Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 – vấn đề trao đổi nước ở thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.91 KB, 21 trang )

Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Mục lục

1

Giới thiệu

2

Phần I. Đặt vấn đề

3

Phần II. Nội dung

4

I. các bước bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 11

4

II. Hệ thống kiến thức



5

1. Tổng quan về trao đổi nước và ion khoáng

5

2. Tóm tắt nội dung chính bằng sơ đồ tư duy`

5

3. Câu hỏi và bài tập sách giáo khoa

7

4. Câu hỏi mở rộng

11

Phần III. Kết luận và kiến nghị

20

GIỚI THIỆU
1


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến


Tác giả chuyên đề

Phạm Thị Mến

Chức vụ

Giáo viên tổ Hóa – Sinh

Đơn vị công tác

Trường THPT Yên Lạc

Tên chuyên đề

Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 –
Vấn đề trao đổi nước ở thực vật

Đối tượng học sinh bồi dưỡng

Lớp 11

Số tiết dự kiến bồi dưỡng

04 tiết

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
2



Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên
trong năm học. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học
THPT trong nhiều năm, tôi thấy kiến thức sinh lí lớp 11 mang nặng lí thuyết, thời lượng
học trên lớp lại rất ít trong khi đó nội dung các đề thi chọn học sinh giỏi lại đòi hỏi tính
ứng dụng cao. Điều này gây khó khăn cho giáo viên và học sinh. Để góp phần nâng cao
chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh học lớp 11, tôi mạnh dạn nghiên cứu
chuyên đề: “Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 – vấn đề trao đổi nước ở thực vật”.

3


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Phần 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
Trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng HSG, nhiệm vụ tối quan trọng của người
Thầy là phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, chủ động và sáng tạo,
cụ thể là dạy cho các em cách tìm đến kiến thức và nghiên cứu nó, cách làm bài tập,
cách đọc sách và tìm tài liệu, cách mở rộng và khai thác kiến thức, cách chế tác và tổng
quát hóa một bài tập, cách ôn tập cho một kỳ thi,… Người Thầy phải luôn thắp sáng
ngọn lửa mê say môn học mà học sinh đang theo đuổi, phải dạy cho các em biến ước mơ
thành hiện thực, biết chấp nhận khó khăn để cố gắng vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau
những thất bại hay thành công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu.
II. CÁC GIAI ĐOẠN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI SINH HỌC 11.

Giai đoạn 1: Hướng dẫn học sinh học trên lớp
Khi giảng dạy nội dung sách giáo khoa cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu
- Hạn chế tối đa việc giáo viên đọc nội dung cho học sinh chép khi học sinh không
hiểu bài( trong trường hợp gặp nội dung khó hiểu giáo viên cần chuẩn bị bài kĩ, giảng
cho học sinh hiểu sau đó yêu cầu một vài học sinh lên bảng trình bày lại, các học sinh
khác ở dưới tự trình bày ra nháp, sau đó giáo viên chính xác hóa lại kiến thực một lần
nữa rồi yêu cầu học sinh ghi chép vào vở theo ý hiểu)
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh bằng cách tổ chức các hoạt động học tập sinh
động như hoạt động nhóm, chơi game (Phần này cần chuẩn bị rất kĩ của giáo viên về
thiết kế, dụng cụ,…mất khá nhiều thời gian)…cố gắng để học sinh tự học, tự tìm hiểu
kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của học sinh.
- Khi kết thúc một bài, một vấn đề giáo viên luôn cố gắng hướng dẫn học sinh
tóm tắt nhanh toàn bài, toàn vấn đề và yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập, câu hỏi sách
giáo khoa.
Giai đoạn 2: Hướng dẫn học sinh tự học lí thuyết
Gồm các giai đoạn sau:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đối chiếu sách giáo khoa cơ bản và sách giáo khoa
nâng cao để bổ sung kiến thức mà sách cơ bản không trình bày.
- Học sinh tự làm sơ đồ tóm tắt vào giấy A 4 sau khi kết thúc một vấn đề (Giáo
viên yêu cầu mỗi vấn đề chỉ làm tối đa vào hai trang của một tờ A 4 và có thời gian nộp
bài cụ thể, nghiêm cấm việc sao chép của bạn hoặc tài liệu có sẵn).
- Sau khi học sinh nộp bài giáo viên kiểm tra kĩ từng bài để hướng dẫn cụ thể từng
học sinh:
+ Bài nào thiếu thì giáo viên yêu cầu học sinh bổ sung
+ Bài nào làm ẩu thì giáo viên yêu cầu học sinh làm lại
+ Bài nào làm chưa khoa học thì giáo viên cho học sinh đó tham khảo bài của học
sinh làm tốt sau đó yêu cầu học sinh về nhà tự làm lại.
4



Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

+ Với những học sinh chưa nộp bài giáo viên yêu cầu học sinh trình bày lí do sau
đó ra hạn thời gian cần nộp bài cho học sinh.
Giai đoạn 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập SGK và bài tập vận dụng
Sau khi học sinh làm xong sơ đồ tư duy thì giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh làm
bài tập vận dụng theo các giai đoạn sau:
- Giáo viên giới thiệu hoặc cung cấp các tài liệu cho học sinh như:
+ SGK cơ bản và nâng cao.
+ Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 – tác giả Phan Khắc Nghệ và Trần
Mạnh Hùng
+ Đề thi violympic truyền thống 30/4 của các năm
+ Đề thi học sinh giỏi tỉnh từ năm 2008 tới nay của tỉnh vĩnh Phúc và các tỉnh
khác.
+ Với một số học sinh xuất sắc có thể cung cấp thêm đề thi học sinh giỏi quốc gia
các năm để các em tham khảo…
Theo kinh nghiệm của tôi thì hầu hết các tài liệu cần cung cấp cho học sinh tôi
đều photo nhiều bản và cho học sinh mượn, thi xong yêu cầu học sinh trả lại để dùng
cho khóa sau.
- Trong rất nhiều tài liệu được cung cấp học sinh chỉ chú trọng đọc, tìm hiều vấn
đề đang nghiên cứu, khi gặp các câu hỏi, bài tập các em đều phải tự trả lời trước sau đó
kiểm tra đáp án và ghi chép tất cả các câu hỏi vận dụng mà các em tìm được vào vở. Với
các câu khó hiểu thì cần đánh dấu lại để trao đổi với bạn hoặc giáo viên
- Giáo viên kiểm tra vở ghi chép của học sinh và giải đáp thắc mắc
Giai đoạn 4: Cho học sinh làm bài kiểm tra khi kết thúc một chương hoặc phần
lớn.
Giáo viên cung cấp đề cho học sinh, đề nên đảm bảo cơ bản nhưng có tính mới để

học sinh làm và tự đánh giá được mức độ nhận thức của bản thân.
Giai đoạn 5: Giai đoạn tổng kết
Giai đoạn này bắt đầu khi cách ngày thi chính thức khoảng 10 - 15 ngày. Lúc này
học sinh hầu như chỉ sử dụng sơ đồ tư duy và quyển vở ghi chép của các em để học.
Tôi thường cho học sinh làm việc cặp hai học sinh vấn đáp nhau tất cả các vấn đề
liên quan.
è Với 5 bước như trên tôi đã vận dụng và cho hiệu quả khá cao( hầu như 100% học
sinh tham gia thi đều có giải) hơn thế công tác bồi đưỡng học sinh giỏi của tôi đỡ vất vả
đi rất nhiều và học sinh không bị rối, quá áp lực vì kiến thức được dàn đều, học từ từ.
III. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
1. Tổng quan các vấn đề về trao đổi nước ở thực vật
Sự hút nước ở rễ
5


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Sự vận chuyển nước, ion khoáng và các chất hữu cơ trong
trao đổi nước ở thực thân
vật
Sự thoát hơi nước.
2.Tóm tắt nội dung chính bằng sơ đồ tóm tắt.

