Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần than mông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.23 KB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế

xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc sản xuất ra hàng hóa
và trao đổi mua bán. Để tiến hành được những hoạt động trên thì doanh
nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh không chỉ
thể hiện giá trị toàn bộ tài sản cùng các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn
có vai trò quyết định từ việc thành lập đến duy trì hoạt động và phát triển.Vì
vậy, yêu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp về việc tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn sao cho hiệu quả, đem lại lợi nhuận tối đa luôn là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu dù trải qua rất nhiều hình thái kinh tế từ trước
đến nay. Dù đang trên đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu nhưng sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng, nhất là
công nghiệp khai khoáng vẫn đóng một vai trò không nhỏ cho nền kinh tế
quốc dân khi mà nước ta có ưu thế về tài nguyên khoáng sản rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh cũng như ảnh hưởng
của công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tới kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Than
Mông Dương, được các cô chú và anh chị trong công ty tạo điều kiện giúp đỡ
và dưới sự hướng dẫn tận hình của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài:
“Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Than Mông Dương” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2.



Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Mạc Thị HoàiPage 1


Luận văn tốt nghiệp
Đối tượng đề tài nhắm đến là tình hình sử dụng VKD, nguồn VKD và
cách thức quản trị VKD của Công ty cổ phần Than Mông Dương.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa đến cho người đọc những kiến
thức chung về VKD và giải pháp tăng cường quản trị VKD của DN. Từ đó,
tạo được nền tảng giúp họ nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong thực tiễn
đồng thời đóng thêm một số giải pháp giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn tại đơn
vị thực tập.
Phạm vi nghiên cứu

3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty cổ phần Than Mông Dương.
Gồm tất cả liên quan đến công ty như quá trình hình thành và phát triển, chức
năng nhiệm vụ kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính… Số liệu được sử dụng chủ yếu liên quan đến
tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm 2014 và
2015 về bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác.
Phương pháp nghiên cứu

4.



Phương pháp so sánh
-

So sánh theo thời gian (giữa kỳ này so với kỳ trước, giữa kỳ thực

tế với kỳ kế hoạch) để biết được sự biến động của vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch về vốn của DN.
-

So sánh theo không gian ( giữa cơ sở thực tập với các DN khác

cùng ngành, giữa cơ sở đơn vị thực tập với mức trung bình ngành) để đánh
giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản
của đơn vị là phù hợp hay chưa phù hợp.
-

So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được quy mô tổng nguồn vốn

và từng loại vốn của Công ty, so sánh bằng số tương đối để đánh giá tình hình

Mạc Thị HoàiPage 2


Luận văn tốt nghiệp
tài cính và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (thông qua các hệ số, tỷ số và tỷ
suất).


Phương pháp đồ thị: phản ánh trực quan cơ cấu vốn và tình hình biến


động vốn của DN.


Phương pháp phân tích nhân tố: phân tích ảnh hưởng của các nhân tố

tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Kết cấu luận văn

5.

Luận văn gồm 3 chương:


Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh của doanh nghiệp.


Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty cổ phần Than Mông Dương


Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Than Mông Dương.
Luận văn của em chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác quản
lý và sử dụng VKD tại công ty và trình bày theo hướng vận dụng những lý
luận chung đã được trang bị về VKD vào việc đánh giá công tác quản lý, sử
dụng VKD tại công ty; chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn

tại, nguyên nhân cần khắc phục, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Bùi Thu Hà đã tận tình hướng
dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn thành
luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị
Mạc Thị HoàiPage 3


Luận văn tốt nghiệp
trong Công ty cổ phần Than Mông Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ
bảo cho em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1
1.1.1

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc trưng của VKD

1.1.1.1 Khái niệm VKD
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho
người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động
kinh doanh của DN cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà

xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu...và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó nhằm thu lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần phải có các yếu tố cơ bản
sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền KTTT,
để có được những yếu tố trên thì các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất
định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình từ đó nâng cao tỷ
suất sinh lời cũng như tăng quy mô vốn và hướng tới sự phát triển bền vững
trong tương lai. VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của DN đó.
Trong quá trình SXKD, VKD của DN không ngừng vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối

Mạc Thị HoàiPage 4


Luận văn tốt nghiệp
cùng là trở về hình thái ban đầu là tiền sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và
cuối cùng là trở về hình thái ban đầu là tiền. Quá trình này được diễn ra liên
tục , thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình
tuần hoàn, chu chuyển VKD của DN.Quá trình vận động của VKD của DN có
thể được khái quát theo sơ đồ sau:
TLSX
T-H

...

