Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Thiên Hằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.82 KB, 47 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ

2

Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương – tiền công là sự cụ thể hoá
của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Dưới
mọi góc độ Tiền lương – tiền công luôn là đòn bẩy kinh tế – xã hội có quan hệ
tới những vấn đề then chốt về kinh tế – chính trị – xã hội, đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trường. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, bên cạnh việc đổi
mới, mở cửa nền kinh tế, Nhà nước ta luôn chú trọng đổi mới công tác trả lương


cho người lao động thông qua việc ban hành một loạt các chính sách mới về tiền
lương. Tiền lương – tiền công đối với người lao động là thu nhập chính để bù
đắp hao phí sức lao động và một phần tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương – tiền công đối với mỗi doanh nghiệp lại là một phần của chi
phí sản xuất, cấu thành nên giá trị sản phẩm nên luôn được chủ doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu. Do đó, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, tiền lương – tiền công được sử dụng như một công cụ quan
trọng - đòn bẩy kinh tế – lợi thế cạnh tranh - để kích thích người lao động
hăng hái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội cũng như làm tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, hiện nay trong các doanh nghiệp chưa phát huy được hết
các tác dụng của nó để làm cho người lao động yên tâm từ lợi ích vật chất
trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo nâng cao
trình độ lành nghề tận dụng thời gian lao động, tiết kiệm trong sản xuất phát
huy sáng kiến kỹ thuật, không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thế giới In ấn và
Photocopy, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty
TNHH Thế giới In ấn và Photocopy” làm đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này. Do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên

Hoàng Trọng Kim
3
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH



Chuyên đề tốt nghiệp

4
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI IN
ẤN VÀ PHOTOCOPY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thế giới In ấn và Photocopy thành lập ngày 25/06/2015
với người đại diện là Ông Trần Thanh Tú
Tên đầy đủ:

Công ty TNHH Thế giới In ấn và Photocopy

Tên quốc tế: PRINTING WORLD AND PHOTOCOPY COMPANY
LIMITED
Vốn điều lệ: 1.900.0000.000 đồng.
Địa chỉ: 87 Trần Đại Nghĩa, phường Bách Khoa, Hai Bà Trưng, Hà Nội,
Việt Nam.
Mã số thuế: 0106936864
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc

P.

P.
P.
Hành chính Nhân
Thu mua
sự - Kế hoạchKế Toán

P.
Kỹ thuật

P.
Sản xuất

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

5
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

- Giám Đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật,
và là người điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trực
tiếp quản lý, chỉ đạo các phòng ban.
- Phòng Hành Chính - Nhân sự: có chức năng tham mưu cho Giám
Đốc trong công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, thực hiện đầy đủ mọi chính
sách, nghĩa vụ với nhà nước và quyền lợi đối với cán bộ công nhân viên, đáp
ứng nhiệm vụ sản xuất của công ty.

- Phòng Thu mua - Kế hoạch : chịu trách việc việc mua hàng trong
và ngoài nước . Liên hệ nhà cung cấp và thương lượng giá cả. Đáp ứng nhu
cầu sản xuất của công ty. Phụ trách việc lên kế hoạch sản xuất, theo dõi
nguyên vật liệu chính tồn kho để lên kế hoạch đặt hàng. Tiếp nhận những mẫu
mã mới từ khách hàng để tiến hành cho chạy mẫu mới.
- Phòng Kế Toán: thực hiện công tác kế toán của công ty theo đúng
luật pháp của Nhà nước, hướng dẫn kiểm tra các phòng ban thực hiện tốt kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh về
kế toán và thống kê, các chế độ về thể lệ của Nhà nước về quản lý tài sản, vật
tư, tiền vốn.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện việc bảo dưỡng máy móc, quản lý cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng cho sản
xuất, cải tiến công nghệ nâng cao năng suất lao động.
- Phòng Sản xuất: Thực hiện công tác sản xuất theo kế hoạch, kịp tiến
độ giao hàng, theo dõi quy trình làm việc của công nhân cũng như các bộ
phận liên quan đến sản xuất.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty kinh doanh các ngành nghề như sau:
- Dịch vụ liên quan đến in;
- Sao chép bản in các loại;
6
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

- Bán lẻ sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên
doanh;