Hấp thụ
nước và
ion
khoáng
ở rễ


Cấu tạo của rễ thích
nghi với chức năng
hút nước và ion
khoáng

Gồm nhiều loại rễ
Rễ ăn sâu, lan rộng
Số lượng tb lông hút lớn và có thành tb
mỏng, Ptt cao…

Cơ chế hấp thụ nước
và ion khoáng ở tế
bào lông hút

Nước hấp thụ theo cơ chế thụ động
Ion khoáng hấp thụ theo cơ chế thụ động
hoặc chủ động

Dòng nước và ion khoáng
từ đất vào mạch gỗ của rễ
Các yếu tố mt ả/h đến qt
hấp thụ nước và ion
khoáng
Trao đổi
nước ở
thực vật
Vận
chuyển
các chất

trong
cây

Dòng mạch gỗ

Dòng mạch rây

Vai trò của
quá trình
THN
Thoát hơi
nước

Đặc điểm của
lá thích nghi
với c/n THN

CácCác
nhâncon
tố a/h
đường
đến qt THNTHN

cân bằng nước
trong cây trồng

Con đường gian bào
Con đường tế bào chất
To, hàm lượng O2, nồng độ dung dịch
đất


Cấu tạo: gồm các tb chết: quản bào và mạch ống
Thành phần: chủ yếu nước và ion khoáng
Động lực: Lực đẩy(áp suất rễ), lực hút do THN, lực
lk giữa các phân tử nước và với thành mạch gỗ
Cấu tạo: gồm các tb sống: ống rây và các tb kèm
Thành phần: chủ yếu saccarozo, VTM, aa…
Động lực: sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ
quan nguồn và cơ quan chứa
Là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ…
Giúp khí khổng mở để CO2 khuếch tán và tham
gia quang hợp
Giúp hạ To của lá cây vào những ngày nắng nóng
Lá có dạng bản, biểu bì lá có nhiều khí khổng, có lớp
cutin bao phủ toàn bộ bề mặt lá trừ khí khổng
TB khí khổng có thành trong dày, thành ngoài
mỏng…
Các nhân tố a/h tới sự đóng ,mở khí khổng như:
nước,qua
ánhkhí
sáng,
to, gió,
số ionvà
khoáng
… =>
THN
khổng:
tốc một
độ nhanh
được điều

chỉnh
6a/h
tới qtsựTHN
bàng
đóng,của
mởcây
khí khổng
Cân qua
bằngcutin
nướctóc
trong
cây làvà
sokhông
sánh lượng
nướcchỉnh
do
THN
độ chậm
được điều
rễ hút vào và lượng nước thoát ra


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

3. Câu hỏi và bài tập trong SGK
Câu 1(T9- SCB): Rễ thực vật trên cạn có đặc điểm hình thái gì thích nghi với chức năng
tìm nguồn nước, hấp thụ nước và hút khoáng?
Trả lời

