Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực trạng quản lý rủi ro tại BIDV Chi nhánh Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.49 KB, 67 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện

1

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
1
MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ CỦA NHTM
6
1.1 Giới thiệu chung về ngành Ngân hàng


6
1.1.1 Định nghĩa NHTM
6
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
6
1.1.2.1 Hoạt động vay vốn của Ngân hàng thương mại
6
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
7
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
8
1.1.3 Đặc điểm của NHTM
9
1.1.3.1 NHTM giữ vai trò quan trọng nhất thị trường tài chính
9
1.1.3.2 NHTM đảm nhiệm những chức năng quan trọng của nền kinh tế
10
1.1.3.3 Chứa đựng nhiều rủi ro do hoạt động kinh doanh của NHTM
12
1.1.3.4 Các NHTM hoạt động mang tính hệ thống
13
1.2 Rủi ro tỷ giá của một Ngân hàng thương mại
13
1.2.1 Giới thiệu về rủi ro tỷ giá của NHTM
13
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tỷ giá
13
1.2.2 Tác động của rủi ro tỷ giá đối với NHTM
16
1.2.3 Bộ phận cấu thành rủi ro tỷ giá

17
1.2.3.1 Hoạt động mua bán ngoại tệ
17
1.2.3.2 Trạng thái tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ
18
1.2.5 Các nghiệp vụ quản lí rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
19
1.2.5.1 Hợp đồng kỳ hạn
19
1.2.5.3 Giao dịch hoán đổi tiền tệ
20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ TẠI BIDV – CHI NHÁNH BỈM SƠN
21
2.1 Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bỉm
Sơn
21
2.1.1 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
21
2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bỉm Sơn
22
2.1.2.1 Lịch sử hình thành
22
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
27
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động của BIDV – Chi nhánh
Bỉm Sơn
31
2.2.1 Thực trạng hoạt động KDNT tại BIDV

31
2

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2.2.1.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động KDNT tại BIDV
31
2.2.1.3 Các sản phẩm KDNT của BIDV
33
2.2.2 Thực trạng rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá trong KDNT tại BIDV –
Chi nhánh Bỉm Sơn
34
2.2.2.1 Cơ sở pháp lý
34
2.2.2.2 Các nguyên tắc chung
35
2.2.2.3 Thực trạng rủi ro tỷ giá tại BIDV – Chi nhánh Bỉm Sơn
37
2.2.2.4 Các biện pháp quản lý rủi ro mà chi nhánh đã thực hiện
40
2.2.2.5 Kinh nghiệm quản lý của NHTM khác
42
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại BIDV

– Chi nhánh Bỉm Sơn
43
2.3.1 Kết quả đạt được
43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại
BIDV – Chi nhánh Bỉm Sơn
45
2.3.2.1 Hạn chế trong quản lý rủi ro tỷ giá
45
2.3.2.1.1 Nguyên nhân của hạn chế
46
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI
BIDV- CHI NHÁNH BỈM SƠN
48
3.1 Định hướng phát triển hoạt động KDNT
48
3.1.1 Cơ hội và thách thức đối với BIDV khi Việt Nam gia nhập WTO
48
3.1.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động KDNT
48
3.1.1. 2 Thách thức phát triển hoạt động KDNT
49
3.1. 2 Định hướng phát triển chiến lược trong hoạt động KDNT
50
3. 2 Giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại BIDV – Chi
nhánh Bỉm Sơn
52
3. 2. 1 Nhóm giải pháp chung
52
3. 2 .1. 1 Tổ chức bộ phận kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả

52
3.2.1.3 Nâng cao hệ thống thông tin trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 53
3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa
công tác xử lý rủi ro
53
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và chiến lược khách hàng hợp
lý cho từng gia đoạn cụ thể
54
3.3 Nhóm nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá
55
3.3.1 Đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
55
3.3.1.1 Ngiệp vụ kỳ hạn
55
3.3.1.2 Ngiệp vụ hoán đổi
56
3.3.1.3 Nghiệp vụ quyền chọn
56
3.3.1.4 Hoàn thiện mức rủi ro trong quản lý rủi ro tỷ giá
57
3.3.1.6 Bổ sung các loại ngoại tệ trong hoạt động KDNT
58
3.3.1.7 Quản lý trạng thái ngọai tệ linh hoạt
59
3

