Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI WESTERN BANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.84 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Trang
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
Chuyên đề thực tập
MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Tại Việt
Nam hiện nay thu nhập cơ bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín
dụng, với nhiều áp lực và rủi ro. Trong các cuộc họp tại BASEL, dưới sự bảo
trợ của ngân hàng thanh toán quốc tế, ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã đưa
ra những yêu cầu cụ thể về quản trị rủi ro nội bộ đối với các NHTM.
1. Lý do chọn đề tài.
Trên thực tế cho thấy thất bại của NHTM trong hoạt động tín dụng gắn
chặt với việc thiếu hiểu biết về khách hàng. Một trong những vấn đề quan trọng
trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là sử dụng phương pháp
phân tích chấm điểm, đưa ra mô hình để có thể phân loại rủi ro tín dụng với mỗi
khách hàng một cách thường xuyên. Do vậy vấn đề xây dựng hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro ngày càng được các NHTM quan tâm, coi trọng, nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tỉ lệ nợ xấu phải trích lập dự phòng rủi
ro, đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng Nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, xếp hạng rủi ro chủ yếu do các
công ty xếp hạng cung cấp, và mới chỉ dừng lại ở một số doanh nghiệp niêm yết,
song kết quả cũng kém chính xác do thông tin không đầy đủ, có nhiều doanh
nghiệp được đánh giá là độ an toàn cao thì lại trở lên rủi ro thể hiện qua sự mất
giá liên tục của cổ phiếu. Nhiều tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn đôi khi đã coi
thường các quy tắc về xung đột lợi ích mà chỉ chú ý đến lợi nhuận khi xếp hạng.
Do đó buộc các NHTM phải chủ động phát triển mô hình quản trị rủi ro nội bộ.
Tuy nhiên, chỉ tiêu cơ bản trong chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
hiện nay của một số NHTM vẫn chưa phản ánh chính xác rủi ro và xếp hạng tín
nhiệm đối với khách hàng thể nhân vẫn chưa được chú trọng.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình các chỉ tiêu đánh giá tính
điểm tín dụng đối với khách hàng thể nhân của NHTM trong giai đoạn 2008,
2009. Đây là giai đoạn mà hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nội bộ đã được các
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
1
Chuyên đề thực tập
NHTM điều chỉnh nhiều về các chỉ tiêu đánh giá và xây dựng hoàn thiện.
3. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề.
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để tiếp cận
chuyên môn về đối tượng nghiên cứu. Trong đó chủ yếu dựa vào các phương
pháp thống kê thực hành như phương pháp phân tích khác biệt và phương
pháp thành phần chính để xây dựng mô hình đánh giá rủi ro đối với khách
hàng thể nhân.
4.Kết cấu của chuyên đề.
Bài viết gồm 2 phần chính:
Chương I: Nêu một số cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và đưa
ra một số mô hình điểm số được sử dụng để xếp hạng tín dụng khách hàng thể
nhân tại Mỹ và Việt Nam
Chương II: Thực trạng QTRRTD tại ngân hàng Miền Tây và trên cơ sở
lý thuyết để xây dựng mô hình điểm số xếp hạng tín dụng khách hàng thể
nhân áp dụng trong phân tích và QTRR
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề.
Bài viết trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng nội bộ tại NHTM. Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng
phương pháp phân tích khác biệt khi xây dựng mô hình phân tích tín dụng
khách hàng thể nhân.
Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác
thực tiễn vì ngân hàng Miền Tây đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín
dụng trong đó có các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng áp dụng với

khách hàng thể nhân.
Xây dựng thành công hệ thống đánh giá phân tích đối với khách hàng
không chỉ giúp NHTM phân loại nợ trung thực hơn, mà còn là công cụ tư vấn
giúp các nhà quản trị có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng
phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mục tiêu nghiên cứu của chương này là tiếp cận một số lý luận hiện đại
trong lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng thể nhân; đồng thời
tham khảo một số công trình khoa học của các tác giả nước ngoài đã công bố
như: mô hình điểm số tín dụng đa biến của Altman trong sự báo nguy cơ vỡ
nợ của doanh nghiệp, mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân trong nghiên cứu
của Stefanie Kleimeier đề xuất áp dụng cho các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam, mô hình điểm số tín nhiệm cá nhân của FICO áp dụng tại Mỹ.
Thông qua đó đưa ra được mô hình lý thuyết áp dụng để hoàn thiện cho hệ
thống quản trị rủi ro đối với khách hàng thể nhân của ngân hàng Miền Tây.
I. Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1. Tín dụng ngân hàng.
1.1. Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong đó hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm là hoạt
động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng và quy mô của tín
dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế
giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác với bên đi
vay, trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lượng giá trị trong