- Bán lẻ băng đĩa âm thanh hình ảnh (kể cả băng đĩa trắng) trong các
cửa hàng chuyên doanh;
- Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao trong các cửa hàng chuyên
doanh;
- Sửa chữa máy móc thiết bị;
- Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp;
- Hơn chục ngành nghề kinh doanh Nhà nước không cấm khác.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Công ty TNHH Thế giới in ấn và photocopy mới thành lập từ năm 2014
nên ta chỉ có số liệu năm 2014 và 2015.
Theo báo cáo kế toán thường niên của Công ty, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng.
STT
1
3
4
5

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
LN trước thuế
LN sau thuế
Thu nhập bq/tháng

Năm 2014
251,5
92,0
73,6

6,0

Năm 2015
283,0
119,0
95,2
6,5

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán.)

Công ty mới thành lập từ năm 2014 mà đã kinh donah có lãi, chứng tỏ
là Công ty đã rất nhanh nắm bắt được nhu cầu cũng như vị trí địa điểm kinh
doanh thuận lợi. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai
năm qua có tăng lên, nhưng tỷ lệ tăng chưa được 10%. Điều này ảnh hưởng
đến sự phát triển của Công ty trong thời gian sắp tới nếu Công ty vẫn không
có sự thay đổi nào trong cách thức quản lý cũng như trong mục tiêu, định

7
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

hướng kinh doanh. Nhưng đây cũng chưa phải là điều đáng lo ngại vì công ty
mới có 2 năm kinh nghiệm hoạt động.
1.4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác trả tiền
lương của Công ty.
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương

Các yếu tố đã ảnh hưởng đến tiền lương của một người lao động được
trình bày ở sơ đồ dưới đây:
Bản thân công việc
(định giá vị trí - công việc)
Bản thân người
Xã hội và thị trường lao động
lao động
- Nền kinh tế
Tiền lương của người lao động
- Khả năng(kiến thức và tay nghề)
- Chi phí sinh hoạt
- Thâm niên
- Luật pháp và Lmin
- Tiềm năng cá nhân
- Lương trung bình trên thị trường lao động của ngành...
- Mức độ hoàn thành công việc...
Doanh nghiệp
- Khả năng tài chính
- Chính sách t.lương trong từng thời kỳ…

Sơ đồ 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động
Trả công thích đáng cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp.
Người ta phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương như :
+ Điều kiện kinh tế xã hội;
+ Luật lao động;
+ Thương lượng tập thể;
+ Thị trường lao động;
+ Vị trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng;
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp;
8

Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Công việc và tài năng của người thực hiện nó...
Tuy nhiên, trong thực tiễn cũng cần phân biệt tiền lương danh nghĩa và
tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa (TLdn): là số tiền mà người lao động nhận trên
sổ sách. Tiền lương danh nghĩa này chưa phản ánh đúng mức thực trạng cuộc
sống của người lao động. Bởi vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền ở các
vùng khác nhau cũng như phụ thuộc vào sự biến động của giá cả, sự lạm phát...
- Tiền lương thực tế (TLtt): được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa của
mình. Như vậy tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của
người lao động, vì nó kể đến tất cả những nhân tố ảnh hưởng đã kể ra ở trên.
Bộ Luật lao động ở điều 56 đã quy định: “Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng
lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì Chính phủ
điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế”.
Từ đây, người ta đã so sánh Ldn và Ltt qua chỉ số giá cả như sau:
Tiền lương danh nghĩa (Ldn)
Tiền lương thực tế (Ltt)
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá
Chỉ số giá cả (g)

=

cả của các nhóm hàng hóa nhất định trong thời kỳ này so với thời kỳ khác

được xem là kỳ gốc. Chỉ số giá bán lẻ hàng tiêu dùng (lương thực, thực phẩm,
dịch vụ...) đựơc gọi là chỉ số giá sinh hoạt cứ tăng lên thì tiền lương thực tế sẽ
cứ giảm xuống.
1.4.2. Cơ cấu lao động.
Con người là nhân tố chính của sự phát triển cũng như tăng trưởng của
một nền kinh tế hay của một doanh nghiệp, nhưng cũng sẽ là vật cản nếu
không biết khơi dậy ở đó khả năng của mỗi cá nhân hay tập thể con người.