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

3.4 Các kiến nghị đề xuất
60
3. 4 .1 Kiến nghị đối với chính phủ
60
3.4.1.1 Nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối 60
3.4.1.2 Đẩy mạnh hoạt động của cơ quan thống kê
60
3.4.1.3 Hoàn thiện chính sách liên quan đến thị trường ngoại hối
61
3.4.1.4 Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
61
3.4.1.5 Thúc đẩy thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập với thế giới
61
3. 4. 2 Kiến nghị với NHNN
62
3.4.2.1 Phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
62
3.4.2.2 Thực hiện chính sách quản lý trạng thái ngoại hối hợp lý
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
65

4

Sv:Vũ Thị Nga


Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh GĐ 2013-2015

33

Bảng 2. Bảng cơ cấu doanh số cho vay GĐ 2013- 2015

34

Bảng 3 : Doanh số mua bán ngoại tệ

41

Bảng 4 Doanh số mua bán ngoại tệ theo đối tượng

42

Bảng 5 : Tỷ trọng các ngoại tệ giao dịch tại chi nhánh Bỉm Sơn

43

5


Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng
với nền kinh tế thế giới đã làm nổi bật hơn các thách thức và rủi ro mà các
Ngân hàng VN cần tập trung giải quyết trong tương lai gần .
Tồn tại cơ bản của các NHTM VN là năng lực cạnh tranh yếu và rất dễ
bị tổn thương từ những biến động hay những cú sốc bất lợi trong nước hoặc
ngoài nước. Do năng lực tài chính yếu , trình độ và kinh nghệm quản lý rủi
ro , trình độ công nghệ ngân hàng ,mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động ngân hàng và tính chuyên nghiệp trong hoạt động ngân hàng chưa
cao
Những thách thức mà Ngân hàng TMVN phải vượt qua là sức ép cạnh
tranh gia tăng do sự nới lỏng , dỡ bỏ những hạn chế đối với ngân hàng nước
ngoài trong việc tiếp cận và gia nhập thị trường Việt Nam , sức ép ngày càng
tăng từ phía các cổ đông về kỳ vọng tăng trưởng tài sản có , lợi nhuận , cổ tức
,…
Các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động ngày càng cao
và sát sao hơn với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế , nhu cầu của khách
hàng về dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng , yêu cầu về tiện ích , chất
lượng dịch vụ ngày càng cao với chi phí hợp lý .

Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng và kinh nghiệm, môi trường
hoạt động ngân hàng thay đổi nhanh và còn chứa đựng các yếu tố khó dự
báo , đo lường .
Chấp nhận rủi ro là trung tâm của hoạt động ngân hàng các ngân hàng
phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích
nhằm tìm ra những cơ hội có lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận .
6

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trong số các loai rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
thì rủi ro hoạt động là rủi ro bao trùm và trong đó không thể không nói đến rủi
ro tỷ giá . Đây là loai rủi ro không kịp thời ban hành các quyết định hoặc có
không đầy đủ các quy trình hoạt động phòng chống rủi ro tỷ giá và các thủ tục
tác nghiệp , do thiếu cán bộ có đủ trình độ ,kinh nghiệm , đạo đức .

Với

mong muốn nâng cao , đẩy mạnh hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá tại BIDV ,
em đã chọn đề tài : Thực trạng quản lý rủi ro tại BIDV- Chi nhánh Bỉm
Sơn
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản

lý rủi ro tỷ giá trên các phương diện như cơ cấu tổ chức các chính sách, nhân
lực , công nghệ , quy trình tác nghiệp , từ đó cho thấy những bất cập và tìm
ra giải pháp khắc phục những thiếu sót đó .
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn của rủi ro tỷ giá
, quản lý rủi ro tỷ giá và nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rủi ro tỷ giá
tại BIDV – Chi nhánh Bỉm Sơn trong khoảng thời gian từ 2013 – 2015
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phân tích so sánh để giải quyết các vấn đề
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như lời mở đầu , lời cam kết , mục lục thì nội dung chính
gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tỷ giá và phòng ngừa rủi ro tại NHTM
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tỷ giá và phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại BIDV –
chi nhánh Bỉm Sơn
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại BIDV- Chi nhánh Bỉm Sơn

7

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CỦA NHTM

1.1 Giới thiệu chung về ngành Ngân hàng
1.1.1 Định nghĩa NHTM
Đầu tiên , NHTM là một loại ngân hàng trung gian ở mỗi nước thì có
một cách định nghĩa riêng về NHTM , ví dụ ở Mỹ NHTM là một công ty
kinh doanh , chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính Ở Pháp , NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho nghiệp vụ chiết
khấu , tín dụng hay dịch vụ tài chính khác Ở Ấn Độ , NHTM lại là cơ sở
nhận ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư
Ở Việt Nam , pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng nhà
nước Việt Nam xác định NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động vay vốn của Ngân hàng thương mại
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau :
- Nhận tiền gửi của tổ chức , cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác .
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy
động vốn của cá nhân , tổ chức trong và ngoài nước .
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam , các tổ
chức nước ngoài .
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN .

8

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức , cá nhân dưới
hình thức cho vay , chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác , bảo
lãnh , cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước . Trong các hoạt động cấp tín dụng , cho vay là hoạt động quan
trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất
A, Cho vay
NHTM được cho các tổ chức , cá nhân dưới các hình thức sau
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất , kinh doanh
, dịch vụ và đời sống
- Cho vay trung hạn và daih hạn để thực hiện các dự án đầu tu phát triển
sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và đời sống
B, Bảo lãnh
NHTM được bảo lãnh vay , bảo lãnh thanh toán , bảo lãnh thực hiện hợp
đồng , bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và khả năng tàu chính của mình đối với người nhận bảo lãnh Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương
mại không được vượt qua tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM
C, Chiết khấu
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức , cá nhân và có thể thể tái chiết khấu các thương
phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức tín dụng khác
D, Cho thuê tài chính ài chính
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty

cho thuê tài chính riêng Việc thành lập , tổ chức và hoạt động củ công ty cho
9

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chưc về tổ chức à
hoạt động của công ty cho thuê tài chính
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng , NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài
nước . Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân
hàng nhà nước , ngân hàng thương mại phải mờ tài khoản tiền gửi tại NHNN
nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi DTBB theo quy
định . Ngoài ra , chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tại chi nhánh của
NHNN tỉnh , thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh . Hoạt động dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM gồm những hoạt động sau :
- Cung cấp phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tê khi được NHNN cho phép
- Tổ chức hệ thống thanh toán và tham gia hệ thống thanh toán nội bộ và

tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
1.1.2.4 Các họat động khác của NHTM
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi ,cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ , NHTM còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác bao gồm :
- Góp vốn và mua cổ phần – NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn , mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy định của pháp luật .Ngoài ra, ngân hàng thương
10

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

mại còn được góp vốn , mua cổ phần và liên doanhh với ngân hàng nước
ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh .
- Tham gia thị trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ , theo quy định của NHNN , thông qua các hình thức mua bán
các công cụ của thị trường tiền tệ
- Kinh doanh ngoại hối – NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước
và quốc tế .
- Ủy thác và nhận ủy thác – NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng . Kể cả việc quản

lý tài sản , vốn đầu tư của tỏ chức , cá nhân trong và ngoài nước theo hợp
đồng ủy thác , đại lý .
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – NHTM được cung ứng dịch vụ bảo
hiểm , được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo
hiểm theo quy định của pháp luật
1.1.3 Đặc điểm của NHTM
1.1.3.1 NHTM giữ vai trò quan trọng nhất thị trường tài chính
NHTM đảm nhiệm vai trò đặc biệt trên thị trường tài chính nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung . Trong đó , NHTM giữ vị trí quan trọng nhất
trên thị trường tài chính với việc nắm giữ khoảng 80% tài sản có trong hệ
thống ngân hàng , có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống taì chính và
các tổ chức tín dụng . So với các tổ chức tín dụng khác , NHTM được thực
hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác mà
một số trung gian tài chính không thực hiện được bao gồm việc nhận tiền gửi
không kì hạn và dịch vụ thanh toán ,do đó tạo nên sự đa dạng về nghề nghiệp
vụ kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ cung ứng của NHTM . Đối tượng
phong phú của từng địa bàn cung với sự hoạt động rộng khắp của NHTM
11

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

ngày càng trở nên quan trọng hơn
NHTM là công cụ của chính phủ trong việc tài trợ vốn cho các mục tiêu

chiến lược , là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ .
Do có vai trò quan trọng nhất , tác động đếm tất cả các chủ thể cùng với
sự đa dạng về khách hàng cũng như các nghiệp vụ và địa bàn hoạt động rộng
lớn nên NHTM có khả năng thỏa mãn tốt nhất lợi ích của mọi chủ thể tham
gia trên thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế thể hiện thông qua vai trò
của nó
NHTM là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện
nay , là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài chính huy động
tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung ứng cho những chủ
thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp . Các ngân hàng
thương mại huy động vốn chủ yếu đưới dạng tiền gửi thanh toán , TG tiết
kiệm , TG có kỳ hạn . Vốn huy động dùng để cho vay vay thương mại , vay
tiêu dùng , vay BĐS và để mua chứng khoán chính phủ , trái phiếu của chính
quyền địa phương . Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là
nhóm trung gian tài chính lớn nhất , cũng là trung tài chính mà các chủ thể
kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
1.1.3.2 NHTM đảm nhiệm những chức năng quan trọng của nền kinh tế
Chức năng trung gian tín dụng , khi thực hiện chức năng trung gian tín
dụng thì ngân hàng thương mại đóng vai trò là người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn . Với chức năng này , ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò
là người đi vay , vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia
- Đối với người đi vay , NHTM sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh
doanh tiện lợi , chắc chắn và hợp pháp , chi tiêu , thanh toán mà không phí
12