SX- H'- T’ (T’ > T)

SLĐ

Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có phương thức thích hợp tạo lập
số vốn tiền tệ ban đầu, DN tự mua sắm tư liệu sản xuất và sức lao động trên
thị trường, chuẩn bị cho quá trình SXKD. Vốn đã chuyển từ hình thái vốn tiền
tệ chuyển thành vốn sản xuất. Thực hiện quá trình sản xuất, vốn chuyển sang
vốn hàng hóa khác. Sauk hi sản xuất xong, DN thực hiện bán hàng hóa và thu
được tiền bán hàng. VKD ban đầu trở về hình thái giá trị nhưng T > T’, tức là
vốn hàng hóa trở về hình thái vốn tiền tệ song lớn hơn vốn tiền tện ban đầu.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “ VKD của DN là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
SXKD nhằm mục đích sinh lời ”.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền KTTT:
Thứ



nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản.
Điều này có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế
Mạc Thị HoàiPage 5


Luận văn tốt nghiệp
của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát
minh sáng chế, máy móc thiết bị... Cùng với sự phát triển của nền KTTT, với
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong
phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
DN.
Thứ




hai : Vốn phải vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.
Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động để sinh lời. Trong quá trình vận
động thì VKD tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau và chỉ trở lại
hình thái ban đầu sau khi hoàn thành một vòng tuần hoàn. Theo quy luật, để
DN tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ
ra ban đầu, có nghĩa là DN phải có lợi nhuận.
Thứ



ba: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với giá trị của đồng vốn ở
điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Nhất là trong nền KTTT, vốn của
DN luôn phải chịu ảnh hưởng của lạm phát, của sự biến động giá cả, tiến bộ
khoa học kỹ thuật,… Do đó khi huy động và quản trị vốn DN phải biết tận
dụng và khai thác các nguồn vốn có thể huy động vào hoạt động SXKD.
Thứ tư:



VKD gắn liền với chủ sở hữu
Mỗi một loại vốn đều gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, nhiều khi
người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn. Chính vì sự tách biệt
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn mà người sử dụng vốn phải có
trách nhiệm sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.


Mạc Thị HoàiPage 6


Luận văn tốt nghiệp
Thứ



năm: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ sức đầu
tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của DN cần đạt tới một giới hạn nhất định nào đó
mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của phương án
đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ
bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả quản trị vốn bị giảm sút.
Thứ



sáu:Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt.
VKD có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
nhưng khác với các hàng hóa thông thường ở chỗ, vốn khi “bán ra” sẽ không
mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng. Những người có vốn có thế
đưa vốn vào thị trường và những người cần vốn có thể đi mua quyền quản trị
vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Các bộ phận cấu thành VKD của DN
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định(VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ).
1.1.2.1 Vốn cố định của DN:
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh

nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ
luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong DN.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ:
Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mới hoàn thành một
vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian quản trị lâu

