Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.18 KB, 66 trang )

Lời cảm ơn

Trong quá trình thực tập, viết chuyên đề tốt nghiệp em đà nhận đợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hớng dẫn TS.Trần Xuân Cầu, nhân đây em xin
gửi tới thầy lời cảm ơn trân trọng nhất.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bác Nguyễn Thị Len-Trởng
phòng TCCB và các bác, các chú, các cô trong phòng tổ chức cán bộ tại công
tyXNK & Đầu t Hà Nội đà hớng dẫn và cung cấp cho em những tài liệu bổ ích
để em có thể hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp đúng tiến độ quy định .
Xin cảm ơn nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cô, các
bạn ®ång nghiƯp ®ãng gãp bỉ sung ý kiÕn.
Em xin ch©n thành cảm ơn.
Sinh viên:
Đào Thị Hạnh.

1


Mục Lục
Lời cảm ơn ......................................................................................1
Lời nói đầu .......................................................................................4
Phần 1: Một số vấn đề cơ bản về tiền lơng ......................................6
I. Lý luận chung về tiền lơng...........................................................6
I1.Bản chất của tiền lơng ...........................................................6
I2.Tiền lơng, Chức năng của tiền lơng ......................................8
I3. Vai trò của tiền lơng .............................................................9
II. Các chế độ tiền lơng ....................................................................10
II1. Chế độ tiền lơng cấp bậc.............................................................10


1. Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lơng cấp bậc...................10
2. Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc.......................................11
II2. Chế độ tiền lơng chức vụ ...........................................................13
1. Khái niệm .................................................................................13
2. Điều kiện áp dụng .....................................................................13
III. Quỹ tiền lơng ............................................................................13
1. Khái niệm quỹ tiền lơng ..........................................................13
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng ..............................................14
3. Phân loại q tiỊn l¬ng ............................................................14
4. KÕt cÊu q tiỊn l¬ng ..............................................................14
5. Xây dựng đơn giá tiền lơng ....................................................16
6. Sử dụng tổng quỹ tiền lơng .....................................................20
IV. Các hình thức trả lơng .............................................................21
1. Đối với lao động trả lơng theo thời gian .................................21
2. Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm hoặc khoán ...........24
V. Các yếu tố ảnh hởng đến việc trả l¬ng .......................................26

2


1. Yếu tố bên ngoài ...................................................................27
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ........................................28
VI. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lơng ........................30
Phần 2: Phân tích thực trạng công tác trả lơng tại Công ty
xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội ..............................................31
I. Đặc điểm chung của Unimex ảnh hởng
tới công tác trả lơng .............................................................32
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội ...........................................32
2. Cơ cấu tổ chức của Unimex....................................................34

3. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban Unimex ...............35
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Unimex..........41
5. Đặc điểm về lao động của Unimex........................................43
II.

Phân tích thực trạng công tác trả lơng tại Công ty
xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội .........................................48

1. Công tác xây dựng quỹ tiền lơng ............................................48
2. Phơng thức phân phối tiền lơng ở các phòng ban chi nhánh
ã Nhận xét chung về thực trạng trả lơng tại Công ty
xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội ............................................67
Phần 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lơng tại
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội ......................69
I. Phơng hớng hoạt động kinh doanh của Unimex.........................69
II. Các giải pháp hoàn thiện công tác trả lơng tại
Unimex Hà Nội .......................................................................71
Phần kết luận ..............................................................................78
Tài liệu tham khảo

..........................................................79

3


Lời nói đầu.
I. lý do chọn đề tài.
Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nỊn
kinh tÕ thÞ trêng víi viƯc chun giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp đều phải xác định mục tiêu sống còn là sản xuất kinh doanh

có lÃi và phát triển. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm khác nhau mà mỗi doanh
nghiệp đa ra các chiến lợc và đờng lối hoạt động cụ thể của mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng việc đầu t vào con ngời đợc cho là
một lĩnh vực đầu t có hiệu quả cao nhất, phải biết phát huy triệt để nhân tố con
ngời để khai thác tiềm năng có trong mỗi ngời lao động, đối với ngời lao động
thì tiền lơng là một phần quan trọng nhất giúp đảm bảo cuộc sống của bản thân
và gia đình họ. Nếu lựa chọn một cách trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực cho ngời
lao động thực hiện tốt công việc, làm việc nhiệt tình và không ngừng nâng cao
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm. Ngợc lại nếu trả lơng không hợp lý sẽ
làm giảm năng suất lao động, ngời lao động không phát huy hết khả năng của
mình. Trong thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội, đợc
sự giúp đỡ của các bác, cô chú trong công ty đà cho em cái nhìn tổng quát về
hoạt động tổ chức của công ty, em thấy công tác trả lơng cho cán bộ công nhân
viên trong công ty còn nhiều hạn chế, tiền lơng cha thực sự là đòn bẩy kinh tế
mạnh mẽ nên em đà chọn đề tài Hoàn thiện công tác trả lơng tại công ty xuất
nhập khẩu và đầu t HN. làm đề tài nghiên cứu trong quá tr×nh thùc tËp .