một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận như về
thời gian và phương thức thanh toán, lãi suất, tài sản đảm bảo…
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các
quy luật khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu… Các doanh
nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường, yếu tố quan trọng nhất là
vốn, với ca nhân, nhu cầu sử dụng vốn trong tiêu dùng, hay đầu tư cũng rất
lớn và có xu hướng ngày càng tăng trong giai đoạn hiện nay. Tín dụng ngân
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
3
Chuyên đề thực tập
hàng lại là một trong những nguồn vốn tối ưu mà cá nhân hay doanh nghiệp
đều có thể khai thác. Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức mạnh mẽ
trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều khiển nền kinh tế
thị trường. Cụ thể, vai trò đó được thể hiện trên các khía cạnh như :
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình lưu thông liên
tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, tạo
cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Thực tế, do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất tiêu
dùng hay tiết kiệm luôn không có sự ăn khớp về thời gian, khối lượng giữa
lượng tiền cần thiết để dự trữ và lượng tiền dùng để chi tiêu. Vì vậy mà việc
luân chuyển tiền tệ trong dân chúng có nơi thừa vốn, lại có nơi thiếu vốn. Khi
đó nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của các doanh nghiệp cùng với nguồn tiền tiết
kiệm trong dân cư và nguồn kết dư từ ngân sách… sẽ được ngân hàng thương
mại huy động. Sau đó sử dụng để đầu tư cho những cá nhân hay những doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu
nhập của dân chúng.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát, ngân hàng sẽ chỉ cho vay đối với
những dự án có tính khả thi cao, những cá nhân có khả năng thanh toán cao.
Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.

Thứ hai: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở
hữu và vốn vay; các cá nhân tiêu dùng trên nguồn tiền tích lũy được và một
phần đi vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đây là nguồn tài
trợ hiệu quả vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả khối lượng và thời gian. Tuy
nhiên, muốn được ngân hàng cho vay, các cá nhân hay doanh nghiệp đều phải
nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo những nguyên tắc tín
dụng. Muốn được như vậy, các doanh nghiệp sẽ phải xây dựng những dự án
có suất sinh lời cao, cá nhân sẽ phấn đấu tăng thu nhập. Chính những điều đó
sẽ làm tăng hiệu quả nền kinh tế.
Bên cạnh đó, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát việc sử dụng vốn vay. Như vậy bắt buộc khách hàng vay vốn phải sự
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
4
Chuyên đề thực tập
dụng vốn vay đúng mục đích, đồng thời bộ phận giám sát tín dụng của ngân
hàng cũng sẽ tư vấn giúp cho khách hàng lường trước được những khó khăn
trong việc phát triển vốn… Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh
tế, các chính sách tiền tệ và thúc đẩy quá trình mở rộng các mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đất nước.
2. Rủi ro tín dụng.
2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro xảy ra khi
xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan
hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách
đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ.
2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Nếu phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro có
thể chia thành hai loại chính như sau:
Thứ nhất: Rủi ro đọng vốn: Là các khoản cho vay mà khi đến hạn
khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để trả cho ngân hàng. Việc sai hẹn này
ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng sử dụng vốn và gây cản trở khó khăn khi
ngân hàng chi trả cho người gửi tiền. Thông thường trường hợp này khách
hàng sẽ xin ngân hàng gia hạn thêm thời gian trả nợ. Nếu lí do của khách
hàng không được ngân hàng chấp nhận, khách hàng sẽ phải chịu lãi suất phạt,
khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng, và tiềm ẩn nguy cơ mất vốn
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
5
Chuyên đề thực tập
Thứ hai: Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi ngân hàng cho vay mà không đòi
được nợ. Do bản chất của ngân hàng là ứng trước tiền cho người vay, sau một
chu kỳ sản xuất kinh doanh hay tích lũy thu nhập thì khách hàng mới có tiền
trả nợ ngân hàng. Nội dung ứng trước của tín dụng ngân hàng càng cao thì
mức độ rủi ro càng lớn. Ngân hàng cho vay tín chấp mức độ rủi ro cao hơn
cho vay có tài sản thế chấp. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro
này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hưởng đến tài sản kinh doanh. Vì trên
thực tế, hơn70% tài sản của ngân hàng là các khoản cho vay và đầu tư tài trợ;
đây là nguồn đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó nếu các khoản
vay của ngân hàng không được hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số
tiền thiệt hại này khi đã vượt quá vốn tự có của ngân hàng sẽ khiến ngân hàng

lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến phá sản.
Trong hai loại rủi ro trên, rủi ro mất vốn là quan trọng hơn cả, vì vậy
muốn tránh rủi ro này, hoạt động thẩm định và giám sát khách hàng phải tiến
hành thật chính xác và chặt chẽ.
2.3. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng.
2.3.1. Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng,
ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản, sau đó là dẫn tới sự mất uy tín của
ngân hàng, làm giảm tính lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng. Nghiêm
trọng hơn thế là sự mất niềm tin của khách hàng vào tiềm lực tài chính của
ngân hàng, dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá
sản và đe dọa sự ổn định toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
thì người gửi tiền có thể nghi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó nữa,
khi đó sẽ làm cho nguồn vốn của ngân hàng giảm; đồng thời những người
đang gửi tiền sẽ có xu hướng muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng đó. Vì thế sẽ
ảnh hưởng mạnh đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Những rủi ro ở cấp độ trung bình có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của ngân hàng. Vì khi xảy ra rủi ro tín dụng, sẽ xuất hiện các khoản
vay có nguy cơ không thu hồi được, và để khắc phục điều đó, ngân hàng phải
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
6
Chuyên đề thực tập
thiết lập những quỹ dự phòng rủi ro. Những khoản dự phòng này được tính là
chi phí, như thế sẽ làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến quy mô hoạt động
của ngân hàng.
2.3.2. Đối với nền kinh tế.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ ngân hàng chịu ảnh hưởng mà
ngay cả nền kinh tế xã hội cũng bị tác động như nguồn thu nhập của người
gửi tiền không được đảm bảo như trước, những dự án đầu tư mở rộng sản

xuất kinh doanh cũng bị ảnh hưởng.
Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nền kinh tế
nhất là như nước ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng. Dù
là các ngân hàng khác nhau nhưng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt
chẽ tạo thành một hệ thống liên kết không tách rời. Vì vậy khi rủi ro tín dụng
của một ngân hàng xảy ra có nguy cơ làm ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh
hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác, như vậy sẽ làm rối loạn toàn bộ
nền kinh tế. Như vậy nếu rủi ro tín dụng ở mức độ lớn sẽ là một trong những
nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh tế.
2.3.3. Đối với người đi vay.
Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư
để hoạt động và mở rộng qui mô, ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình
sản xuất kinh doanh. Đối với những chủ thể trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng thì
sẽ gần như mất hẳn uy tín trong khả năng trả nợ, và như thế sẽ gần như không
thể tìm được nguồn tài trợ từ bất cứ ngân hàng nào khác.
2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
2.4.1. Các nguyên nhân từ phía khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất
lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường... nên cũng phải thường xuyên đối
mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả các rủi ro thuần tuý như thiên tai, dịch hoạ,
trộm cắp... có khi do giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém sự thay đổi cơ chế
chính sách của nhà nước... dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp làm cho kinh
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
7
Chuyên đề thực tập
doanh gặp khó khăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Đồng thời hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng không thể thoát ly khỏi mối quan hệ với
NH. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng hưởng rủi ro của các doanh

nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay <khách hàng>
thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm
hai trường hợp lớn: khách hàng gian lận hoặc khách hàng không gian lận.
 Khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng.
Điều này được thể hiện qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở
hữu tài sản. Doanh nghiệp có thể nộp báo cáo tài chính không chính xác, cố ý
đưa ra số liệu sai sự thật, phản ánh không đúng thực trạng SXKD và tình hình
tài chính của đơn vị. Những món cho vay trên cơ sở những thông tin giả như
vậy dễ đưa đến rủi ro cho NH. Bên cạnh đó lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu
tài sản, doanh nghiệp có thể đem thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng khác
nhau. Khi không thu được nợ, các NHTM phát mãi tài sản thì mới biết bị lừa.
Ngoài ra, khách hàng có thể gian lận ngân hàng thể hiện qua việc sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh,
không đúng phương án đã nêu nên không trả được nợ đúng hạn hoặc không
trả được nợ. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để mua
sắm tài sản cố định và bất động sản. Việc giá nhà đất đột ngột giảm xuống
làm doanh nghiệp kinh doanh nhà đất bị thua lỗ nặng không thể trả được nợ
ngân hàng. Ngân hàng có phát mãi tài sản thế chấp đi nữa cũng không đủ
khoản cho vay vì tài sản thế chấp cũng là nhà đất nên cũng giảm giá trị.
Việc khách hàng gian lận gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua
những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ
ngân hàng hoặc lừa đảo ngân hàng rồi bỏ trốn.
 Khách hàng không cố tình gian lận.
Không chỉ khi khách hàng có ý không tốt ngân hàng mới gặp rủi ro mà
ngay cả khi khách hàng đi vay có đủ tư cách, không có ý gian lận, ngân hàng
vẫn có thể gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực
quản lý yếu, không có đầu óc kinh doanh nên không thể đưa phương án kinh
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
8

Chuyên đề thực tập
doanh của mình đạt hiệu quả, không thể đưa doanh nghiệp của mình thắng
trong cạnh tranh nên việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh hoặc bạn hàng
của doanh nghiệp gặp rủi ro thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu
nợ đúng hạn.
Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân rủi ro khách quan như thiên tai, trộm
cắp có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do
sơ hở về thủ tục trong nội bộ ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho
vay không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
- Do thông tin tín dụng không đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn
không toàn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ.
Điều đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay,
cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và của cán bộ
tín dụng nói riêng còn hạn chế.
Hiện nay nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu năng lực xử lý các
thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản vay. Cán bộ tín dụng không có
khả năng phân tích thẩm định dự án; kiến thức thị trường, kiến thức xã hội
cũng bị hạn chế nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được liệu dự án
hay phương án đó có khả thi không.
- Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao
hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có
thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay,
hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... nhằm lôi kéo

khách hàng.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên.
Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
9
Chuyên đề thực tập
cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót,
không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
2.4.3. Các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.
 Môi trường kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung
và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói
riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về
kinh tế, tài chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại ... Chỉ cần chính phủ thay đổi một
trong các chính sách trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân
hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng khác nhau luôn gắn
bó mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu chính sách
kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đắn phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm hãm sự phát triển
sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí thua lỗ,
phá sản.
 Môi trường pháp lí.
Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ
thuật nghiệp vụ là các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh
tế, đầu tư tài chính tín dụng... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh
doanh luôn tiến hành dựa trên các quy định pháp luật, hay nói cách khác bị

giới hạn trong khuôn khổ pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý
chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh
nghiệp và ngân hàng.
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
10
Chuyên đề thực tập
Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh
của các doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các ngân
hàng thương mại. Môi trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay
tiêu cực đến hoạt động tín dụng, nó sẽ góp phần làm hạn chế hoặc tăng thêm
rủi ro trong các hoạt động tín dụng của các NHTM.
Môi trường xã hội.
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh
hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân
hàng. Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa
các nước đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển
kinh tế một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu
những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại của những nước phát triển, trao
đổi, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, đầu tư hoặc vay tiền
của nước ngoài... Tất cả các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối
ngoại của mỗi quốc gia. Những thay đổi về chính trị rất có thể dẫn đến sự
biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền làm
biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch
vụ, mức lãi suất thị trường, mức cầu tiền tệ... trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là
các ngân hàng thương mại.
2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biết hiện
bằng nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng người ta cũng
rút ra một số dấu hiệu cơ bản chỉ ra khó khăn tài chính của người đi vay và chính
đó là những cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Ví dụ như :
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng hiểu được tình
hình sản xuất kinh doanh năng lực tài chính của người đi vay, báo hiệu khả
năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể thấy được tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình thường. Vì vậy,
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
11
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp không muốn ngân hàng biết sớm về sự sa sút năng lực tài chính
của mình.
- Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các
khoản nợ:
Định mức tồn kế hoạch nguyên liệu, hàng hoá hợp lí là điều kiện cần
thiết để các doanh nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, song nếu
mức tồn kho vượt quá mức giới hạn cho phép chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp là không bình thường. Sự gia tăng hàng tồn kho như
giá cả, chất lượng, chủng loại hàng hoá ... dẫn đến doanh thu, thu nhập kém.
Đồng thời với sự gia tăng tồn kho, giảm sút doanh thu thì các khoản
vay cũng gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút
làm cho khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- Giảm bất thường giá bán:
Điều này nếu không nằm trong chiến lược marketing của doanh nghiệp
thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn:
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì

luân chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến khả năng thanh toán gặp nhiều
khó khăn không thể hoàn trả nợ vay và lãi cho ngân hàng đúng kỳ hạn.
Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì
đây chính là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng.
Ngoài các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp
thay đổi tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan hệ giữa ngân hàng và
người vay trở nên kém thân thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín
dụng, đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải sát với thực tiễn và có những biện pháp
thích hợp làm giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
II. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
1. Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
1.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu
giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể là:
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
12
Chuyên đề thực tập
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi,
ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra, có thể lan ra phạm
vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu
nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để
đảm bảo tính thống nhất.
Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo
ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có
thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người
hành động một cách thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng,
phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.2. Nhiệm vụ của quản trị rủi ro tín dụng.

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương
hướng nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều
kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao…
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể
chấp nhận được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát
phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa
chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết
hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi
thực hiện giao dịch. Nâng cao công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề
nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị
rủi ro.
2. Đo lường rủi ro tín dụng.
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro,
và vì vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường
rủi ro. Do đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro và phải xây dựng công cụ
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
13
Chuyên đề thực tập
để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro
tín dụng.Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định tính và mô
hình định lượng.
2.1. Mô hình định tính -Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách
hàng có thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không?
Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách
hàng bao gồm:

- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay phải là đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả
nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy
theo chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn
của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô
hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập,
khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
2.2. Các mô hình định lượng.
2.2.1. Các nghiên cứu về xếp hạng tín dụng trên thị trường tài chính Mỹ
Các công ty xếp hạng tín nhiệm của Mỹ được hình thành từ rất sớm so với
thế giới, bao gồm : Những tổ chức chuyên về xếp hạng tín nhiệm các công
cụ nợ của doanh nghiệp và xếp hạng tín nhiệm quốc gia hoạt động trên
thị trường tài chính quốc tế như Moody’s và S&P; Và những tổ chức chuyên
về XHTD cá nhân như Equifax, Experian và TransUnion. Do khó có thể tiếp
cận mô hình tính điểm xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này một cách đầy
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
14
Chuyên đề thực tập
đủ nên đề tài nghiên cứu này chỉ trình bày khái quát về phương pháp và hệ
thống ký hiệu trong xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đối với các công cụ

nợ và XHTD đối với cá nhân do những tổ chức tín nhiệm của Mỹ công bố
công khai. Nghiên cứu này cũng tiếp cận một lý thuyết rất nổi tiếng của
Altman về chỉ số khả năng vỡ nợ đối với doanh nghiệp, đây là mô hình toán
học về chỉ số tín dụng gồm nhiều biến số có thể dự báo tương đối chính xác
trên 90% các trường hợp vỡ nợ trên thị trường tài chính ở những nước phát
triển như Mỹ và Anh, qua đó, đề tài nghiên cứu đề xuất hướng nghiên
cứu vận dụng nhằm bổ sung cho mô hình tính điểm tín dụng một biến số
đang sử dụng tại các tổ chức tín nhiệm và các NHTM Việt nam.
2.2.1.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Moody’s và S&P.
Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor's (S&P) là hai
tổ chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên
phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch
Investors Service. Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên
các thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết
quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được đánh giá rất cao.
Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh
vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính,
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh
nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s
xếp hạng chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa
sau đó thấp dần đến C được thể hiện trong Bảng 1 . So với Moody’s thì hệ
thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của S&P có thêm ký hiệu r, nếu
ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp có kèm thêm ký hiệu này có nghĩa cần chú ý
những rủi ro phi tín dụng có liên quan.
Bảng 1 : Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
15
Chuyên đề thực tập
Xếp hạng Tình ttrạng
Aaa Chất lượng cao nhất