Mạc Thị HoàiPage 7


Luận văn tốt nghiệp
dài, sau nhiều năm mới cần thay mới.
Hai là, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân
chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ ,
tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của DN.
Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầ tư ban đầu vào TSCĐ của DN sẽ giảm xuống
theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời hạn quản trị, giá
trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm
thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Như vậy,VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của VKD, là toàn bộ
số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dung
cho hoạt động SXKD của DN. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền
của các TSCĐ trong DN.
Những đặc điểm luân chuyển VCĐ không chỉ chi phối đến nội dung,
biện pháp quản lý quản trị VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, quản trị VCĐ
phải luôn gắn liền với việc quản lý, quản trị TSCĐ của DN.TSCĐ trong DN
là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian quản trị lâu dài

trong hoạt động SXKD của DN, thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là
tài sản cố định, giữ vai trò quan trọng trong sản xuất mà đặc điểm của chúng
là tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, gữi nguyên hình thái vật chất và đặc
tính quản trị ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của chúng chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm trong mọi chu kỳ sản xuất .Như vậy, VCĐ và
TSCĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau vì VCĐ là vốn đầu tư ứng trước vào
TSCĐ.
1.1.2.2 VLĐ của DN:
Mạc Thị HoàiPage 8


Luận văn tốt nghiệp
Để tiến hành hoạt động SXKD, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận căn cứ vào phạm vi sử dụng: Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu,
nhiên liệu, sản phẩm dở dang…) và tài sản lưu động lưu thông (khoản phải
thu, vốn bằng tiền,…). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động
không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục
và thuận lợi.
Để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ
của doanh nghiệp và bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ.
Đặc điểm chủ yếu của VLĐ:
Một là, VLĐ luân chuyển nhanh. Do TSLĐ thường có thời hạn sử dụng
ngắn hơn rất nhiều so với TSCĐ nên tốc độ luân chuyển của VLĐ cũng theo
đó mà tăng nhanh theo.
Hai là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
qua các giai đoạn SXKD: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư,
hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Ba là, VLĐ chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp
lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn chu chuyển của
VLĐ.
Như vậy, VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SXKD của DN diễn ra liên tục.
Mạc Thị HoàiPage 9


Luận văn tốt nghiệp
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất của DN. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng,
thời gian lưu lại ở khâu sản xuất và lưu thông. Bởi vậy, thông qua tình hình
luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời từ mua sắm, dự
trữ, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ đặc điểm chu chuyển của VLĐ đã được xem xét ở trên đòi hỏi công
tác quản lý quản trị VLĐ cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Xác



định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động SXKD của
DN .Đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình sản xuất được liên tục, tránh ứ đọng
vốn .Do đó, cần quản lý VLĐ trong tất cả các khâu.
Tổ




chức khai thác nguồn tài trợ VLĐ, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt
động SXKD của DN . Đồng thời phải có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và
quản trịVLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ
sản xuất.
Để quản lý và quản trị VLĐ có hiệu quả cần tiến hành phân loại VLĐ
Phân loại vốn lưu động
Phân



loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:giúp DN đánh giá được mức độ tồn
kho, khả năng thanh toán cũng như tính thanh khoản của các tài sản được
đầu tư.
-

Vốn

bằng tiền và các khoản phải thu : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền

Mạc Thị HoàiPage 10


Luận văn tốt nghiệp
đang chuyển; các khoản phải thu từ khách hàng, tạm ứng tiền mua hàng cho
người cung ứng.
-


Vốn

vật tư, hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm. Chi tiết hơn là: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
công cụ dụng cụ...
Phân



loại theo vai trò của VLĐ: từ đó có thể lựa chọn bố trí cơ cấu vốn hợp lý và
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất.
-

VLĐ

trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, vật liệu thay thế…
-

VLĐ

trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm :vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn về chi phí trả trước.
-

VLĐ

trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản vốn bằng tiền, vốn thành phẩm
hàng hóa, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.

Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp đánh giá tình hình phân bổ
VLĐ trong các khâu, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh, từ đó bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,đảm bảo sự cân đối về
năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất của DN, tăng
được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nền KTTT cho phép các DN tự chủ trong vấn đề tài chính, điều đó cho
phép DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trên nguyên tắc tiết
Mạc Thị HoàiPage 11


Luận văn tốt nghiệp
kiệm chi phí và quản trị có hiệu quả. Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là
làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời cho hoạt động của DN,
và phải lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp với tình hình thực tế của
DN.
Trên thực tế, vốn SXKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của DN được chia
thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
VKD được chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu(VCSH) và Nợ phải trả
(NPT).
TÀI SẢN