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nhiều sức lực , thời gian cho viêc tìm kiếm
- Đặc biệt là đối với nền kinh tế , chức năng này có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu về vốn để
đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục với quy mô rộng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM
Chức năng tạo tiền : Không giới hạn trong hành động in thêm tiền và
phát hành tiền mới của NHNN bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện
các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo tiền tín dụng thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM . Đây chính là một bộ
phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch
Từ khoản tích trữ ban đầu , thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản , hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp
nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu .
Mức mở rộng số tiền gửi phụ thuộc bào hệ số mở rộng tiền gửi Hệ số
này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố : Tỷ lệ DTBB , tỷ lệ DT vượt
mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán . Thông qua các chức
năng trung gian tín dụng , NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay , số
tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa , thanh toán dịch
vụ trong khi số dư tiền gửi trên tài khoản của khách hàng vẫn được coi là một
bộ phận của tiền giao dịch , được họ sử dụng để mua hàng hóa thanh toán ,
dịch vụ

Với chức năng này , hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế , đáp ứng nhu cầu thanh toán , chi
trả của xã hội .
13

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Hoạt động của các ngân hàng liên quan đến hầu hết các chủ thể kinh tế
trong xã nhội nên sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của người gửi tiền , đồng thời đến toàn hệ thống . Các ngân hàng có mối
liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ , chỉ một trục trặc nhỏ trong quá
trình thanh toán của một ngân hàng cũng sẽ gây nên vấn đề thanh khoản của
cả hệ thống .
Mặt khác sự sụp đổ của ngân hàng sẽ gây khó khăn về vốn cho các
doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ , đồng thời ảnh hưởng
đến quyền lợi của người gửi tiền
1.1.3.3 Chứa đựng nhiều rủi ro do hoạt động kinh doanh của NHTM
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - một hàng hóa đặc biệt với
đặc điểm rất nhạy cảm dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến đông , thay
đổi của các yếu tố môi trường . Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là
nguồn vốn đi vay dưới hình thức tiền với tính chất tương đối thấp
- NHTM sử dụng vốn chủ yếu là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp , tổ
chức cá nhân hoặc đầu tư vào tài sản tài chính

- Cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng cao
- Khách hàng của ngân hàng có quan hệ tiếp tục , thường xuyên m gắn
bó mật thiết và lâu dài với ngân hàng
- Sản phẩm của ngân hàng là dịch vụ tài chính với những đặc điểm vô
hình , không ổn dịnh và không dự trữ
- Tuy mức dư nợ trong những năm gần đây , tăng trưởng khá phù hợp
với tốc độ phát triển của nền kinh tế Nhưng bên cạnh đó , hoạt động tín dụng
của ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc . Các rủi ro này chủ yếu là do thủ
tục pháp lý và yếu tố chủ quan làm kéo dài thời gian thu hồi nợ và gây lỗ cho
ngân hàng
Vì vậy , các họat động ngân hàng luôn song hành với các rủi ro , mức lợi
14

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nhuận luôn tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro nên luôn cần sự quản lí vĩ mô cần
thiết để hạn chế rủi ro . Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng nhưng rủi ro tín dụng , thanh khoản và tác nghiệp đang là những rủi ro
chính mà ngân hàng đang đối mặt
1.1.3.4 Các NHTM hoạt động mang tính hệ thống
Hình thức hoạt động mang tính hệ thống của các ngân hàng thương mại
dễ dẫn đến rủi ro sụp đổ cả hệ thống khi thị trường có những biến động xấu .
Thị trường liên ngân hàng hiện nay hoạt động chủ yếu để giao dịch , vay nợ