Đầu tư
Aa1
Chất lượng cao
Aa2
Aa3
A1
Chất lượng vừa, khả năng thanh toán tốt
A2
A3
Baa1
Chất lượng vừa, đủ khả năng thanh toán
Baa2
Baa3
Ba1
Khả năng thanh toán không chắc chắn.
Đầu cơ
Ba2
Ba3
B1
Rủi ro đầu tư cao.
B2
B3
Caa1
Chất lượng kém. Khả năng phá sản
Caa2
Caa3
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
Phá sản hoàn toàn
C Chất lượng kém nhất
(Nguồn http : / / w w w . s enate . michigan . gov)

2.2.1.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO.
Điểm số tín dụng (Credit score) cá nhân là một phương tiện kiểm soát
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
16
Chuyên đề thực tập
tín dụng được gắn cho mỗi cá nhân tại một số nước phát triển giúp tổ chức
tín dụng ước lượng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp thì mức
rủi ro của nhà cho vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mô hình điểm
số tín dụng FICO thấp nhất là 300 và cao nhất là 850 áp dụng cho cá nhân
dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số
phân tích được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2 : Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng
Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá
35%
Lịch sử trả nợ (Payment history) : Thời gian trễ hạn càng dài và
số
tiền trễ hạn càng cao thì điểm số tín dụng càng
thấp.
30%
Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amounts owed) : Nợ quá nhiều so
với
mức cho phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm số
tín
dụng
15%
Độ dài của lịch sử tín dụng (Length of credit history) : Thông tin
càng
nhiều năm càng đáng tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng
cao.
10%

Số lần vay nợ mới (New credit) : Vay nợ thường xuyên bị xem là
dấu
hiệu có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng
thấp.
10%
Các loại tín dụng được sử dụng (Types of credit used) : Các loại
nợ
khác nhau sẽ được tính điểm số tín dụng khác
nhau.
(Nguồn http : //en . w i kipedia . o r g)
Mô hình điểm số tín dụng FICO được áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các
thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi người có thể được ngân
hàng kiểm tra dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting
companies). Công ty dữ liệu tín dụng thực hiện ghi nhận và cập nhật thông
tin từ các tổ chức tín dụng, phân tích và cho điểm đối với từng người. Theo
mô hình điểm số tín dụng của FICO thì người có điểm số tín dụng ở mức
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
17
Chuyên đề thực tập
700 được xem là tốt, đối với cá nhân có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có
thể bị ngân hàng e ngại khi xét cho vay.
II.2.2. Một số nghiên cứu về xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Việt Nam
II.2.2.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín
dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Stefanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu chi tiết nguồn số liệu được
tổng hợp từ các NHTM tại Việt nam theo hai mươi hai biến số bao gồm
độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình
trạng cư ngụ, giới tính, tình trạng hôn nhân, mục đích vay… để xác định
mức ảnh hưởng của các biến số này đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập

một mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng thương mại
tại Việt nam.
Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier đã xây dựng mô hình chấm
điểm tín dụng cá nhân gồm hai phần là chấm điểm nhân thân và năng lực trả
nợ, chấm điểm quan hệ với ngân hàng như trình bày tại Bảng 3 . Căn cứ vào
tổng điểm đạt được để xếp loại theo mười mức giảm dần từ Aaa đến D như
trình trong Bảng 4. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này không đưa ra
cách tính điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu, để vận dụng được mô hình đòi hỏi
các NHTM phải thiết lập thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với
thực trạng và hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân tại ngân hàng mình.
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
18
Chuyên đề thực tập
Bảng 4: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
Điểm Xếp hạng Ý nghĩa xếp hạng
> 400 Aaa
Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay
351-400 Aa
301-350 A
251-300 Bbb
Cho vay theo tài sản đảm bảo
201-250 Bb
Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá
đơn vay vốn
151-200 B Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn,
và có tài sản
101-150 Ccc
51-100 Cc
0-50 C
0 D