9
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.2: Tỷ lệ từng loại lao động năm 2015
Số

Chỉ tiêu
Các phòng trong Công ty

Nam

Nữ

lượng

SL


%

SL

%

33

28

84,84

05

15,16

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động là 33 người, trong đó
riêng nam là 28 người, chiếm tỷ trọng 84,84%. Đây là một tỷ lệ khá cao phù
hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty đòi hỏi sức khỏe cũng như thời gian
cho công việc.
Bảng 1.3: Trình độ học vấn của lao động năm 2015
Trình độ

Tổng số
SL

%


Nam
SL

Nữ
%

SL

%

Đại học

5

15,15

3

9,09

2

6,06

Cao đẳng

11

33,33


8

24,24

3

9,09

Trung cấp

8

24,24

8

24,24

0

0

Lao động phổ thông

9

37,50

9


37,50

0

0

Tổng

33

100,00

28

84,85

5

15,15

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Nhìn chung, chất lượng lao động của Công ty không cao vì số lượng lao
động đạt trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ khoảng 50% số lượng lao động
toàn Công ty, ngoài ra số lượng lao động không có trình độ chuyên môn chiếm
gần 40% lao động tòan công ty. Ngoài ra, số lượng nữ giới ít hơn nam giới.

10
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125


Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.4: Số năm kinh nghiệm của lao động năm 2015
Trình độ

1-2 năm

2-3 năm

>3 năm

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Đại học

0


0

1

1

2

1

Cao đẳng

2

0

5

1

1

2

Trung cấp

4

0


3

0

1

0

Lao động phổ thông

6

0

3

0

0

0

Tổng

12

0

12


2

4

3

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy số lượng lao động toàn công ty có
thời gian làm việc tại Công ty ngắn hơn so với các công ty khác. Điều này có
thể là do tính chất của từng ngành nghề, hoặc do trình độ của nhân viên chưa
cao nên Công ty có sự thay đổi nhân viên để tìm được người có trình độ
chuyên môn cao hơn.
Ngoài ra, nam giới cũng có số lượng lớn hơn nữ giới nên khả năng thay
đổi công việc cũng lớn hơn rất nhiều so với nữ giới, và ỷ lệ nam giới có thời
gian công tác hơn 3 năm tại công ty cũng ít so với toàn bộ năm giới hiện đang
làm việc.
1.4.2. Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động.
Đây là công tác quan trọng liên quan trực tiếp đến công tác trả lương
theo sản phẩm. Và cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc trả
lương theo sản phẩm có chính xác hay không.
Trên cơ sở định mức sản lượng thực tế cho từng máy của ca làm việc
Công ty đã tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương cho từng bước công việc cụ
thể phục vụ cho việc tính lương.
Trong quá trình hoạt động của mình dựa trên năng lực trìng độ của cán
bộ công nhân viên và công suất máy móc thiết bị cân đối tiền lương của công
nhân sản xuất giữa các đơn vị để xây dựng hệ thống định mức nhằm đơn giản
11
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125


Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

việc tính lương, đưa việc tính lương thông qua một phần mềm máy vi tính để
tính toán rất thuận tiện và chính xác, thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm
soát tình hình sản xuất sản phẩm tại Công ty.
Công ty cũng có bộ phận kiểm tra giám sát việc thực hiện mức để tiến
hành điều chỉnh mức lương cho phù hợp nhưng nhìn chung việc điều chỉnh
mức còn chưa cẩn thận, chu đáo, và chưa làm thành một quy mô lớn chủ yếu
là tự bản thân rút kinh nghiệm.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp xây dựng mức thời gian
lao động là: Phương pháp thống kê kinh nghiệm.
Đối với phương pháp này, mức thời gian lao động được xây dựng dựa
trên các số liệu thống kê về thời gian tiêu hao để hoàn thành các sản phẩm
cũng như các công việc đã hoàn thành trước đó trong nhiều năm. Các số liệu
thống kê này công ty lấy từ các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, tình hình hoàn thành mức lao động. Mức lao động xây dựng chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm đã được tích luỹ của cán bộ định mức hay những người
công nhân lành nghề.
1.4.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động và năng suất lao động
1.4.3.1. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Lao động của công ty được chia làm 2 khối như sau:


Khối công nhân sản xuất: Do công ty gồm các ngành nghề khác nhau nên mỗi
nhà máy thành viên sẽ có quỹ thời gian lao động khác nhau:
Các nhà máy sợi, dệt chuyên sản xuất trên 3 ca nên thời gian lao động của
công nhân thực hiện theo đúng quy định của nhà nước (ngày làm việc 8 tiếng).