lẫn nhau nhưng cũng ko thể phủ nhận hoạt động của thị trường này , tuy nhiên
vẫn luôn phải chú ý để điều chỉnh hệ thống ngân hàng hoạt động có tốt không
gây ảnh hưởng xấu đến thị trường . Việc sụp đổ hệ thống có thể khiến tình
trạng lạm phát tăng cao dẫn đế khủng hoảng kinh tế .
Qua những phần trên , đã đưa ra một cách tổng quan nhất về hoạt động ,
cũng như các rủi ro mà hệ thống NHTM thường gặp phải , sau đây em xin đề
cập đến rủi ro tỷ giá nói chung và rủi ro tỷ giá đối với một NHTM nói riêng
1.2 Rủi ro tỷ giá của một Ngân hàng thương mại
1.2.1 Giới thiệu về rủi ro tỷ giá của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT
của NHTM .Tùy thuộc vào quy mô hoạt động , mỗi ngân hàng có mức độ rủi
ro tỷ giá khác nhau .
Rủi ro tỷ giá có thể hiểu
Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho Ngân hàng khi tỷ
giá hối đoái thay đổi ngoài dự tính của Ngân hàng .
Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu
nhập thặng dư hay thâm hụt tạm thời cho ngân hàng và bất kỳ hoạt động
KDNT nào tạo ra một trạng thái ngoại tệ đều có thể chịu rủi ro khi tỷ giá thay
15

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


đổi .
Những ngân hàng thực hiện KDNT để đáp ứng nhu cầu cuả khách hàng
tức là khi khách hàng có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ngân hàng mới thực
hiện giao dịch đối ứng thì rủi ro tỷ giá mà ngân hàng phải chịu ít hơn so với
những ngân hàng lớn hoạt động đa dạng trên thị trường quốc tế . KDNT
không chỉ đáp ứng yêu cầu của khách hàng mà còn kinh doanh để thu lợi
nhuận . Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ
ràng , đầy đủ và hiệu quả .
1.2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá
* Nguyên nhân khách quan
Do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi với ngân hàng . Điều
này xảy ra do một số nguyên nhân sau :
- Trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến cung
–cầu ngoại tệ , từ đó tác động trực tiếp lên tỷ giá
- Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu quan
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước , giữa thị trường tiền tệ nội địa
và thị trường quốc tế
- Một số các nhân tố khác như cú sốc về chính trị , xã hội , các ảnh
hưởng về cạnh tranh , nhạy cảm tâm lý
* Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tỷ giá của các NHTM là do trạng
thái ngoại hối không cân xứng , tức là có sự chênh lệch giá trị tài sản có và tài
sản nợ ngoại hối hoặc chênh lệch giữa doanh số mua và doanh số bán .

16

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.1.3 Trạng thái ngoại hối là gì
Trong nền kinh tế thị trường , rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi ,
đặc biệt là rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng khi tham gia kinh doanh trên thị
trường ngoại hối . Trạng thái ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc quản
lý rủi ro ở ngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng .
Chính vì vậy , đối với các nhà KDNT trên thế giới thì yếu tố trạng thái
ngoại tệ được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh
Đối với NHTM , trạng thái ngoại hối của ngoại tệ là chênh lệch tổng
tài sản nợ và tổng tài sản có ( bao gồm nội bảng và ngoại bảng ) tại một thời
điểm nhất định
Ngày nay , vai trò tiền tệ và vai trò ngoại hối của vàng cũng như ý nghĩa
ngoại tệ ngày càng giảm sút và trở thành thứ yếu , do đó trong thực tế người
ta cho rằng trạng thái ngoại hối chính là trạng thái ngoại tệ
Vấn đề đặt ra là , trong thực tế hoạt động kinh doanh của NHTM , có
những dịch vụ liên quan đến ngoại tệ , vậy tiêu chí nào để biết được một giao
dịch có làm phát sinh trạng thái ngoại tệ hay không
Để trả lời câu hỏi này , chúng ta chia giao dịch liên quan đến ngoại tệ
làm hai nhóm
(1) Nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao về quyền sử dụng
ngoại tệ
(2) Nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển dịch quyền sở hữu ngoại
tệ
Chỉ các nhóm giao dịch làm phát sinh sử chuyển giao quyền sở hữu về
ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ bao gồm

- Mua , bán ngoại tệ
- Thu chi lãi suất bằng ngoại tệ
17

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Các khoản chi , thu phí bằng ngoại tệ
- Các khoản cho , tặng biếu , viện trợ bằng ngoại tệ
- Các khoản ngoại tệ bị mất , rách nát , hư hỏng không còn giá trị
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh
lệch tất cả các dòng tiền vào và tổng dòng tiền ra đối với ngoại tệ đó cho tất
cả các ngày
Trạng thái ngoại tệ ròng bao gồm :
+ Trạng thái dương
+ Trạng thái âm
+ Trạng thái cân bằng
* Mối liên hệ giữa trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá
Khi có trạng thái ngoại tệ ròng khác 0 , thì NHTM phải đối mặt với rủi
ro tỷ giá , cụ thể
- Đối với trạng thái dương , thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối và
khi tỷ giá giảm sẽ tạo ra lỗ ngoại hối đối với NHTM
- Đối với tỷ giá âm , thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và khi giảm
sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối vơi NHTM