NỢ PHẢI TRẢ
VỐN CHỦ SỞ HỮU

VCSH:




là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ
sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Có thể là nguồn vốn ban
đầu (vốn điều lệ ) do DN tự bỏ ra khi thành lập DN, do ngân sách nhà nước
cấp, hoặc do cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của
DN.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ DN thường giữ được quyền kiểm
soát đối với nguồn vốn, dễ dàng huy động và dễ quản trị, đặc biệt an toàn về
mặt tài chính đối với DN.
Nhược điểm của nguồn này là VKD được hình thành từ nguồn này có
giới hạn, mức tỷ suất lợi nhuậnVCSH thấp do không thể lợi dụng đòn bẩy tài
chính trong kinh doanh
Mạc Thị HoàiPage 12


Luận văn tốt nghiệp
Nợ



phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong quá trình
hoạt động của DN như : các khoản phải trả cho nhà cung cấp, khoản vay ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu...Khi quản trị
nguồn vốn vay này, DN phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc quản
trị nó gọi là chi phí quản trị vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp
lực thanh toán cho DN, tuy nhiên nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là
chỗ dựa vững chắc cho các DN khi cần vốn để duy trì hoạt động SXKD hay

tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Cách phân loại này giúp DN biết được nguồn hình thành VKD của DN,
giúp DN có phuơng án hợp lý để huy động đảm bảo nhu cầu VKD cho hoạt
động kinh doanh. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm
của DN đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý DN trên cơ sở
xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình thực tế tại DN.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và quản trị nguồn vốn
Nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời.
Nguồn



vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có
thể quản trị vào HĐKD như mua sắm đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho HĐKD diễn ra thường xuyên. Nguồn
vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN

Mạc Thị HoàiPage 13

= VCSH

+ Nợ dài hạn


Luận văn tốt nghiệp

Hoặc:

Nguồn vốn thường

= Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn
xuyên của DN
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN, ta còn có thể xác

định nguồn VLĐ thường xuyên của DN.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong HĐKD của
DN (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào khả
năng tài chính của DN).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên còn tạo ra mức độ an toàn cho DN
trong kinh doanh, về cơ bản là đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn
nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời
mặc dù còn dựa vào khả năng và độ linh hoạt của DN. Tại một thời điểm có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên – TSDH
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn


Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) mà DN có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời
trong hoạt động SXKD. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị DN xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian quản trị các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và quản trị
vốn một cách hợp lý.

Mạc Thị HoàiPage 14


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn:
Nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN.


Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ

chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Bao gồm : lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư; khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không
cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh; tiết kiệm được chi phí sử
dụng vốn do không phát sinh như chi phí quảng cáo, hoa hồng...so với huy
động vốn qua phát hành chứng khoán; giữ được quyền kiểm soát doanh
nghiệp và tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Nhược điểm là hiệu quả sử dụng thường không cao và có sự giới hạn về
mặt quy mô nguồn vốn.


Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên

ngoài đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình. Bao gồm: vay người thân; gọi
góp vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác,
tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản; phát hành chứng khoán
và các khoản nợ khác.

Việc huy động và quản trị vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo cho
DN một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại doanh lợi VCSH
nếu HĐKD của DN có hiệu quả và khi doanh lợi VCSH lớn hơn chi phí quản
trị vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn VKD cho ta
thấy: Các DN hiện nay phải tăng cường quản lý và quản trị có hiệu quả VKD
hiện có. Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu
Mạc Thị HoàiPage 15