Trường hợp cần thiết do đơn đặt hàng gấp thì phải tăng ca cho kịp giao hàng.
Thời gian các ca được chia ra như sau:
+ Ca sáng: từ 6 giờ đến 14 giờ
+ Ca chiều: từ 14 giờ đến 22 giờ
12
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Ca đêm: từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
Một ngày nghỉ để đổi ca sau đó lại tiếp tục.
Các nhà máy may với đặc thù riêng của mình chỉ làm hai ca. Trường hợp
cần thiết thì công nhân phải ở lại làm thêm để kịp đơn đặt hàng cho khách.


Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: Làm việc theo giờ hành chính 44 giờ/tuần,
chiều thứ bảy và ngày chủ nhật nghỉ.
+ Sáng làm việc từ 7h30 đến 12 giờ.
+ Chiều làm việc từ 13 giờ đến 16 giờ 30.
Bảng 1.5: Tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2015
TT
1
2
3
4
5


9
10

Chỉ tiêu
Lao động đi làm
Tổng số ngày dương lịch
Tổng số ngày nghỉ chủ nhật
Tổng số ngày nghỉ lễ, tết
Tổng số ngày làm việc chế độ
Tổng số ngày nghỉ
- Phép
- Ốm
- Thai sản
- Con bú
- Họp – Công tác
- Nghỉ việc riêng
- Số công ngừng việc do mất điện
- Thiếu nguyên nhiên liệu
- Không nhiệm vụ sản xuất
Tổng số ngày có mặt làm việc
Tổng số ngày làm việc thực tế bình
quân trong 1 tháng

Ngày
chế độ
365
53
10
302
61,7

36,4
6,6
6,6
0,12
1,7
2,77
4,9
2,8
0,27
240,3

Tổng ngày công
trong năm

%

4756
1.739.225
252.068
47.560
1.436.312
100
173.222
9,4
50.170
3.5
31.585
2.2
31.849
2.2

605 0.04
8.113
0.6
13.208
0.9
23.552
1.7
13.446
1
1300 0.09
1.263.090 87,93

21,6
(Nguồn: Phòng TCHC)

Tuy nhiên, trên thực tế tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty
như sau:
13
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

- Khối công nhân sản xuất: ngày làm đủ 8 giờ, có khi còn làm thêm do
đơn đặt hàng cần gấp.
- Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: thời gian làm việc thường là
không đủ so với quy định tuần làm 24 giờ / tuần. Do thỉnh thoảng còn có một
số người đi muộn, về sớm. Điều này thể hiện việc quản lý nhân lực của công

ty vẫn chưa thực sụ tốt.
1.4.3.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao động. Năng suất
lao động là sức lao động cụ thể có ích. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian.
Thông thường, năng suất lao động được quy định dựa trên công suất
chuẩn của máy móc thiết bị ngành in và photocopy.
Ví dụ năng suất một số công việc :
Bảng 1.6: Năng suất một số công việc năm 2015
Tên công việc

Mã số

Sửa, can film 1 màu khổ 14,5x20,5cm
Sửa can film 4 màu khổ 14,5x20,5 cm
Sửa can film 2 màu khổ 14,5x20,5 cm
Sửa can film 2 màu khổ 19 x 27 cm
Sửa can film các khổ tương đương khổ 19x27 cm

S1
S2
S3
S4
S5

Năng suất
(trang/giờ)
22
11
17

10
8

1.4.4. Tuyển dụng và đào tạo lao động.


Tuyển chọn, tuyển dụng lao động.
Do nhu cầu tuyển lao động của công ty hàng năm rất ít nên lao động
được tuyển vào làm việc trong nhà máy có thể do Nhà xuất bản Giáo dục
hoặc Cán bộ công nhân viên của Công ty giới thiệu. Những người này sẽ
được công ty cho thử việc khoảng 1 năm sau đó kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ
có quyết định tuyển chính thức. Yêu cầu về trình độ người lao động phụ thuộc
vào vị trí công tác:
14
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Nếu là viên chức đòi hỏi phải tốt nghiệp trường lớp chính quy.
Nếu là công nhân in phải được đào tạo về nghề in.
Đối với lao động khác sẽ được kèm cặp trực tiếp tại doanh nghiệp.
Nhận xét:
- Ưu điểm: Do doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng con em của CBCNV
trong công ty do đó giúp cho người lao động trong công ty yên tâm công tác,
luôn luôn cố gắng cống hiến hết mình cho công ty…
- Nhược điểm: Việc hạn chế đối tượng tuyển dụng của công ty sẽ dẫn