- Đối với trạng thái cân bằng thì những thay đổi của tỷ giá đều không
làm ảnh hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối của NHTM
1.2.2 Tác động của rủi ro tỷ giá đối với NHTM
Như trên đã trình bày , khi một một ngân hàng đang có cạnh trạng thái
ngoại hối trường ( đoản ) với một ngoại tệ thì ngân hàng đó đang phải đối mặt
với rủi ro ngoại hối . Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp ngân hàng có trạng
thái ngoại hối đố với một loại ngoại tệ nào đó thì rủi ro còn phụ thuộc vào
hướng và mức độ biến động của tỷ giá hối đoái , tức là :
Lãi / lỗ = ( trạng thái ngoại hối ròng đoản của ngoại tệ ) * ( mức biến

18

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

động cuả ngoại tệ )
Như vậy ta có thể thấy một ngân hàng có thể điều chỉnh được trạng
thái ngoại hối của mình nhưng lại không thể điều chỉnh được tỷ giá của một
loại ngoại tệ . Bởi nhân tố chính xác định sự vận động của tỷ giá lại là chính
các lực lượng kinh tế , nạn đầu cơ thì không ổn định . Chính vì thế mà các
ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ về rủi ro tỷ giá nhất là trong điều kiện
Việt Nam đã gia nhập vào rất nhiều các tổ chức kinh tế thì việc hội nhập sâu
và rộng trong lĩnh vực ngân hàng càng trở nên cấp thiết hơn . Chính điều này
đã đòi hỏi các nhà quản lý ngân hàng cần có chính sách điều chỉnh , thực hiện

phòng chống rủi ro về gía thật tốt .Các nhà quản lý phải thường xuyên trau
dồi các kiến thức mới để có thể ứng phó nhanh nhất , kịp thời nhất với những
biến động của tỷ giá từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và chính xác
nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình . Có như vậy thì NH mới có
thể phát triển được
1.2.3 Bộ phận cấu thành rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá được cấu thành từ hai hai hoạt động Mua bán ngoại hối và
hoạt động trên tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ Chính vì thế mà chúng ta
sẽ xem xét hai yếu tố này
1.2.3.1 Hoạt động mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại hối của thế giới đã trở thành thị trường lớn nhất trong
thị trường tài chính , với doanh số hàng chục nghìn tỉ USD mỗi ngày . Hơn
nữa , thị trường này thực chất hoạt động 24/24 giờ mỗi ngày .Bắt đầu từ
Sydney , Tokyo , LonDon đến New York . Do đó, rủi ro ngoại hối có thể phát
sinh vào bất cứ khi nào ngay cả khi ngân hàng đóng cửa ngừng giao dịch .
Trạng thái ngoại hối của ngân hàng phản ánh bốn hoạt động của; ngân hàng
trên thị trường ngoại hối mà chúng ta liệt kê như sau
19

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1 , Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các
hợp đồng ngoại thương .

2 , Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng ( hoặc cho mình ) nhằm mục
đích thực hiện đầu tư trực tiếp hay gián tiếp .
3 , Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự biến
động của tỷ giá
Hai hoạt động đầu , ngân hàng thường thực hiện cho khách hàng để thu
phí và do đó , rủi ro ngoại hối ngân hàng không cần phải gánh chịu . Như
vậy , rủi ro ngoại hối thực chất chỉ liên quan đến trạng thái ngoại hối mở đối
với hoạt động mang tính chất đầu cơ , tức là hoạt động thứ ba . Trạng thái
ngoại hối mở thường được thực hiện trong giờ giao dịch giữa các ngân hàng
với nhau trên thị trường ngoại hối và đặc biệt với các ngân hàng thương mại
và các ngân hàng đầu tư .
1.2.3.2 Trạng thái tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ
Khía cạnh thứ hai của rủi ro ngoại hối mà các ngân hàng phải chịu là sự
không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ .Tài
sản có bằng ngoại tệ là các khoản mục , các bảng tổng kết tài sản như các
khoản cho vay bằng ngoại tệ ,các chứng khoán bằng ngoại tệ , tiền gửi bằng
ngoại tệ ở ngân hàng khác , tiền mặt bằng ngoại tệ .Tài sản nợ bằng ngoại tệ
là các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản như . Phát hành các chứng chỉ tiền
gửi bằng ngoại tệ , phát hành trái phiếu châu Âu và các hình thức huy động
vốn bằng ngoại tệ . Do tính chất toàn cầu hóa trên thị trường tài chính đã tạo
ra những khả năng to lớn để tăng nguồn vốn của các ngân hàng bằng các lọa
ngoại tệ khác nhau. Đây là lợi thế to lớn không những đáp ứng được sự đa
dạng hóa nguồn vốn còn tạo ra những cơ hội để tăng được lợi tức đầu tư và
giảm chi phí huy động .