Đặc điểm bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và hút khoáng:
- Rễ có khả năng đâm sâu, lan rộng.-> tăng diện tích tiếp xúc với đất
- Có khả năng hướng hoá và hướng nước.
- Có đỉnh sinh trưởng và miền sinh trưởng dãn dài > rễ dài ra
- Miền lông hút phát triển -> hấp thụ được nhiều nước và muối khoáng
Câu 2 (đề HSG 2009 – 2010= T11 - SNC):
a. Lông hút có đặc điểm cấu tạo như thế nào phù hợp với chức năng hút nước?
b. Số lượng lông hút thay đổi trong điều kiện nào?
Trả lời
a.Cấu tạo lông hút phù hợp với chức năng hút nước:
- Thành TB mỏng, không thấm cutin -> dễ thấm nước…………….
- Không bào trung tâm lớn -> tạo áp suất thẩm thấu cao………………
- Có nhiều ti thể -> hoạt động hô hấp mạnh -> áp suất thẩm thấu lớn…
b.Số lượng lông hút thay đổi khi:
Môi trường quá ưu trương, quá axit (chua), thiếu oxi……………………
Câu 3: (T9 - SCB): Hãy phân biệt cơ chế hấp thụ nước với cơ chế hấp thụ ion khoáng ở
rễ cây
Trả lời
- Cơ chế hấp thụ nước: theo cơ chế thụ động
- Cơ chế hấp thụ ion khoáng: theo cơ chế thụ động và chủ động
Câu 4(T9 - SCB) (đề HSG 2009 – 2010): Giải thích vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu
ngày sẽ chết?.
Trả lời
* Vì: Khi bị ngập úng -> rễ cây thiếu oxi-> ảnh hưởng đến hô hấp của rễ -> tích
luỹ các chất độc hại đối với tế bào và làm cho lông hút chết, không hình thành lông hút
mới-> cây không hút nước -> cây chết
Câu 5(T11 - SNC) Nêu vị trí và vai trò của đai Caspari
Trả lời
Vị trí và vai trò của đai Caspari: đai này nằm ở phần nội bì của rễ, kiểm soát và
điều chỉnh lượng nước, kiểm tra các chất khoáng hoà tan.

7


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Câu 6(T11- SNC): Trình bày con đường vận chuyển nước ở thân?
Trả lời
Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ từ rễ lên lá.
Tuy nhiên nước cũng có thể vận chuyển theo chiều từ trên xuống ở mạch rây hoặc vận
chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây hoặc ngược lại.
Câu 7(t11 - SCB): Qua những đêm ẩm ướt, vào buổi sáng thường có những giọt nước
xuất hiện trên đầu tận cùng của lá(đặc biệt thường thấy ở lá của cây một lá mầm), hiện
tượng đó gọi là sự ứ giọt. Giải thích nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt?.
Trả lời
- Qua đêm ẩm ướt, độ ẩm tương đối của không khí quá cao đến bão hòa hơi
nước=> nước không thoát được ra ngoài không khí mà ứ đọng qua mạch gỗ ở tận đầu
cuối của lá, nơi có khí khổng
- Các phân tử nước có lực liên kết với nhau tạo sức căng bề mặt, hình thành giọt
nước treo đầu tận cùng của lá
Câu 8(T11 - SNC): Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở
những cây thân thảo?
Trả lời
- Cây bụi thấp, cây thân thảo có thân thấp nên:
+ dễ bị tình trạng bão hòa hơi nước
+ áp suất rễ đủ mạnh để đẩy nước từ rễ lên lá
Câu 9(T14 - SCB): Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ thích nghi với chức năng vận
chuyển nước và ion khoáng từ rễ lên lá?
Trả lời

Cấu tạo
Chức năng
quản bào và mạch ống là những tế bào chết,
không màng, không bào quan bên trong, thành
Tạo ống rỗng -> giảm sức cản
thấm lignin, mạch ống có đầu và cuối có các
tấm đục lỗ, quản bào có các lỗ bên
Bền chắc, chịu được áp lực của dòng
Thành thấm lignin
nước bên trong
Các lỗ bên sếp xít nhau, lỗ bên này thông với
Tạo dòng vận chuyển ngang
bên kia
Câu 10(T14 – SCB): Động lực nào giúp dòng nước và ion khoáng di chuyển được từ rễ
lên lá ở những cây gỗ cao lớn hàng chục mét?
Trả lời
Động lực giúp dòng nước và ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây
gỗ cao lớn hàng chục mét là:
+ Lực đẩy ở rễ.
8


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

+ Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
+ Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau cũng như giữa các phân tử nước
với thành mạch gỗ.
Câu 11(T14 - SCB). Nếu 1 ống mạch gỗ mạch bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó có thể