đến việc không thu hút được nhiều lao động có trình độ vào nhà máy…
Tiêu chuẩn phân loại lao động
Đối tượng không tham gia xếp loại lao động: Lao động hợp đồng ngắn
hạn, thử việc, học việc; Lao động hợp đồng khoán gọn công việc; Lao động
chưa đủ điều kiện xếp loại gồm: CBCNV mới chuyển về công ty trong 6
tháng đầu năm, CBCNV đang trong thời gian tập sự.
Qui định xét tiêu chuẩn thi đua


-

Tiêu chuẩn thi đua theo quý
Tiêu chuẩn lao động xuất sắc:
Kết quả phân loại lao động theo quí đạt 1 trong 2 loại sau: 3 tháng lao
động xuất sắc hoặc 2 tháng lao động xuất sắc, 1 tháng lao động tiên tiến.

-

Tiêu chuẩn lao động tiên tiến:
Kết quả phân loại theo quí đạt 1 trong 4 loại sau: 3 tháng lao động tiên
tiến; hoặc 2 tháng lao động tiên tiến, 1 tháng lao động xuất sắc; hoặc 2 tháng
lao động xuất sắc, 1 tháng lao động đạt yêu cầu; hoặc 1 tháng lao động tiên
tiến, 1 tháng lao động xuất sắc, 1 tháng lao động đạt yêu cầu.

-

Tiêu chuẩn lao động đạt yêu cầu:

Kết quả phân loại lao động theo quí đạt 1 trong 4 loại sau: 3 tháng lao
động đạt yêu cầu; hoặc 2 tháng lao động đạt yêu cầu, 1 tháng lao động tiên
tiến hoặc xuất sắc; hoặc 2 tháng lao động tiên tiến, 1 tháng lao động không
đạt yêu cầu; hoặc 1 tháng lao động, 1 tháng xuất sắc hoặc tiên tiến, 1 tháng
không đạt yêu cầu.

-

Tiêu chuẩn lao động không đạt yêu cầu:
15
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Kết quả phân loại lao động theo quí đạt 1 trong 3 loại sau: 3 tháng lao
động không đạt yêu cầu; hoặc 2 tháng lao động không đạt yêu cầu, 1 tháng
lao động đạt yêu cầu hoặc tiên tiến hoặc xuất sắc; hoặc 2 tháng lao động đạt
yêu cầu, 1 tháng lao động không đạt yêu cầu.

-

Tiêu chuẩn thi đua theo 6 tháng
Tiêu chuẩn lao động xuất sắc:
Kết quả phân loại lao động theo 6 tháng đạt 1 trong 2 loại sau: 2 quí lao
động xuất sắc; hoặc 1 quí lao động xuất sắc, 1 quí lao động tiên tiến.

-


Tiêu chuẩn lao động tiên tiến:
Kết quả phân loại lao động theo 6 tháng đạt 1 trong 2 loại sau: 2 quí lao
động tiên tiến; hoặc 1 quí lao động xuất sắc, 1 quí lao động đạt yêu cầu.

-

Tiêu chuẩn lao động đạt yêu cầu: Kết quả phân loại lao động theo 6 tháng đạt
1 trong 2 loại sau: 2 quí đạt yêu cầu; hoặc 1 quí lao động tiên tiến hoặc xuất

-

sắc, 1 quí lao động không đạt yêu cầu.
Tiêu chuẩn lao động không đạt yêu cầu:
Kết quả phân loại lao động theo 6 tháng đạt 1 trong 2 loại sau: 2 quí lao
động không đạt yêu cầu; hoặc 1 quí lao động không đạt yêu cầu, 1 quí lao
động đạt yêu cầu.


-

Tiêu chuẩn thi đua theo năm
Tiêu chuẩn lao động xuất sắc:
Kết quả phân loại lao động theo năm đạt 1 trong 3 loại sau: 4 quí lao
động xuất sắc; hoặc 2 quí lao động xuất sắc, 1 quí lao động tiên tiến, 1 quí lao
động đạt yêu cầu; hoặc 1 quí lao động xuất sắc, 3 quí lao động tiên tiến.