20

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.5 Các nghiệp vụ quản lí rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ
1.2.5.1 Hợp đồng kỳ hạn
Trong sự lựa chọn nào đó ngân hàng có thể lựa chọn giải pháp phòng
ngừa rủi ro ngoại hối của mình bằng cách sử dụng nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn
nghĩa là ngân hàng sẽ bán ngoại tệ để nhận lại nội tệ
Mục đích của các hợp đồng kỳ hạn là nhằm loại trừ những khả năng
không chắc chắn về tỷ giá giao ngay tại thời điểm đến hạn . Như vậy , thay vì
chờ đến tận thời điểm cuối năm mới chuyển được ngoại tệ thu được thành nội
tệ với một mức tỷ giá giao ngay chưa biết , thì ngân hàng có thể tại thời điểm
này bán có kỳ hạn một năm lượng ngoại tệ dự tính sẽ thu được bao gồm cả
gốc và lãi tại mức tỷ giá kỳ hạn đã biết để nhận lại nội tệ .
1.2.5.2 Hợp đồng tương lai
Thay vì sử dụng nghiệp vụ kì hạn , ngân hàng có thể sử dụng các hợp
đồng tương lai để bảo hiểm rủi ro ngoại hối . Các hợp đồng tương lai được
giao dịch trên cơ sở có tổ chức .
Cần phải xác định số lượng hợp đồng mà ngân hàng phải bán là số lượng
mà sao cho lợi nhuận thu được từ các hợp đồng tương lai để bù đắp mọi thua
lỗ từ khoản tín dụng bằng ngoại tệ khi giá trị đồng ngoại tệ giảm so với nội tệ.
Có hai trường hợp xem xét :
- Mức thay đổi giá trị tương lai của nội tệ và ngoại tệ được dự tính đúng
bằng mức thay đồi giá trị giao ngay của nội tệ và ngoại tệ
- Tỷ giá giao ngay và giao tương lai được dự tính là thay đổi cùng chiều,
nhưng mức độ thay đổi khác nhau , tức là tồn tại rủi ro cơ bản

Trong nhiều trường hợp , thị trường tương lai không cho phép ngân hàng
áp dụng hợp đồng dài hạn một năm . Vì vậy , ngân hàng phải áp dụng phương
pháp giao dịch trên thị trường tương lai và tăng sự không chắc chắn trong các
21

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

hợp đồng tiếp theo
1.2.5.3 Giao dịch hoán đổi tiền tệ
Hoán đổi tiền tệ được ngân hàng sử dụng phổ biến để bảo hiểm rủi ro
ngoại hối của mình .
Trong trường hợp các tiền tệ trên bảng cân đối tài sản không cân xứng
với nhau , chúng ta dễ thấy rằng trong giao dịch HĐ tiền tệ thì phần gốc và
phần lãi đều được bao gồm trong hợp đồng . Lý do là vì trong giao dịch hoán
đổi tiền tệ thì cả phần gốc và lãi đều có rủi ro

22

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI BIDV – CHI NHÁNH BỈM SƠN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bỉm Sơn
2.1.1 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng
đặc biệt , giữ vai trò chủ đaọ về lĩnh vực đầu tư và phát triển , là ngân hàng
chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được phát triển và thành lập
sớm nhất tại Việt Nam , đã có 49 năm hoạt động và trưởng thành . Có chức
năng huy động vốn dài hạn , trung hạn và ngắn hạn trong nước và nước ngoài
để đầu tư phát triển . Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ , tín dụng , dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng , làm ngân hàng đại lý , ngân hàng phục vụ
cho đầu tư phát triển từ các nguồn của chính phủ , các tổ chức kinh tế tài
chính tiền tệ , các tổ chức kinh tến xã hội , đoàn thể , cá nhân trong và ngoài
nước .
Ngân hàng BIDV được thành lập theo nghị định số 177 ngày
26/4/1957của Thủ tướng chính phủ và thành lập lại theo mô hình tổng công ty
nhà nước quy định tại số 90 ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ .
Gần 50 năm qua BIDV đã có các tên gọi :
- Ngân hàng Kiến Thiết VN từ ngày 24/6/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN từ ngày 14/11/1990
Từ những năm 90 trở về trước ,nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chủ
yếu là từ ngân sách nhà nước , BIDV đã góp phần quan trọng trong việc cấp
vốn ngân sách và quản lí có hiệu quả nguồn vốn đó . Hàng nghìn công trình
then chốt của nền kinh tế quốc dân , từ các công trình hạ tầng cơ sơ đến các