đi lên được không? Tại sao?
Trả lời
- Có
- Vì nước và muối khoáng có thể được vận chuyển ngang sang các ống mạch gỗ
khác -> các chất vẫn được vận chuyển lên bình thường
Câu 12(T14 - SCB). Động lực nào đẩy dòng mạch rây đi từ lá đến rễ và các cơ quan
khác?
Trả lời
- Động lực: do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn(lá) với cơ quan
chứa(rễ, hạt, quả)
Câu 13(T17 - SNC): Vì sao mặt trên của lá cây đoạn không có khí khổng nhưng vẫn có
sự thoát hơi nước?
Trả lời
- Vì nước còn thoát qua tầng cutin( khi lá chưa bị tầng cutin dày che phủ). Hơi
nước có thể khuếch tán qua bề mặt lá
- Cường độ thoát hơi nước qua bề mặt lá giảm theo sự phát triển của tầng cutin.
mạnh ở lá non( tầng cutin chưa phát triển), giảm dần ở lá trưởng thành và tăng lên
ở lá già( do sự rạn nứt ở cutin)
Câu 14(T19 - SCB): Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây
dựng?
Trả lời
Vật liệu XD hấp thụ nhiệt làm nhiệt độ tăng cao, còn lá cây thoát hơi nước là hạ
nhiệt độ môi trường xung quanh lá -> không khí dưới bóng cây mát hơn
Câu 15(T19 - SCB): . Cây trong vườn và cây trên đồi, cây nào có cường độ thoát hơi
nước qua cutin mạnh hơn?
Trả lời
- Cây trong vườn vì tầng cutin kém phát triển do AS vườn yếu( AS tán xạ)
- Cây trên đồi có tầng cutin phát triển do AS mạnh
Câu 16(T19 - SCB): Tác nhân chủ yếu nào điều tiết độ đóng mở của khí khổng?
Trả lời

- Tác nhân chủ yếu gây đóng mở khí khổng: ánh sáng
Câu 17(T12- SNC) Giải thích: Tại sao nói thoát hơi nước là tai họa và tất yếu? = (T16 SNC)Ý nghĩa thoát hơi nước?
Trả lời

9


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

- THN là tai họa: trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, TV mất đi một
lượng nước quá lớn " nó phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn lượng nước mất đi " đó là
một điều không dễ dàng trong điều kiện môi trường luôn thay đổi
- THN là "Tất yếu": TV cần phải thoát một lượng nước lớn " cây mới lấy được
nước \
- Ý nghĩa của quá trình THN:
+ Tạo lực hút đầu trên.
+ Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá.
+ Khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp.
Câu 18(T16 - SNC) : Hãy trình bày con đường thoát hơi nước và đặc điểm của chúng?
Trả lời
Có hai con đường đường thoát hơi nước là:
+ Thoát hơi nước qua khí khổng, có đặc điểm tốc độ thoát hơi nước nhanh và
được điều chỉnh bằng sự đóng mở khí khổng.
+ Thoát hơi nước qua cutin, có đặc điểm tốc độ thoát hơi nước chậm và không
được điều chỉnh.
Câu 18(T16 - SNC) : Hãy nêu các cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lí cho cây
trồng?
Trả lời

Để tưới nước hợp lí cho cây cần căn cứ vào các đặc điểm sau đây:
- Căn cứ vào nhu cầu sinh lí của từng loại cây
- Căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây
- Căn cứ vào các loại đất
- Căn cứ vào điều kiện thời tiết
Câu 20(T16 - SNC): Hãy nêu đặc điểm cấu trúc của tế bào khí khổng trong mối liên
quan tới cơ chế đóng mở của nã?
Trả lời
Cấu tạo của tế bào khí khổng trong mối liên quan tới cơ chế đóng mở của nã:
+ mép trong của tế bào rất dày, mép ngoài mỏng => giúp thực hiện cơ chế đóng
mở khí khổng
+ trong có chứa lục lạp => tiến hành quang hợp để tạo chênh lệch ASTT
Giải thích TN t17 SGK
Khi ngâm rễ vào dung dịch, các phân tử xanh metilen hút bám trên bề mặt rễ và
dừng lại ở đó, không được đi vào tế bào do tính thấm chọn lọc của màng tế bào không
cho xanh metilen đi qua.
Khi nhúng vào dung dịch CaCl2 thì các ion Ca2+ và Cl- sẽ bị hút vào rễ và đẩy
các phân tử xanh metilen ra ngoài-> dung dịch có màu xanh
4. Câu hỏi mở rộng
Câu 1. Vai trò của nước đối với tế bào?
Trả lời
10