-

Tiêu chuẩn lao động tiên tiến:

Kết quả phân loại lao động theo năm đạt 1 trong 3 loại sau: 4 quí lao
động tiên tiến; hoặc 2 quí lao động tiên tiến, 1 quí lao động không đạt yêu
cầu, 1quí lao động xuất sắc; hoặc 2 quí lao động tiên tiến, 2 quí lao động đạt
yêu cầu.

-

Tiêu chuẩn lao động đạt yêu cầu:
16
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Kết quả phân loại theo năm đạt 1 trong 3 loại sau: 4 quí lao động đạt
yêu cầu; hoặc 3 quí lao động đạt yêu cầu, 1 quí lao động tiên tiến hoặc xuất
sắc; hoặc 2 quí lao động đạt yêu cầu, 1 quí tiên tiến, 1 quí không đạt yêu cầu.
-

Tiêu chuẩn lao động không đạt yêu cầu:
Kết quả phân loại theo năm đạt 1 trong 3 loại sau: 4 quí lao động không
đạt yêu cầu; hoặc 3 quí lao động không đạt yêu cầu, 1 quí lao động đạt yêu
cầu hoặc tiên tiến hoặc xuất sắc; hoặc 2 quí lao động đạt yêu cầu, 2 quí không
đạt yêu cầu.
Điều kiện xếp loại lao động




Lao động xuất sắc:
- Hoàn thành khối lượng, định mức, các chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ
công tác được giao, đúng tiến độ, thời gian qui định, đạt chất lượng hiệu quả.
Với cá nhân có định mức lao động phải vượt định mức từ 20% trở lên và có
100% sản phẩm loại A.Với cá nhân không có định mức phải hoàn thành tốt
các công việc đột xuất và các công việc khác ngoài kế hoạch.
- Tham gia học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng tay
nghề, kết quả đạt từ khá trở lên.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật
của Nhà nước, Nội qui qui định của Nhà máy. Đối với nữ CBCNV nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, thời gian con ốm mẹ nghỉ không quá một ngày/quí, nếu
nghỉ phép cũng không quá 4,5 ngày/quí.
- Không bị phê bình, nhắc nhở của Giám đốc nhà máy, không đi muộn



về sớm.
Lao động tiên tiến:
- Hoàn thành khối lượng, định mức, các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ
công tác được giao đúng tiến độ thời gian qui định, đạt chất lượng hiệu quả.
Với cá nhân có định mức lao động phải vượt định mức từ 5 % đến dưới 20%
và phải có 100% sản phẩm loại A. Với cá nhân không có định mức thì phải
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tham gia học tập chính trị, chuyên môn, bồi dưỡng tay nghề, kết quả
phải đạt yêu cầu trở lên.
17
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH



Chuyên đề tốt nghiệp

- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật
của Nhà nước, Nội qui qui định của Nhà máy.
- Đảm bảo ngày công lao động theo qui định của Nhà máy, nghỉ ốm,
nghỉ đi học, nghỉ không lương không quá 6 ngày/1 quí.
- Không bị phê bình nhắc nhở của của Giám đốc Nhà máy. Nếu đi



muộn về sớm chỉ được một lần với thời gian không quá năm phút/ quí.
- Hệ số phân loại lao động, loại lao động tiên tiến là 1.
Lao động đạt yêu cầu:
- Có các tiêu chuẩn như lao động tiên tiến, kết quả thực hiện của mỗi
tiêu chuẩn đạt được ở mức yêu cầu.
- Với cá nhân có định mức lao động phải đảm bảo kế hoạch đạt từ
100% đến dưới 105% và có 100% sản phẩm loại A.
- Với cá nhân không có định mức phải hoàn thành công việc được giao.
- Đảm bảo ngày công theo qui định của của Nhà máy, nghỉ học, nghỉ
ốm, nghỉ không lương, không quá 9 ngày/ 1quí.
- Không bị phê bình, nhắc nhở của Giám đốc Nhà máy. Nếu đi muộn về



sớm nghỉ được nhiều nhất là 3 lần với thời gian không quá 30 phút / 1 quí.
Hệ số phân loại lao động, loại lao động đạt yêu cầu là 0,8 4.
Lao động không đạt yêu cầu:
- Là những lao động có kết quả thực hiện ở mức không đạt yêu cầu của
một trong 3 tiêu chuẩn a, b và c thuộc loại lao động tiên tiến.