4


II.Mục đích nghiên cứu.
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý có thể tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng mà vẫn kích thích đợc ngời lao động, khi tiền lơng đợc trả
hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng
d do lao động của họ đem lại là vô cùng lớn, vì vậy không ngừng hoàn thiện
công tác trả lơng là yêu cầu tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Với nhận thức đó đề tài Hoàn thiện công tác trả lơng tại công ty xuất
nhập khẩu và đầu t Hà Nội nhằm mục đích sau.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác trả lơng tại công ty xuất
nhập khẩu và đầu t Hà Nội.
- Thông qua các phân tích và đánh giá thực trạng công tác trả lơng tại

công ty để đề ra các giải pháp hoàn thiện.
Với mục đích nh vậy đề tài sẽ bao gồm nội dung sau:
Chơng1 : Những vấn đề cơ bản về tiền lơng.
Chơng 2: Thực trạng công tác trả lơng tại công ty xuất nhập khẩu và
đầu t Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lơng tại công ty XNK và
Đầu T Hà Nội .
I. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu .
Nghiên cứu việc trả lơng cho các cán bộ công nhân viên tại các văn
phòng, chi nhánh của công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội .
II.

Phơng pháp nghiên cứu .

Trong quá trình nghiên cứu em đà kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và
khảo sát thực tiễn, dùng lý luận phân tích, đối chiếu với thực tiễn để có những
kết luận sát thực bên cạnh đó em đà sử dụng phơng pháp lý luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, phơng pháp so sánh tổng hợp.

5


Phần 1 .
Một Số vấn đề cơ bản về tiền lơng.

I.Lý Luận chung về tiền lơng.
I1.Bản chất của tiền lơng.

Khái niệm tiền lơng:
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của nền kinh tế thị trờng sức

lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lơng là giá cả sức lao động. Tiền
lơng phản ánh nhiỊu quan hƯ kinh tÕ, x· héi kh¸c nhau.
Quan hƯ kinh tế đợc thể hiện ở chỗ: Tiền lơng trớc hết là số tiền mà ngời
sử dụng lao động (ngời mua sức lao động ) trả cho ngời lao động ( ngời bán sức
lao động ). Mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng còn là một vấn đề quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xà hội .
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp
Tiền lơng là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy
tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Tiền lơng đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của ngời lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế
của gia đình họ, tiền lơng là nguồn để tái sản suất sức lao động. Vì vậy nó có
tác động rất lớn đến thái độ của ngời lao động đối với sản xuất, kích thích ngời
lao động phát huy khả năng sáng tạo của họ, làm việc hăng say có tinh thần
trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lơng cao hay thấp sẽ là yếu tố gắn bó
ngời lao động đối với doanh nghiệp. Để hiểu đầy đủ hơn về khái niệm tiền lơng
chúng ta cần hiểu một số khái niÖm sau:

6


Tiền lơng danh nghĩa: Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động
và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm
của ngời lao động..v.v . ngay trong quá trình lao động .
Tiền lơng thực tế: Là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghÜa cđa hä .
Trong x· héi tiỊn l¬ng thùc tÕ là mục đích trực tiếp cuả ngời lao động
hởng lơng, đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu
nhập, tiền lơng và đời sống.
Để cã mét kh¸i niƯm mang tÝnh ph¸p lý trong bé luật lao động có định
nghĩa về tiền lơng nh sau:

Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức
lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy
định(1).
Nói tóm lại tiền lơng là một khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó, tiền lơng đợc biểu
hiện bằng giá cả sức lao động, ngời sử dụng sức lao động phải căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động cũng nh mức độ phức tạp, tính chất độc hại của công
việc để tính và trả lơng cho ngời lao động .
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế quan trọng mang tính lịch sử. Thật
vậy ta xem xét tiền lơng qua hai thêi kú sau.
* TiỊn l¬ng trong nỊn kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Trong cơ chế quản lý kinh tế cũ tiền lơng chịu ảnh hởng của kế hoạch
hoá tập trung cao độ nên tiền lơng đợc coi là một bộ phận thu nhập quốc dân để
phân phối cho ngời lao động một cách có kế hoạch theo số lợng và chất lợng
lao động đà hao phí. Theo cách hiểu này tiền lơng không phải là giá cả sức lao
động vì trong điều kiện đó sức lao động không đợc coi là hàng hoá.
7