23

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

công trình sản xuất ra của cải vật chất đều do BIDV đảm nhận và hoàn thành
tốt , phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ
lịch sử .
Nhất là từ những năm 90 trở về đây , sau khi có hai pháp lệnh về
Ngân hàng , BIDV đã thử nghiệm thành công những thử nghiệm hết sức quan
trọng của Đảng , nhà nước và của ngành ngân hàng về chống bao cấp trong
đầu tư cũng như hoạt động ngân hàng .Trong quá trình đổi mới và phát
triển , BIDV đã giành được những thành tích đáng khích lệ , luôn lấy hiệu quả
, an toàn sản xuất kinh doanh làm mục tiêu , ổn định tiền tệ , kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát , tạo được niềm tin , chữ tín của khách hàng trong và ngoài nước .
2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bỉm Sơn
2.1.2.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bỉm Sơn là thành viên của
ngân hàng ĐT và PT Việt Nam , tên giao dịch quốc tế là Bank for Investment
and Development of Viet Nam – Bim Son Branch viết tắt là BIDV Bỉm Sơn
Cùng với sự ra đời và phát triển của thị xã Bỉm Sơn , để phục vụ cho
công tác quản lý vốn cấp phát , vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản theo ngân
sách nhà nước và cho vay xây lắp , khảo sát thực địa trên địa bàn Bỉm Sơn và

các huyện lân cận như Hà Trung , Hậu Lộc , Nga Sơn , chi nhánh NH Đầu tư
và xây dựng khu vực 1 ( tiền thân của chi nhánh BIDV Bỉm Sơn ) Trực thuộc
ngân hàng ĐT & PT Thanh Hóa ra đời theo quyết định của Tổng giám đốc
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
Nhận thức được tiềm năng phát triển của khu vực thị xã Bỉm sơn với vai
trò là trung tâm kinh tế động lực phía Bắc tỉnh Thanh Hóa việc tiếp tục nâng
cấp hoạt động của chi nhánh cấp 2 Bỉm Sơn lên thành chi nhánh cấp 1 là rất
cần thiết và phù hợp với chủ trương , tỏ rõ sự quyết tâm của Ngân hàng BIDV
24

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

trong chiến lược phát triển mạng lưới khu vực Bắc Trung bộ nói chung và tình
Thanh Hóa nói riêng
Sau một thời gian chuẩn bị đề án sắp xếp nâng cấp chi nhánh cấp 1 đã
được Thống đốc Ngân hàng nhà nước phê chuẩn theo quyết định số 1555/
QĐ- NHNN ngày 04/08/2006 về việc mở chi nhánh BIDV , Nghị quyết số
172 NQ- HĐQT của hội đồng Quản trị BIDV về việc mở chi nhánh Bỉm Sơn
Ngày 01/09/2006 , chi nhánh Ngân hàng BIDV Bỉm Sơn chính thức trở
thành chi nhánh cấp 1 của BIDV Việt Nam
Trải qua hơn nhiều năm xây dựng và phát triển , tuy gặp không ít khó
khăn , thách thức nhưng với truyền thống đoàn kết , BIDV chi nhánh Bỉm Sơn
đã hòa nhịp với toàn hệ thống ,phấn đấu vươn lên và ngày càng khẳng định vị

thế của mình , góp phần vào sự phát triển của Thị xã BS nói riêng và cả tỉnh
TH nói chung
2.1.2.2 Chức năng của các phòng ban
A, Phòng Quan hệ khách hàng
- Tham mưu , đề xuất chính sách , kế hoạch phát triển quan hệ khách
hàng
- Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm
- Chịu trách nhiệm thiết lập , duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác
với khách hàng và bán sản phẩm cho ngân hàng
* Đối với khách hàng là Doanh nghiệp
- Trực tiếp đề xuất hạn mức , giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại , rà soát và phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn , giảm lãi
- Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân

25

Sv:Vũ Thị Nga

Lớp: CQ50/15.05


×