Luận văn tốt nghiệp
SXKD của DN một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Theo góc độ kinh tế, quản trị VKD là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và

tổ chức thực hiện các quyết định về vốn, bao gồm toàn bộ các hoạt động liên
quan đến việc đầu tư, huy động, sử dụng và quản lý VLĐ, VCĐ nhằm đạt
hiệu quả sử dụng vốn, mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Theo góc độ quản trị tài chính DN, ngoài mục tiêu lợi nhuận, quản trị
VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng
cường khả năng cạnh tranh của DN trước mắt và về lâu dài.
Nói tóm lại, quản trị VKD chính là đi tìm các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD, tức là làm sao để chi phí sử dụng vốn thấp nhất mà kết
quả đạt được cao nhất.
Khi nhắc đến quản trị VKD trong một đơn vị kinh tế, người ta thường đề
cập đến quản trị VLĐ và quản trị VCĐ. Mục tiêu quản trị VKD của DN là
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần bảo toàn và phát triển VKD,

thực hiện tốt nhất nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động SXKD của DN được diễn ra thường xuyên liên tục. Trong
quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải
trả giữa DN và khách hàng, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến
hành liên tục, bình thường. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
của DN. Dưới mức này SXKD của DN sẽ gặp khó khăn thậm chí bị đình trệ

Mạc Thị HoàiPage 16


Luận văn tốt nghiệp
gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây tình trạng bị ứ đọng, sử dụng
vốn lãng phí kém hiệu quả. Các DN cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết, phù hợp quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành
bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô
kinh doanh, đặc điểm tính chất ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính
thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của DN; trình độ kỹ thuật – công nghệ
sản xuất; các chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp DN xác định đúng nhu
cầu VLĐ và có các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu
quả.

Có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định nhu cầu
VLĐ của DN.
Phương pháp trực tiếp



Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết,
gồm các nội dung:
-

Xác định nhu vầu vốn HTK trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu

-

Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: số vốn tối thiểu dùng để hình

thông.
thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
-

Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.

Mạc Thị HoàiPage 17


Luận văn tốt nghiệp
-

Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.


Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ
nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư, hàng hóa và từng khâu kinh doanh nên
tương đối sát với nhu cầu vốn của DN. Tuy nhiên, nó vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều
kéo theo mất thời gian trong việc xác định nhu cầu VLĐ của DN.


Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của

DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Cụ thể:


Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo

cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh cùng tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch:
Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng
mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự
tính của năm kế hoạch.



Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm doanh thu:
Nội dung chủ yếu là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của

các yếu tố cấu thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.1.2 Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò cua chúng, tồn kho dự trữ được chia thành
Mạc Thị HoàiPage 18


Luận văn tốt nghiệp
3 loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ đều có vai trò khác nhau trong
quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình SXKD của doah nghiệp được
tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải vì nó thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của
DN mà quan trọng hơn là giúp DN được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng,
chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng:


Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc

vào:quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của DN,
khả năng sẵn sang cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận

chuyển và giá cả các loại nguyên vật liệu…


Đối với mức tồn kho dự trữ sản phẩm dở dang, bán thành phẩm phụ

thuộc vào: đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuất của DN…


Đối với mức tồn kho dự trữ thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng của

các nhân tố: số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu
sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường….
Tồn kho dự trữ làm phát sinh các chi phí, do đó cần quản lý chúng sao
cho tiết kiệm va hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ được chia thành 2 loại là chi
phí lưu giữ bảo quản HTK và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
1.2.1.3 Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
Mạc Thị HoàiPage 19


Luận văn tốt nghiệp
một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN. Tuy nhiên vốn
bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư vào
một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản
cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự
an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải

đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Như vậy khi
có tiền mặt nhàn rỗi, DN có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay
hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền mặt DN có
thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn để có tiền
mặt sử dụng.
Nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường có 3 lí do chính:
Thứ nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…
Thứ hai, giúp DN nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh đạt
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ
có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Các nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền:


Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.


Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.



Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm.

1.2.1.4 Quản trị khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Nếu khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của DN bị chiếm dụng cao,
Mạc Thị HoàiPage 20



Luận văn tốt nghiệp
hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD của DN. Vì
thế, quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính của DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch
vụ DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm cũng như mất đi cơ hội thu lợi
nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ làm tăng chi phí quản trị
khoản phải thu làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không đòi
được nợ. Do đó DN cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải
thu từ bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ra thì DN
có thể mở rộng(nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời thấp hơn rủi ro
DN phải thu hẹp (thắt chặt) bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các biện
pháp dưới đây:


Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng.



Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.



Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ

1.2.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

Quản trị VCĐ trong DN thường gồm 3 nội dung cơ bản như sau:


Thứ nhất, khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của DN.
Để dự báo được các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, các DN cần dựa vào

quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao, khả
năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc khả năng
phát hành trái phiếu trên thị trường vốn, các dự án đã được phê duyệt…


Thứ hai, quản lý và sử dụng VCĐ để bảo toàn và phát triển VCĐ.
Để thực hiện được điều này thì cần thực hiện một số biện pháp chủ yếu:

Mạc Thị HoàiPage 21


Luận văn tốt nghiệp
-

Phản ánh đúng giá trị của TSCĐ, phản ánh chính xác tình hình

biến động của VCĐ, tính đúng, đủ chi phí khấu hao để đảm bảo không mất
VCĐ.
-

Lựa chọn phương án khấu hao và xác định mức khấu hao thích

-


Chủ động đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản

-

Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa và dự phòng TSCĐ.

-

Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro kinh doanh.

hợp.
xuất.



Thứ ba, phân cấp quản lý vốn cố định.
Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên

tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục
đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có
hoàn trả.
Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn để phục vụ cho việc phát triển
VKD có hiệu quả hơn.
DN được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động
các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử
dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn.
Các tài sản cho thuê hoạt động thì DN vẫn phải trích khấu hao theo chế độ
quy định.
DN được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình tự,

thủ tục quy định của pháp luật. Ngoài ra, DN còn được nhượng bán các tài
sản không dùng đến, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt
động SXKD của DN có hiệu quả hơn. Tài sản không cần đến, lạc hậu không
thể nhượng bán hoặc không có khả năng phục hồi thì DN vẫn được quyền
Mạc Thị HoàiPage 22


Luận văn tốt nghiệp
thanh lý.
1.2.2.1 Hao mòn TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.


Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng

và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay
đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do
các tác động của quá trình sử dung hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử
dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ
trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.Muốn khôi
phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa.Về giá trị, đó là sự
giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá
trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc
chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử
dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động của
hoá chất... Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ

chế tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của
TSCĐ trong quá trình sử dụng.


Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ, biểu

hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mòn vô
hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường

Mạc Thị HoàiPage 23


Luận văn tốt nghiệp
nên những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng không còn được tiếp
tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa - kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó biện pháp chủ yếu để hạn
chế hao mòn vô hình là các DN phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp
thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của
DN.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự
tổn thất giá trị TSCĐ của DN. Vì thế trong quá trình sử dụng, các DN phải
chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn
thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ; thực hiện tốt
chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ TSCĐ để tránh các hư
hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng sản xuất; ứng dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của DN.
Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng

TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi mới để nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của DN.
1.2.2.2 Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
một số VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí SXKD và
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi
phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư
tương ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi
Mạc Thị HoàiPage 24


Luận văn tốt nghiệp
ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích luỹ lại hình thành nên quỹ
khấu hao TSCĐ của DN. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của DN khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá
trình kinh doanh, DN có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách
linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao
này khi DN có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ
của DN.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều
này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành
sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả SXKD của DN, mà còn góp phần bảo toàn
được VCĐ, đáp ứng yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của DN.
1.2.2.3 Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ trong các DN có thể thực hiện theo nhiều phương pháp

khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
riêng.Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nọi dụng
chủ yếu, quan trọng trong quản lý VCĐ của DN. Thông thường có các
phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ
biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong DN. Chi phí khấu hao được phân
bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không gây đột biến giá thành, cho
phép DN dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại
TSCĐ. Mặc dù vậy, phương pháp này không thật sự phù hợp với các DN có
TSCĐ hoạt động tính chất thời vụ, dễ chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được
tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức:
Mạc Thị HoàiPage 25


×