Nh vậy tiền lơng phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn
thể xà hội do nhà nớc đại diện và ngời lao động. Nó là một bộ phận thu nhập
quốc dân nên mức lơng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thu nhập quốc dân và phần
tiêu dùng để phân phối cho ngời lao động. Phần này chính là phần còn lại của
tổng sản phẩm toàn xà hội sau khi trừ đi một bộ phận để bù đắp chi phÝ vËt chÊt
cđa thêi k× tríc, bé phËn dù phòng, chi phí quản lý, bộ phận dùng cho công ích
của toàn xà hội. Sau đó mới đem phân phối cho ngời lao động dới hình thái tiền
tệ và hiện vật dới (dạng tem phiếu có bù giá). Nó đợc phân phối một cách có kế
hoạch cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lợng, chất lợng đà hao phí.
* Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng khái niệm và chính sách tiền lơng hiện hành vừa lạc hậu, vừa chứa đựng nhiều mâu thuẫn có ảnh hởng xấu

đến sản xuất, đời sống và công bằng xà hội. Từ thực tế đó việc xây dựng chính
sách tiền lơng mới đáp ứng đợc đòi hỏi khách quan của công cuộc đổi mới vừa
là yêu cầu cần thiết và bức xúc trớc mắt vừa là cơ bản lâu dài đối với mỗi chúng
ta. Theo quan điển đổi mới của đảng và nhà nớc ta. Tiền lơng đà đợc hiểu một
cách đúng đắn. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá
cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc doanh nghiệp) phải trả
cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo những nguyên tắc cung - cầu, giá cả
thị trờng và pháp luật hiện hành.
I2. Chức năng cuả tiền lơng
Con ngời là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Con
ngời là yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của
các nhà kinh tế đà kết luận. Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu
về vật chất và tinh thần của cn ngời. Họ lao động với mục đích nhằm thoả mÃn
nhu cầu của bản thân của tập thể, của xà hội. Nhu cầu của con ngời càng ngày
càng phong phú, đa dạng có thể nói nhu cầu của con ngời là không có giới hạn.
Bớc đầu là các nhu cầu cần thiết nh: ăn, mặc, ở và để thoả mÃn các nhu
cầu thiết yếu này tiền lơng có vai trò quan trọng. Nh vậy tiền lơng là công cô
8


đắc lực, là động cơ thúc đẩy con ngời lao động, tạo động lực khuyến khích con
ngời phát triển. Tiền lơng trong nền kinh tế thi trờng đợc gắn với những chức
năng sau:
- Tiền lơng đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo
C.Mac:tiền lơng không chỉ đủ nuôi sống bản thân ngời công nhân mà còn phải
đủ để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lơng phải đảm bảo để duy trì sức lao
động.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lơng, vì động cơ của tiền lơng, ngời lao động phải có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lơng phải tạo đợc sự
say mê nghề nghiệp, không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, kiến
thức chuyên môn, kĩ năng ...vv.

- Đảm bảo vai trò điều phối lao động .
Với tiền lơng đợc trả thoả đáng ngời lao động sẽ tự nguyện đảm nhận
mọi công việc đợc giao phù hợp với khả năng của bản thân mình.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng .
doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo
điều kiện vật chất cho ngời lao động mà còn mục đích khác nữa là thông qua trả
lơng để theo dõi, kiểm tra, giám sát ngời lao động, đánh giá chất lợng ngời lao
động, đảm bảo tiền lơng chi ra phải có hiệu quả.
I3 Vai trò của tiền lơng.
-Về kinh tế:
Tiền lơng là phần thu nhập chính của ngời lao động đóng vai trò quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế của gia đình. Ngời lao động dùng
tiền lơng của mình để trang trải các chi phí trong gia đình nh: ăn, mặc, ở, đi lại
chữa bệnh, học tập giải trí...và tích luỹ. Nếu tiền lơng đảm bảo đủ chi phí trong
gia đình và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động yên tâm làm việc, doanh
nghiệp phát triển, xà hội phồn thịnh. Ngợc lại, sẽ làm cho mức sống của ngời
lao động sẽ bị giảm sút nền kinh tế gặp khó khăn.
-Về chính trị xà h«i:
9


Tiền lơng chịu ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của ngời lao động, ảnh hởng tới doanh nghiệp và xà hội. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực, góp
phần ổn định đời sống xà hội, ngợc lại nếu tiền lơng thấp, ngời lao động sẽ
không tha thiết gắn bó với công việc và doanh nghiệp, gây tình trạng sáo trộn
trong xà hội.
II.Các chế độ tiền lơng .
II1.Chế độ tiền lơng cấp bậc.
1.Khái niệm và ý nghĩa của chế dộ tiền lơng cấp bậc.
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc và các
xí nghiệp, doanh nghiêp vận dụng để trả lơng cho ngời lao động. Căn cứ vào

chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân những ngời lao động
trực tiếp và trả lơng theo kết quả lao động của họ thể hiện qua số lợng và chất lợng. Số lợng lao động đợc thĨ hiƯn qua møc hao phÝ thêi gian lao ®éng dùng để
sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lợng lao
động là trình độ lành nghề của ngời lao động sử dụng vào quá trình lao
động.Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kĩ
năng. Chất lợng lao động cao thì năng suất lao động và hiệu quả công việc sẽ
cao.C.Mac viết:lao động phức tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn nhân bôi
lên, thành thử một số lợng lao động phức tạp nào đó có thể tơng đơng với một
số lợng lớn về lao động giản đơn.(2) Lao động phức tạp trong ý nghĩ của
C.Mac là lao động có trình độ lành nghề cao. Rõ ràng muốn xác định đúng đắn
tiền lơng cho từng loại công việc, cần xác định rõ số lợng và chất lợng lao
động nào đó đà hao phí để thực hiện công việc đó. Đồng thời xác định điều kiện
lao động của công việc cụ thể đó.
Việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc mang ý nghĩa:
- Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả
lơng.
10


- Chế độ tiền lơng cấp bậc còn có tác dụng cho việc bố trí và sử dụng
công nhân .
thích hợp với khả năng và sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ, tạo cơ
sở để xây dựng kế hoạch lao động.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút ngời
lao động nghề trong những điều kiện nặng nhọc, khó khăn, độc hại.
Chế độ tiền lơng cấp bậc không phải là cố định, trái lại tuỳ theo từng
điều kiện kinh tế, chính trị xà hội trong từng thời kì nhất định mà chế độ tiền lơng này cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò tích cực của nó.
2.Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc:

2.1 Thang lơng:
Thang lơng là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những công
nhân trong cùng một nghề, hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành
nghề. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lơng tơng ứng khác nhau.
- Bậc lơng: Là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và đợc
sắp xếp từ thấp đến cao.
- Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động
có trình độ lành nghề cao) đợc trả lơng cao hơn công nhân bậc một (bậc có trình
độ lành nghề thấp nhất, hay còn gọi là lao động giản đơn ) trong nghề bao nhiêu
lần.
- Bội số của thang lơng là hƯ sè cđa bËc cao nhÊt trong mét thang l¬ng. Đó
là sự gấp bội giữa hệ số lơng của bậc cao nhât so với hệ số lơng của bậc thấp
nhất hoặc so với mức lơng tối thiểu .
II.2 Mức lơng:
Mức tiền lơng là lợng tiền tệ trả công lao động trong một số đơn vị thời
gian nh ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với bậc trong thang lơng. Thông thờng nhà
nớc hay quy định mức lơng tối thiểu.
Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao
11


động giản đơn là một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng. Đó là
những công việc bình thờng mà một ngời lao động có sức khoẻ bình thờng,
không đào tạo qua trình độ chuyên môn cũng có thể làm đợc. Tiền lơng tối
thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời kì trên cơ sở trình độ phát triển kinh
tế xà hội của đất nớc và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xà hội.
Ví Dụ :
Năm
1993

1997
1/2000
2001

Nhà nớc quy định mức lơng tối thiểu
120.000 đ
144.000 đ
180.000 đ
210.000 đ

Mức lơng các bậc khác trong thang lơng đợc tính bằng cách nhân hệ số
tơng ứng của bËc víi møc l¬ng tèi thiĨu cđa doanh nghiƯp.
Møc l¬ng tối thiểu của nhà nớc đa ra dựa vào ngân sách nhà nớc và
điều kiện kinh tế đất nớc.
Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp đa ra dựa vào điều kiện doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có mức lơng tối thiểu của doanh
nghiệp đó khác nhau, nhng theo NĐ28/CP của chính phủ thì Kđc < 1,5 . VËy
møc l¬ng tèi thiĨu cđa doanh nghiƯp hiƯn nay, kĨ

tõ 1/2001 giao động

[210.000 ; 525.000] tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp để xác định
mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp mình.
2.3 Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó
phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm đợc những công
việc trong thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt
chẽ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân. Nó có ý nghĩa rất quan trọng
trong tổ chức lao động và trả lơng. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà ngời lao

động có thể đợc bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công viêc phù hợp với khả
12


năng lao động. Qua đó ngời lao động đợc trả lơng theo đúng chất lợng công
việc.
Ba yếu tố : Thang lơng, mức lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác
định chất lợng lao động và điều kiện lao động của công nhân. Nó là những yếu
tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho các loại lao động .
II.2.Chế độ tiền lơng chức vụ.
1. Khái niệm.
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà
các tổ chức quản lý của nhà nứơc, các tổ chức kinh tế xà hội và các doanh
nghiệp áp dụng để trả lơng cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua bảng lơng chức vụ do
nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản.
2. Điều kiện áp dụng.
Chế dộ tiền lơng chức vụ chủ yếu đợc áp dụng cho cán bộ và công nhân
viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lơng
chức vụ đợc xây dựng xuất phát từ đặc điểm của lao động quản lý .
Lao động quản lý của các cán bộ lÃnh đạo, nhân viên kỹ thuật và nhân
viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân sản xuất
trực tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi
nhiều về tinh thần và tâm lý, bao gồm khả năng nhận biết, khả năng thu nhận
thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác nh khả năng khái quát và
tổng hợp khả năng t duy logic...Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nh công
nhân, kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác
của một tập thể mà họ lÃnh đạo hoạc phục vụ thể hiện thông qua các chỉ tiêu
sản xuất của doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong sản xuất .