(Nguồn : Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for
Bảng 3: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân bước một theo Stefanie
Bước 1 : Chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ
Tuổi 18-25 tuổi 26-40 tuổi 41-60 tuổi > 60 tuổi
Trình độ học vấn Sau đại học
Đại học,
Cao đẳng
Trung học
Dưới
Trung học
Nghề nghiệp Chuyên môn Giúp việc Kinh doanh Hưu trí
Tình trạng cư trú Nhà riêng Nhà thuê
Sống cùng
gia đình
Khác
Số người phụ thuộc Độc thân 1-3 người 3-5 người > 5 người
Thu nhập hàng năm <12 triệu đồng 12-36 triệu 36-120 triệu > 120 triệu
Thu nhập hàng năm <24 triệu đồng 24-72 triệu 72-240 triệu > 240 triệu
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
19
Chuyên đề thực tập
Bước 2 : Chấm điểm quan hệ với ngân hàng
Thực hiện cam kết
với ngân hàng
(ngắn hạn)
Khách hàng
mới
Chưa bao
giờ trễ hạn
Có trễ hạn ít

hơn 30 ngày
Có trễ hạn
trên 30 ngày
Thực hiện cam kết
với ngân hàng (dài
hạn)
Khách hàng
mới
Chưa bao giờ
trễ hạn
Có trễ hạn
trong 2 năm
gần đây
Có trễ hạn trước
2 năm gần đây
Tổng giá trị khoản
vay chưa trả
<100 triệu
đồng
việc hiện hại
100-500 triệu
đồng
500 triệu-1 tỷ
đồng
>1 tỷ đồng
Các dịch vụ khác
đang sử dụng
Tiền gửi
tiết kiệm
Thẻ tín dụng

Tiền
gửi tiết
kiệm và thẻ
Không
Số dư bình quân tài
khoản tiết kiệm
trong năm trước
đây
<20
triệu
đồng
20 triệu
đồng – 100
triệu đồng
100 triệu
đồng - 500
triệu đồng
> 500
triệu đồng
(Nguồn : Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 2006. Credit Scoring for
2.2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của CIC.
Trung tâm Thông tin tín dụng của NHNN (CIC) thực hiện xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp theo hướng dẫn của NHNN Việt nam nhằm
tiến tới tiêu chuẩn hóa đánh giá các chỉ tiêu tài chính có thể áp dụng cho các
NHTM trong nước. CIC hiện đang sử dụng các chỉ tiêu tài chính để chấm
điểm theo hướng dẫn tại quyết định 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002
của NHNN bao gồm: tính thanh khoản, cân nợ, thu nhập, tình hình hoạt động
qua ba năm tài chính liên tục.
Các doanh nghiệp niêm yết được xếp hạng cũng được phân theo quy mô,
nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần, chỉ tiêu nộp ngân sách nhà

nước. Ngoài ra, kết quả khảo sát tổng hợp các yếu tố: bảng cân đối kế toán, kết
quả kinh doanh, tình hình dư nợ ngân hàng, các thông tin phi tài chính... cũng
được coi là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của doanh nghiệp.
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
20
Chuyên đề thực tập
Kết quả đánh giá này chủ yếu được CIC đem cung cấp cho các tổ chức tín dụng
làm cơ sở phục vụ việc cấp vốn của các tổ chức này. Căn cứ vào độ tin cậy tín
dụng của các DN được khảo sát, cũng có thể xem đây là một gợi ý, kênh tham
khảo nhỏ về chất lượng DN để nhà đầu tư tự đưa ra quyết định rót vốn đúng đắn. .
Tuy nhiên, mô hình này rõ ràng còn có nhiều hạn chế do không đánh giá cao các
chỉ tiêu phi tài chính dẫn tới độ chính xác không cao
2.2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) xây dựng hệ thống
XHTD theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng chủ quan của các chỉ tiêu
tài chính bằng cách thiết kế các chỉ tiêu phi tài chính, và cung cấp những
hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá chấm điểm các chỉ tiêu.
Đây là một trong những NHTM tại Việt nam đi đầu trong áp dụng
phân loại nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
Xếp hạng tín dụng và xếp hạng khoản vay cá nhân.
Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là
nhóm các chỉ tiêu chấm điểm nhân thân với trọng số 0,4 và nhóm các chỉ tiêu
chấm điểm quan hệ với ngân hàng với trọng số 0,6. Các chỉ tiêu đánh giá,
điểm ban đầu, và trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 5 .
Bảng 5 : Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV
Chỉ tiêu
Điểm ban đầu
Trọng
số
100 75 50 25 0