- Với cá nhân có định mức thì cũng phải đạt yêu cầu về sản lượng từ
70% đến dưới 100% kế hoạch (trong thời gian từ tháng 12 đến tháng 8) và kế
hoạch đạt từ 50% trở lên đối với thời gian từ tháng 9 đến tháng 11.
- Nghỉ ốm , nghỉ học, nghỉ không lương từ 15 ngày/ 1 quí trở lên.
- Đi muộn về sớm từ 4 lần trở lên hoặc tổng số thời gian đi muộn về
sớm trên 30 phút.
- Là CBCNV bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Là CBCNV không hoàn thành nhiệm vụ bị Giám đốc Nhà xuất bản



Giáo dục nghiêm khắc phê bình bằng văn bản.
Hệ số phân loại lao động, loại lao động không đạt yêu cầu từ 0,0 đến 0,5.
Với lao động chưa đủ điều kiện xếp loại:
Hệ số phân loại lao động là 0,5.

18
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm thông báo kế hoạch hoàn
thành từng tháng của các cá nhân để đánh giá xếp loại, từng quí theo qui định
và gửi bảng xếp loại về Hội đồng thi đua khen thưởng Nhà máy.
Các trưởng đơn vị, tổ trưởng Công đoàn căn cứ tiêu chuẩn phân loại lao
động của từng cá nhân để đánh giá xếp loại, từng quí theo qui định và gửi




bảng xếp loại về Hội đồng thi đua khen thưởng Công ty.
Công tác đào tạo
Đối với công nhân:
Hiện nay công ty chỉ áp dụng hình thức đào tạo chủ yếu là đào tạo
trong công việc và gửi đi học ở các trường trung cấp in. Vì vậy hiệu quả của
quá trình đào tạo không cao. Với hình thức đào tạo trong công việc có nhược
điểm là không dạy cho học viên kiến thức có hệ thống, học viên dễ bắt chước
những “tật” không tốt của thầy dạy. Với hình thức đào tạo gửi đi học các
trường thì chi phí đào tạo lớn, hơn nữa lại không quản lý được người lao động
trong thời gian này.
Do đó công ty ngoài hai hình thức trên công ty cần phải mở rộng hình
thức đào tạo như tổ chức lớp cạnh công ty. Cách đào tạo này được thực hiện
như sau: Chương trình học gồm hai phần:
- Phần lý thuyết được giảng tập trung do cán bộ kỹ thuật hoặc các kỹ sư
phụ trách hoặc các giáo viên được mời từ các trường tới.
- Phần thực hành được tiến hành thực tập ở xưởng dưới sự hướng của
công nhân lành nghề.



Đối với lao động quản lý:
Trong công ty hiện nay số người có trình độ đại học, cao đẳng là 20
người chiếm 9,9%. Qua số liệu này ta thấy trình độ của CNCNV chưa cao,
trong khi đó từ khi chuyển sang công ty cổ phần công ty gặp rất nhiều khó
khăn như thị trường cạnh tranh gay gắt hơn đòi hỏi công ty phải nguồn lao
động có năng lực, trình độ thì mới đảm nhiệm đựoc công việc của tổ chức

19

Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

giao phó. Do đó công ty cần phải có chính sách đào tạo những người lao động
không đáp ứng được yêu cầu công việc theo qui trình sau:
- Xem xét nhu cầu đào tạo: Xác định dựa trên đánh giá thực hiện công việc.
- Lập kế hoạch đào tạo và hình thức đào tạo.
- Xem xét và phê duyệt..
- Thực hiện đào tạo.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo.
- Lưu trữ hồ sơ người được đào tạo.


Đánh giá hiệu quả đào tạo:
Doanh nghiệp đánh giá hiệu quả đào tạo của CBCN thông qua kết quả
lao động, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.Vì vậy công ty
cần theo dõi hiệu quả hàng năm , đánh giá kết quả để từ đó xây dựng kế hoạch
đào tạo nâng cao và đào tạo laị cho người lao động…

20
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THẾ
GIỚI IN ẤN VÀ PHOTOCOPY
2.1. Tình hình thực tế công tác trả lương tại Công ty.
2.1.1. Xác định tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương của Công ty.
2.1.1.1. Xác định quỹ lương kế hoạch
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ
các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc,
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh
nghiệp. Hay nói khác đi, tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp dùng để trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Kết cấu của quỹ tiền lương của C ông ty bao gồm các loại sau:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
- Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn
thành.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời
tiết hay thiếu vật tư...
- Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ, nghỉ phép theo quy định…
- Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ để đi học theo chế độ.
- Tiền lương trả cho CBCNV được điều động đi công tác biệt phái.
- Các khoản phụ cấp theo quy định...
Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước
thường xác định tổng quỹ lương chung theo kế hoạch gồm các thành phần sau
theo các công thức dưới đây:
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: Vc : Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch.