III. Quỹ tiền lơng
1. Khái niệm quỹ tiền lơng
13


Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà cơ quan, xí nghiệp dùng để trả cho
cán bộ công nhân viên sau một thời gian làm việc nhất định theo số lợng và
chất lợng của lao động mà họ đà cống hiÕn. Q tiỊn l¬ng bao gåm :
Q tiỊn l¬ng c¬ bản: hay còn gọi là quỹ tiền lơng cấp bậc quỹ tiền lơng này tơng đối ổn định.
Quỹ tiền lơng biến đổi (các khoản phụ cấp, tiền thởng).
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng . (Theo công văn 4320/LĐTBXHTL ngày 29/12/1998 của bộ lao động thơng binh xà hội ).
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động, nguồn
bao gồm :
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc .
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng .
3. Kết cấu quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng đợc cấu thành :
- Tiền lơng tháng, lơng ngày theo tháng.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật trả cho công nhân phụ .
- Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên trong những thời gian ngừng
việc do những điều kiện khách quan ( thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng, mất
điện)
- Tiền lơng trả cho công nhân viên chức nghỉ phép, nghỉ việc riêng theo
chế độ chính sách (nghỉ đẻ chăm con nghỉ cới), cử đi học.

- Tiền nhuận bút bài giảng cho các cán bộ công nhân viên nhà nớc.
- Các loại tiền thëng cã tÝnh chÊt thêng xuyªn .
14


- Phụ cấp làm đêm thêm giờ.
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất .
- Phụ cấp trách nhiệm do tổ trởng sản xuất.
- phụ cấp thâm niên nghề cho những nghành nghề đợc nhà nớc quy
định .
- Phụ cấp cho cán bộ công nhận đi công tác lu động.
- Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kĩ thuật có tài năng.
- Phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
4. Phân loại quỹ lơng.
*Quỹ tiền lơng theo kế hoạch bao gồm:
- Tiền lơng cơ bản còn gọi là tiền lơng cấp bậc hoặc tiền lơng cố định
là chế dộ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Để trả lơng đúng phải căn cứ vào số
lợng, chất lợng lao động. Số lợng và chất lợng lao động có liên quan với nhau và
là hai mặt của một thể thống nhất nhng cách biểu hiện lại khác nhau. Quỹ tiền
lơng cơ bản này chiếm 70%-100% quỹ lơng kế hoạch, tuỳ thuộc vào tình hình
thực tế của doanh nghiệp, để đảm bảo tiền lơng là khoản thu nhập chính.
- Tiền lơng biến đổi là các khoản phụ cấp, tiền thởng, các khoản tiền bổ
sung thuộc quỹ tiền lơng hoặc không thuộc quỹ tiền lơng .
*Quỹ tiền lơng báo cáo :
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng thể số tiền thực chi trong đó có những
khoản phát sinh, không đợc lập trong kế hoạch nhng phải chi do có những thiếu
sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, hoặc do điều kiện sản xuất không
bình thờng nhng khi lập kế hoạch không tính đến, tiền lơng trả cho thời gian
ngừng việc, làm lai sản phẩm.
*Quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng báo cáo đợc phân loại theo

chế độ trả lơng nh sau
- Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất.
- Quỹ tiền lơng của viên chức khác .

15


Thông thờng ở các doanh nghiệp sản xuất thì quỹ tiền lơng của công
nhân sản xuất thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ tiền lơng, và thờng biến
động phụ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Quỹ tiền lơng của
viên chức khác trong doanh nghiệp tơng đối ổn định trên cơ sở biên chế và kết
cấu lơng của viên chức đà đợc cấp trên xét duyệt.
5. Xây dựng đơn giá tiền lơng .(Theo thông t 13 /LĐTBXH )
5.1Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác
định theo c«ng thøc :
∑ Vkh = [Ldb x Tlmindn x ( Hcb +Hpc )+ Vvc ] x 12 th¸ng .
Trong đó :
- Ldb

: Lao động định biên.

- Tlmindn: Mức lơng tối thiểu mà doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định .
- Hcb

: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.

