƣợng từ 103 - 105 CFU/ml; P. aeruginosa đƣợc tìm
thấy trong các sản phẩm dùng chai nhựa tái sử dụng. Điều này có thể do các
chai đựng tái sử dụng đƣợc vệ sinh không tốt và vi khuẩn có thể phát triển


15
nhờ sử dụng các chất dinh dƣỡng cịn sót lại trên bề mặt chai. Điều ngạc nhiên
là, sự phát triển của P. aeruginosa tăng gấp đôi về số lƣợng chỉ sau gần 4 giờ

(trƣờng hợp khơng có sinh vật nào khác cạnh tranh) và sau 26 giờ (trƣờng hợp
có các sinh vật khác cạnh tranh). Sau 30 ngày bảo quản, P. aeruginosa đã
hoàn toàn chiếm ƣu thế [20].
Kiểm tra các mầm bệnh lây lan qua đƣờng uống tại Hungary đã phát
hiện trong nƣớc uống chủ yếu nhiễm một số loại vi khuẩn Gram âm nhƣ
P. aeruginosa, Acinetobacter, Xanthomonas maltophilia và Aeromonas với tỷ
lệ tƣơng ứng là 24; 38; 2 và 27 %. Theo đó, nƣớc uống sẽ trở thành nguồn lây
nhiễm vi khuẩn cơ hội, có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng
đồng [24].
Brarath (2003) khảo sát chất lƣợng nƣớc uống đóng chai loại nội và
ngoại nhập tại đảo Trinidad. Trên 344 mẫu nƣớc đóng chai đƣợc kiểm nghiệm
thấy có 26 mẫu nhiễm Pseudomonas sp. với tỷ lệ là 7,6 % [25].
Baumgartner (2006) kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh vật trong các loại
nƣớc uống bao gồm 174 mẫu nƣớc lấy từ máy làm lạnh và 12 mẫu nƣớc suối
khống đóng chai (loại 20 lít) đƣợc dùng làm nƣớc cấp đầu vào cho cho máy
làm lạnh. Kết quả, P. aeruginosa có mặt trong mẫu nƣớc lấy từ máy làm lạnh
với tỷ lệ 21,6 %, mẫu nƣớc suối khoáng đóng chai với tỷ lệ 25 %. Kiểm tra
định type và tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng P. aeruginosa tìm thấy
trong cả hai nguồn nƣớc là nhƣ nhau, chứng tỏ các máy làm lạnh bị nhiễm
cùng một chủng có nguồn gốc từ nƣớc suối khống đóng chai [26].
Một nghiên cứu khác về vi khuẩn P. aeruginosa trong nƣớc uống đóng
chai trên thị trƣờng Iran của Matin, tổng số 120 mẫu nƣớc của 5 thƣơng hiệu
trong nƣớc đã đƣợc mua từ các cửa hàng bán lẻ và phân tích chỉ tiêu
P. aeruginosa. Kết quả đã phát hiện P. aeruginosa có mặt trong 36,7 % số
mẫu kiểm tra (44/120 mẫu) [27].
Năm 2015, Merfat và cộng sự nghiên cứu Chất lƣợng vi sinh của nƣớc
uống từ máy nƣớc nóng lạnh sử dụng phƣơng pháp lọc màng thấy 19/49 mẫu
dƣơng tính với P. aeruginosa. Số lƣợng khuẩn lạc P.aeruginosa dao động
trong khoảng từ 4 đến 51 khuẩn lạc trên 250 ml mẫu nƣớc [28].



16
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trần Thị Mai [29], điều tra nghiên cứu cắt ngang 20 cơ sở sản xuất
nƣớc uống đóng chai tại thành phố Bn Ma Thuột cho thấy có 11,8 % số
mẫu khơng đạt chỉ tiêu về vi sinh vật, chủ yếu do sự có mặt của coliform,
coliform chịu nhiệt và E. coli trong sản phẩm nƣớc đóng chai. Bên cạnh đó,
chỉ có 75 % cơ sở đƣợc bố trí dây chuyển sản xuất theo nguyên tắc một chiều,
25 % cơ sở có phân xƣởng rót và đóng nắp chai kín, 100 % cơ sở chƣa kiểm
nghiệm nguồn nƣớc sản xuất và 95 % cơ sở chƣa kiểm định sản phẩm nƣớc
đóng chai theo định kỳ 6 tháng/lần. Trách nhiệm của chủ cơ sở về tổ chức tập
huấn và và khám sức khỏe cho công nhân cịn hạn chế và ý thức về vệ sinh an
tồn thực phẩm của ngƣời trực tiếp sản xuất còn thấp.
Tại Quảng Ngãi, nƣớc uống đóng chai bị nhiễm P. aeruginosa có tỉ lệ
khá cao. Năm 2011, có 15/32 mẫu nƣớc uống đóng chai bị nhiễm
P. aeruginosa, chiếm tỉ lệ 47%. Năm 2012, tỉ lệ này tuy đã giảm xuống còn
34% (11/32 mẫu) nhƣng vẫn còn ở mức cao so với một số nơi khác nhƣ TP.
Hồ Chí Minh 17,6 %; Hà Nam 5,3 % và Bình Định 2 % [ 30].
Vũ Thị Hƣờng, Đặng Vũ Phƣơng Linh nghiên cứu tỉ lệ nhiễm vi sinh
vật trong nƣớc uống đóng chai trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2017 thấy tỉ lệ
nhiễm Pseudomonas aeruginosa 3,8%.Nghiên cứu cho thấy đa số các mẫu
nhiễm vi sinh vật đều nằm ở các cơ sở không đảm bảo an toàn thực phẩm,
ngƣời trực tiếp sản xuất khơng có đầy đủ kiến thức về an tồn thực phẩm. Tỉ
lệ nhiễm vi sinh vật cao 15% và 18% tại cơ sở có khu chiết rót khơng đảm
bảo và việc chấp hành các qui định về bao bì sản phẩm không đảm bảo [31].
1.5. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI NƢỚC KHỐNG
THIÊN NHIÊN VÀ NƢỚC UỐNG ĐĨNG CHAI
QCVN 6-1: 2010/BYT [1] là quy chuẩn Quốc gia do Bộ Y tế ban hành,
có giá trị tham chiếu cao nhất về pháp lý dành cho nƣớc uống trực tiếp hiện
nay tại Việt Nam. Để cấp chứng nhận này, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi

trƣờng phải thực hiện 1 quy trình xét nghiệm, đánh giá nghiêm ngặt theo
hƣớng dẫn của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), đảm bảo nguồn nƣớc phải đáp


17
ứng 27 chỉ tiêu hóa - lý - vi sinh. Các tiêu chuẩn độc hại phải nằm dƣới
ngƣỡng cho phép, đảm bảo không gây hại cho sức khỏe con ngƣời.
Quy chuẩn Việt Nam 6-1:2010/BYT đƣa ra yêu cầu đối với các chỉ tiêu
vi sinh nhƣ sau:
Bảng 1.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nƣớc khoáng thiên nhiên và
nƣớc uống đóng chai [1]
I. Kiểm tra lần đầu
Chỉ tiêu

Lƣợng
mẫu

Yêu cầu

Phƣơng pháp thử

Không phát hiện
E. coli hoặc
1 mẫu x
đƣợc trong bất
coliform chịu nhiệt 250 ml
kỳ mẫu nào
- Nếu số vi
1 mẫu x
Coliform tổng số

khuẩn (bào tử)
250 ml
trong khoảng từ
1 mẫu x 1 đến 2 thì tiến
Streptococci feacal
250 ml hành kiểm tra
Pseudomonas
1 mẫu x lần thứ hai
aeruginosa
250 ml - Nếu số vi
Bào tử vi khuẩn kị 1 mẫu x khuẩn (bào tử) >
khí khử sulfit
50 ml 2 thì loại bỏ
II. Kiểm tra lần thứ hai
Kế hoạch
Giới hạn
lấy mẫu
Tên chỉ tiêu
n
c
m
M

Coliform tổng số

Streptococci
feacal
Pseudomonas
aeruginosa
Bào tử vi khuẩn kị

khí khử sulfit

4

1

0

2

4

1

0

2

4

1

0

2

4

1


0

2

TCVN 6187-1:2009
(ISO 9308-1:2000,
With Cor 1:2007)
TCVN 6187-1:2009
(ISO 9308-1:2000,
With Cor 1:2007)

Phân loại
chỉ tiêu
A

A

ISO 7899-2:2000

A

ISO 16266:2006

A

TCVN 6191-2:1996
(ISO 6461-2:1986)

A


Phân
Phƣơng pháp thử loại chỉ
tiêu
TCVN 61871:2009 (ISO 93081:2000, With Cor
A
1:2007)
ISO 7899-2:2000
ISO 16266:2006
TCVN 61912:1996 (ISO 64612:1986)

A
A
A


18
Ghi chú:
-

Chỉ tiêu loại A: bắt buộc phải thử nghiệm để đánh giá hợp quy.

-

n: số đơn vị mẫu đƣợc lấy từ lô hàng cần kiểm tra.

-

c: số đơn vị mẫu tối đa có thể chấp nhận hoặc số đơn vị mẫu tối đa cho

phép vƣợt quá chỉ tiêu vi sinh vật m. Nếu vƣợt quá số đơn vị mẫu này thì lơ

hàng đƣợc coi là khơng đạt.
-

m: là mức giới hạn mà các kết quả không vƣợt quá mức này là đạt, nếu

các kết quả vƣợt quá mức này thì có thể đạt hoặc khơng đạt.
-

M: là mức giới hạn tối đa mà không mẫu nào đƣợc phép vƣợt quá.

1.6. KỸ THUẬT KHÁNG SINH ĐỒ KHOANH GIẤY KHUẾCH TÁN
Kháng sinh có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn một cách đặc
hiệu. Mặc dù có rất nhiều loại kháng sinh đƣợc nghiên cứu sản xuất nhằm
kiểm soát sự nhân lên của vi khuẩn nhƣng vi khuẩn cũng không ngừng biến
đổi tạo ra khả năng đề kháng kháng sinh với tốc độ rất nhanh, thậm chí cịn
nhanh hơn rất nhiều so với sự ra đời của một kháng sinh mới. Trong cuộc
chiến giữa con ngƣời và vi khuẩn, rất cần việc sử dụng kháng sinh hợp lý để
không những đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị mà còn hạn chế sự
gia tăng các vi khuẩn đề kháng kháng sinh [32].
1.6.1. Nguyên lý
Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn thử nghiệm,
đƣợc đánh giá dựa vào vùng ức chế tạo ra xung quanh khoanh giấy thấm
kháng sinh. Khi đặt khoanh giấy kháng sinh trên bề mặt thạch, kháng sinh sẽ
khuếch tán vào trong thạch; càng xa khoanh giấy, nồng độ kháng sinh càng
giảm. Sự phát triển của vi khuẩn sẽ bị ức chế khi kháng sinh đạt đến một nồng
độ nhất định. Dựa vào đƣờng kính vùng ức chế và điểm gãy trong tài liệu
hƣớng dẫn phiên giải kết quả kháng sinh đồ, mức độ nhạy cảm có thể phân
chia thành 3 phân loại: S (susceptible - nhạy cảm), I (intermediate - trung
gian) và R (resistant - đề kháng).



×