Phần I : Thông tin về nhân thân
1
Tuổi
36-55
tuổi
26-35
tuổi
56-60
tuổi
20-25
tuổi
>60
tuổi
hoặc
18-
10%
2
Trình độ
học
Trên
đại học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
học
Dưới
trung
10%

3
Tiền án,
tiền
sự
Không Có 10%
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
21
Chuyên đề thực tập
4
Tình trạng


trú
Chủ
sở
hữu
Nhà
chung cư
Với
gia
đình
Thuê Khác 10%
5
Số người
Ăn theo
<3
người
3
người
4

người
5
người
Trên
5
người
10%
6
Cơ cấu
Gia đình
Hạt
nhân
Sống
với
cha
mẹ
Sống
cùng
gia
đình
khác
Khác 10%
7
Bảo
hiểm
nhân
mạng
>100
triệu
50-100

triệu
30-50
triệu
<30
triệu
10%
8
Tính
chất
công việc
hiện
tại
Quản
lý,
điều
hành
Chuyên
môn
Lao
động
được
đào
tạo
nghề
Lao
động
thời
vụ
Thất
nghiệp

10%
9
Thời gian
làm
công việc
hiện
tại
>7
năm
5-7
năm
3-5
năm
1-3
năm
<1
năm 10%
10
Rủi ro
nghề nghiệp
Thấp
Trung
bình
Cao 10%
Phần II : Quan hệ

với ngân hàng
1
Thu
nhập >10 5–10

3–5
triệu
1–3
triệu
<1
triệu 30%
Ròng ổn
định
hàng
tháng
triệu
đồng
triệu
đồng
đồng đồng đồng
2
Tỷ lệ số
tiền
phải
trả/Thu
<30% 30-45% 45-60% 60-75% >75% 30%
3
Tình hình
trả
nợ gốc và
lãi
Luôn
trả
nợ
đúng

hạn
Đã
bị
gia
hạn
nợ,
hiện
trả
nợ
tốt
Đã có
nợ
quá hạn/
Khác
h
hàng mới
Đã

nợ
quá
hạn,
khả
năng
trả
nợ không
ổn
định
Hiện
đang


nợ
quá
hạn
25%
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
22
Chuyên đề thực tập
4
Các dịch
vụ
sử
dụng
Tiền
gửi

các
dịch
vụ
khác
Chỉ
sử
dụng
dịch
vụ
thanh
toán
Không
sử
dụng
15%

Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng
khách hàng cá nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày
trong Bảng 6.
Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng.
Bảng 6: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV
Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng
95-100 AAA
Rủi ro
thấp
90-94 AA
85-89 A
80-84 BBB
Rủi ro trung
bình
70-79 BB
60-69 B
50-59 CCC
Rủi ro
cao
40-49 CC
35-39 C
<
35 D
(Nguồn : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam)
Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của
BIDV là một ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài
sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 8 . Việc đánh giá tài sản đảm bảo
cũng được chấm điểm theo ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài
sản so với khoản vay, rủi ro gảm giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong
Bảng 7. Căn cứ vào

Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
23
Chuyên đề thực tập
Tổng điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo ba mức A,
B, C như trình bày trong Bảng 9 .
Bảng 7 : Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV
Chỉ tiêu
Điểm
100 75 50 25 0
1
Loại tài sản
đảm
bảo
Tài
khoản
tiền
gửi,
giấy tờ

giá
do
Chính
phủ
hoặc
BIDV
phát
hành
Giấy tờ

giá do

tổ
chức
phát
hành
(Trừ
cổ
phiếu)
Bất
động
sản
(Nhà ở)
Bất
động
sản
(Không
phải
nhà
ở),
động
sản,
cổ
phiếu
Không

tài
sản đảm
bảo
2
Giá trị tài sản
đảm

bảo/Tổng nợ
vay
>200% 150-
200%
100-
150%
70-
100%
<70%
3
Rủi ro giảm giá
tài
sản đảm bảo
trong
2 năm gần
đây
0% hoặc

xu
hướng
tăng
1-10% 10-
30%
30-50% >50%
(Nguồn : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam)
Phạm Thị Nương Toán Tài chính 48
24

×