- Hpc


: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn

giá tiền lơng .
- Vvc

: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha

đợc tính trong định mức lao động tổng hợp.
a. Lao động định biên (ldb ).
Lao động định biên đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp
của sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm, dịch vụ quy ®ỉi.
*Ldb = Ly/c + Lpv + Lbs + Lql.
Trong đó:
- Ldb : Lao động định biên của công ty.
- Lql : Lao động quản lý của công ty.
- Ly/c : Định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh.
- Lpv : Định biên lao động phù trợ và phôc vô.
16


- Lbs : Định biên lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày, giờ, giờ
nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phù trợ và
phục vụ.
Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khối lợng nhu cầu
công việc, tổ chức lao động mà công ty xác định các yếu tố trên sao cho hợp lý
đảm bảo yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất kinh doanh.
b. Xác định tiền lơng tối thiểu của doanh nghiƯp .(Tlmindn).
Tlmindn.=Tlmin x (1 + K®c).
Trong ®ã :
- Tlmindn : tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép

áp dụng .
- Tlmin

: Là mức tối thiểu chung do chính phủ quy định cũng là giới

hạn dới của khung lơng tối thiểu .
- Kđc

: Là hệ số điều chỉnh thêm của doanh nghiệp .

+Kđc=K1+K2. (Nghị định 28/CP của chính phủ quy định Kđc <1,5 )
Trong đó : K1 là hệ số điều chỉnh theo vùng .
K2 là hệ số điều chỉnh theo ngành.
K1,K2 Đợc quy định tại TT13/ LĐTBXH hớng dẫn phơng pháp xây
dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nớc, cụ thể nh sau :
-Hệ số điều chỉnh vùng (K1).
Căn cứ vào quan hệ cung -cầu về lao động, giá thuê công nhân và giá
cả sinh hoạt, hệ số điều chỉnh theo vùng (K1) đợc quy định nh sau.
Hệ số điều chỉnh
tăng thêm

0,3
Đối

Địa bàn

doanh

với


0.2

0,1

các Đối với các doanh nghiệp Đối với các
nghiệp đóng trên địa bàn TP Loại doanh nghiệp

đóng trên địa bàn II: Hải Phòng; Vinh; Huế; đóng trên địa
TP Hà Nội và TP Đà Nẵng; Cần Thơ; TP Hạ bàn các tỉnh
17


Hồ Chí Minh

Long; Nha Trang; Vũng còn lại .
Tàu; Và các khu công
nghiệp tập trung.

- Hệ số diều chỉnh ngành (K2) .
Căn cứ vào vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành trong phát triển nền kinh tế
và mức độ hấp dẫn của ngành trong thu hút lao động, hệ số điều chỉnh theo
ngành (K2) đợc quy định nh sau:
Nhóm 1 có hệ số 1,2 Khai thác khoáng sản, Luyện kim, Dầu khí, xây
dựng cơ bản, điện ...vv.
Nhóm 2 hệ số 1,0

Trồng rừng khai thác rừng, sản xuất giấy, Cơ khí

còn lại, Ngân hàng thơng mại, in tiền ..vv.
Nhóm 3 hệ số 0,8 Du lịch, bảo hiểm, văn hoá phẩm, sổ số kiến thiết ...vv.

c. Xác định hệ số cấp bậc (Hcb). Căn cứ vào tổ chức kinh doanh, tổ
chức lao động, trình độ công nghệ, thâm niên công tác, chuyên môn nghiệp vụ,
và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (Hcb)
của tất cả lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lơng .
d. Xác định hệ số phụ cấp (Hpc) .Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn của
bộ Lao động thơng binh xà hội, xác định khối lợng và mức phụ cấp đợc tính đa
vào đơn giá. Để xác định các khoản phụ cấp bình quân tính theo phơng pháp
bình quân gia quyền .
Hiện nay các khoản phụ cấp đợc tính vào đơn giá tiền lơng bao gồm:
phụ cấp khu vực phụ cấp độc hại; phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp làm đêm phụ cÊp thu hót, phơ cÊp lu ®éng, phơ cÊp chøc vụ lÃnh đạo, và
chế độ thởng an toàn ngành điện .
Làm thêm giờ là chế độ trả lơng, không phải là phụ cấp, do đó không đa vào đơn giá tiỊn l¬ng .

18


e,Xác định quỹ lơng của viên chức quản lý cha tính trong định mức
lao độngtổng hợp (Vvc).
Quỹ tiền lơng( Vvc ) là quỹ tiền lơng của Hội đồng quản trị, của bộ
phận giúp việc của Hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng của tổng công ty hoặc
công ty, cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác
mà tất cả các đối tợng kể trên cha tính trong định mức lao động tổng hợp, hoặc
quỹ tiền lơng của các đối tợng này không đợc trích từ các đơn vị thành viên của
doanh nghiệp .
5.2Phơng pháp xây dựng dơn giá tiền lơng .(theo thông t hớng dẫn số
13/BLĐTBXH có bốn cách để các doanh nghiệp áp dụng để xây dựng đơn giá
tiền lơng ).
a)Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi ).
Vđg =Vgiờ x Tsp.