21
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125


Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lương.
Vbs : Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch (phép năm, gnhỉ việc riêng,
nghĩ lễ têt, nghỉ theo chế độ phụ nữ...).
Vtg : Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch (theo quy định của bộ
luật lao động).
2. 1.1.2. Tình hình thực hiện tổng quỹ lương
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và theo
kết quả sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp, quỹ tiền lương
thực hiện được xác định như sau:
Vth = ( Đg x Csxkd ) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: Vth : Quỹ tiền lương thực hiện.
Đg : Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao.
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh
nghiệp (theo tổng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận...).
Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có)
mà chưa tính đến trong đơn giá tiền lương.
Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung chỉ áp dụng đối với các doanh
nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm.
Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ tính theo số giờ thực tế làm
thêm nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
2. 1.1.3. Xác định quỹ lương kế hoạch của các bộ phận.
Việc trả lương phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý cho người lao
động. Phải sát, đúng với năng lực, nghề nghiệp, năng suất, chất lương, hiệu

quả lao động của từng người xứng đáng với hưởng thụ. Thông qua việc trả
lương để khuyến khích tinh thần học hỏi không ngừng nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, nghề nghiệp của mỗi thành viên trong Công ty.
22
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

Thực hiện phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít và không làm không hưởng (giải quyết theo Nhà nước quy định).
Thu nhập của người lao động gắn chặt với kết quả lao động của họ và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. 1.1.4. Nguồn hình thành quỹ lương
Căn cứ vào kết quả thực hiên sản xuất kinh doanh, Công ty xác định
nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
+ Quỹ tiền lương bổ sung theo quy định của Nhà nước.
+ Quỹ tiền lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lương được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
2.1.2. Các hình thức trả lương ở Công ty
Hiện nay, Công ty có hai hình thức trả lương: tiền lương theo thời gian
và tiền lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương

Lương thời gian


Lương sản phẩm

- Lương thời gian giản đơn
- Lương thời gian có thưởng

- Lương SP cá nhân trực tiếp
- Lương SP cá nhân gián tiếp
- Lương SP tập thể
- Lương SP có thưởng
- Lương khoán

Hình 2.1: Các hình thức trả lương
23
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

24
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125

Lớp: K7QTKD TH


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là số tiền trả cho người lao động căn cứ theo số

ngày (giờ) công thực tế đã làm.
+ Công thức :

Ltg = Ttt x L

Trong đó : Ttt : Số ngày công (giơ công) thực tế đã làm trong kỳ.
L : Mức lương ngày (giờ).
Với : Lngày = Ltháng/22 và Lgiờ = Lngày/8
+ Áp dụng : Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hình thức này chủ yếu
áp dụng đối với bộ phận gián tiếp, quản lý và với các công nhân ở các bộ
phận sản xuất không thể định mức lao động một cách chính xác hoặc nếu trả
lương theo hình thức lương sản phẩm thì sẽ có nguy cơ không đảm bảo chất
lượng, không đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
+ Điều kiện để áp dụng tốt lương thời gian:
- Doanh nghiệp phải bố trí đúng người đúng việc.
- Doanh nghiệp phải có hệ thống theo dõi và kiểm tra việc chấp hành
thời gian làm việc của người lao động.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho mọi người lao động để
tránh khuynh hướng làm việc chiếu lệ, không quan tâm đến kết quả công tác.
+ Ưu điểm: Tiền lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản đẽ tính
toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người công
nhân. Thời gian trả lương càng ngắn thì tiền lương trả cho những láo động
càng chính xác hơn.
+ Nhược điểm: Chưa gắn tiền lương với kết quả lao động từng người
không khuyến công nhân tận dụng triệt để thời gian lao động, tăng năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm. Việc trả lương mang tính chất bình quân.
2. 1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

25
Sinh viên: Hoàng Trọng Kim – 19130125


Lớp: K7QTKD TH


×