- Vđg : Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính là đồng /đơn vị hiện vật ).
- Vgiờ : Tiền lơng giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ
cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
- Tsp

: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi

(tính bằng số giờ /ngời ).
b) Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu :
Vdg =

Vkh
Tkh

Trong đó :
- Vđg : Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng /1000đ).
- Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch .
- Tkh : Tổng doanh thu (hoặc doanh số kế hoạch ).
c) Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu (-) tæng chi phÝ .
Vg
d

=

V
∑kh
T
C
∑kh −∑ kh
19



Trong đó :
- Vđg : Đơn gía tiền lơng.
- Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
- Tkh : Tổng doanh thu hoạc doanh số kế hoạch.
- Ckh : Là tổng chi phí kế hoạch cha có tiền lơng.
d) Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận .
Vdg =

Vkh
Pkh

Trong đó :
- Vđg : Đơn giá tiền lơng .
- Vkh : Tổng quỹ lơng kế hoạch.
- Pkh : Lợi nhuận kế hoạch .
6.Sử dụng quỹ tiền lơng .(Theo công văn 4320/LĐTBXH-TL)
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng,
dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoạc để dự phòng quỹ tiền lơng
quá lớn trong năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các
quỹ sau :
a) Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng
sản phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tỉng q l¬ng ).
b) Q khen thëng tõ q lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất
lợng công việc cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ
lơng ).
c) Quỹ khuyến khích ngời lao động có chuyên môn, trình độ kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi (Tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ lơng ).
d) Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng)

IV.Các hình thức trả lơng :

20


(Theo công văn 4320 v/v hớng đẫn xây dựng quy chế trả lơng trong các
doanh nghiệp nhà nớc ).
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh tổ chức lao động,
doanh nghiệp quy định chế độ trả lơng cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng
ngời lao động, từng bộ phận nh sau :
1/Đối với lao động trả lơng theo thời gian (Viên chức quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ và các đối tợng khác mà không thể thực hiện
trả lơng theo sản phẩm hoạc lơng khoán ):
Có hai cách trả lơng nh sau :
Cách1:
Trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mứ độ phức tạp, tính trách
nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực
tế không phụ thuộc vào hệ số mức lơng đợc xếp theo nghị định số 26/ CP ngày
23/05/1993 cđa chÝnh phđ. C«ng thøc tÝnh nh sau:
Ti =

Vt
m

∑njhj

nihi

j =1


Trong ®ã :
+ Ti : TiỊn l¬ng cđa ngêi thø i nhận đợc
+ ni : Là ngày công thực tế trong kú cña ngêi thø i.
+ m : Sè ngêi cña bộ phận làm lơng thời gian .
+ Vt : Quỹ tiền lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ
phận làm lơng thời gian và đợc tính theo công thức :
Vt = Vc - (Vsp+Vk)
Trong đó :

- Vc : Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động.
- Vsp : Quỹ tiền lơng của bộ phận làm lơng sản phẩm .
- Vk : Quỹ tiền lơng của bộ phận làm lơng khoán .

21


+hi : là hệ số tiền lơng của ngời thứ i với công việc đợc giao, mức độ
phức tạp tính trách nhiệm của công việc, đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc.
Hệ số hi do doanh nghiệp xác định theo công thức :

d +d
h
d +d
=

Trong đó :

1i

2i


1

i

2

k

- k : Là hệ số mức độ hoàn thành đợc chia làm 3 møc ; hoµn thµnh

tèt, hƯ sè 1,2; hoµn thµnh, hệ số 1,0; cha hoàn thành, hệ số 0.7.
- đ1i : Là số điểm mức độ phức tạp của công việc ngời thứ i đảm
nhận.
- đ2i : là số điểm tính trách nhiệm của công việc ngời thứ i đảm
nhận.
Tổng sè ®iĨm cao nhÊt cđa hai nhãm u tè møc độ phức tạp và trách
nhiệm của công việc (đ1i,đ2i) là 100%, thì tỷ trọng điểm cao nhất đ1i là 70% và
đ2i là 30%.
*Tỷ trọng điểm (đ1i,đ2i) đợc xác định theo bảng sau:

Công việc đòi hỏi cấp đ1i%

đ2i%

trình độ
- Từ đại học trở lên

45 - 70


1 - 30

- Cao đẳng và trung cấp

20 - 44

1 - 18

- Sơ cấp

7 -19

1-7

- Không cần đào tạo
1-6
1-2
*Đối với đ1i: Căn cứ vào tính t duy, chủ động sáng tạo, mức độ hợp tác
và thâm niên công việc đòi hỏi, doanh nghiệp phân chia tỷ trọng điểm trong
khung theo cấp trình độ, lập bảng điểm và đánh giá cho điểm cụ thể .
*Đối với đ2i : Căn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiệm
của quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh, với tài
22


sản, tính mạng con ngời, quan hệ công tác, doanh nghiệp phân chia tỷ trọng
điểm trong khung theo cấp trình độ, lập bảng điểm và đánh giá cho điểm cụ thể .
- (đ1+đ2) : là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của
công việc giản đơn nhất trong doanh nghiệp .
Cách2

Trả lơng cho ngời lao động vừa theo hệ số mức lơng đợc xếp tại nghị
định 26/CP, võa theo kÕt qu¶ ci cïng cđa tõng ngêi, từng bộ phận, Công thức
tính nh sau
Ti=T1i+T2i.
Trong đó
- T1 : là tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc .
- T1I : là tiền lơng theo NĐ26/CP của ngời thứ i đợc tính nh sau :
T1i=niti.
Trong đó + ti : là suất lơng ngày theo NĐ26/CP của ngời thứ i.
+ ni: Là số ngày công thực tế của ngời thứ i.
- T2i: là tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày

T

2i

=V t
m

V

cd

h
n
j

j=
1


nh
i

i

j

công thực tế của ngời thứ i không phụ thuộc vào hệ số lơng đợc xếp theo
NĐ26/CP.Công thức tính nh sau:
Trong đó :
+ Vt : Là quỹ tiền lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc
của bộ phận làm lơng thời gian.
+ Vcđ : là quỹ lơng theo nghị định 26/CP của bộ phận làm lơng theo
thời gian đợc tính theo công thức :

V

m

cd

= T 1 j
j =1

23


Trong đó :


+ ni : là số ngày công thực tÕ cđa ngêi thø i.
+ hi: lµ hƯ sè tiỊn lơng tơng ứng với công việc đợc giao, mức độ

phức tạp tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc
của ngời thứ i.
2/Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm hoặc lơng khoán
a)Đối với lao động làm khoán và làm lơng sản phẩm cá nhân trực
tiếp, tiền lơng đợc tính trả theo công thức :
T=Vđg x q.
Trong đó:

-T

: Tiền lơng của một lao động nào đó.

- Vđg : Là đơn giá tiền lơng sản phẩm, với làm khoán là tiền lơng
khoán
-q

: Là số lợng sản phẩm hoặc công việc đà hoàn thành .

b)Đối với lao động làm lơng khoán, lơng sản phẩm tập thể thì việc
trả lơng đợc thực hiện 1 trong 2 cách sau :

Cách1:
Trả lơng theo ngày công thực tế, hệ số mức lơng theo nghị định 26/CP
và hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc , công thøc tÝnh nh sau:

T


i

=

V
nt h
∑n t h
sp

m

j =1

i

j

j

i

i

j

Trong ®ã :
- Ti : là tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc .
- ni : là thời gian thực tế làm của ngời thứ i.
- Vsp: Là quỹ tiền lơng sản phẩm tập thể .
- m : Số lợng thành viên trong tËp thĨ .

- ti : lµ hƯ sè møc lơng đợc xếp theo nghị định 26/CP của ngời thứ i
24


- hi : là hệ số mức độ đóng góp hoàn thành công việc của ngời thứ i và đợc tính theo công thức sau :
n

h

i

=

d

ij

d

1j

i =1
n

j =1

Trong đó - j: là chỉ tiêu đánh giá cho điểm mức độ đóng góp để hoàn
thành công việc (có thể từ 2,3,4...n chỉ tiêu ).
Việc đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngời lao
động (hi) phải phản ánh đợc chất lợng, số lợng lao động thực tế của từng ngời do

tập thể bàn bạc dân chủ quyết định, Việc đa ra các chỉ tiêu đánh giá bằng phơng
pháp cho điểm tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhng phải
thể hiện các nội dung cơ bản sau :
+ Những ngời đợc hởng hệ số cao nhất phải là ngời có trình độ tay
nghề cao, tay nghề vững vàng, nắm và áp dụng phơng pháp tiên tiến, chấp hành
sự phân công của ngời phụ trách; ngày giờ công cao; đạt và vợt năng suất cá
nhân, bảo đảm kết quả lao động tập thể , bảo đảm chất lợng sản phẩm, bảo đảm
an toàn lao động .
+ Những ngời đợc hởng hệ số trung bình là những ngời bảo đảm ngày
giờ công, chấp hành sự phân công của ngời phụ trách, đạt năng suất cá nhận, bảo
đảm an toàn lao động.
+ Những ngời hởng hệ số lơng thấp là những ngời không đảm bảo ngày
công quy định, chấp hành cha nghiêm sự phân công của ngời phụ trách, không
đạt năng suất cá nhân, cha chấp hành an toàn kỷ luật lao động.
Cách2 :
Trả lơng theo hệ số lơng cấp bậc công việc đợc đảm nhận (không theo
hệ số mức lơng đợc xếp theo nghị định 26/CP) và số điểm đánh giá mức độ
đóng góp để hoàn thành công việc . Công thức tính nh sau :

T

i

=

V
dt
d t
SP


m

j=
1

i

j

25

j

i


×