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

- Trong tế bào, nước phân bố chủ yếu ở chất nguyên sinh
- Vai trò của nước đối với tế bào:

+ Dung môi phổ biến nhất
+ Môi trường khuếch tán và môi trường phản ứng của các thành phần hóa học
trong tế bào
+ Có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi nhiệt, đảm bảo sự cân bằng và ổn
định của nhiệt độ
+ Nước liên kết: bảo vệ cấu trúc tế bào
Câu 2. Phân biệt các dạng nước trong cây?
Trả lời
Có 2 dạng nước trong cây là nước tự do và nước liên kết
Tiêu chí
Nước tự do
Nước liên kết
- Chứa trong các thành phần của tế bào, các - Bị các phần tử tích điện hút
khoảng gian bào, trong các mạch dẫn
hoặc trong các liên kết hóa
- Không bị hút bởi các phần tử tích điện hay học ở các thành phần của tế
dạng liên kết hóa học (có khả năng chuyển bào
Đặc
động trong dung dịch)
điểm
- Vẫn giữ được tính chất lí, hóa, sinh bình
thường của nước (khả năng hòa tan các chất, - Không giữ được tính chất lí,
dẫn nhiệt, môi trường phản ứng, nguyên liệu hóa, sinh của nước
tham gia các phản ứng)
- Dung môi
- Đảm bảo độ bền vững của
- Điều hòa nhiệt
hệ keo CNS
Vai trò
- Tham gia vào 1 số quá trình TĐC

-> chỉ tiêu đánh giá tính chịu
- Đảm bảo độ nhớt của chất nguyên sinh -> nóng và chịu hạn của cây
quá trình TĐC diễn ra bình thường
Câu 3. Tại sao phân tử nước có thể dễ dàng liên kết với các phân tử hữu cơ trong tế bào?
Trả lời
- Các phân tử hữu cơ luôn có nhóm bên tích điện (ví dụ Pr có nhóm bên NH +2 tích
điện dương, nhóm bên COOH- tích điện âm)
- Phân tử nước có tính phân cực
" Nên từng phân tử nước sẽ liên kết với các nhóm bên tích điện tạo ra một lớp áo
bằng nước bao quanh phân tử hữu cơ. Trong TB, các phân tử hữu cơ không kị nước luôn
được bao quanh bởi một lớp vỏ là các phân tử nước.
Câu 4. Trong những điều kiện nào, hàm lượng nước liên kết ở trong TB tăng lên?
Trả lời
Hàm lượng nước liên kết trong TB tăng lên khi:
- Nhiệt độ môi trường hạ thấp (đóng băng)
- Nồng độ chất tan trong môi trường tăng
11


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Câu 5. Cây hấp thụ nước từ đất theo cơ chế nào? Vì sao nước luôn có khuynh hướng
thẩm thấu vào trong TBTV làm TB trương lên?
Trả lời
Cơ chế: thẩm thấu
Vì - Các chất luôn có khuynh hướng chuyển động từ nơi có thế năng cao đến nơi có
thế năng thấp.
- Trong TBTV thường có nồng độ chất tan cao hơn ở môi trường nên có áp suất

thẩm thấu lớn
" Nên các phân tử nước sẽ thẩm thấu từ môi trường vào TBTV làm TB trương lên.
Câu 6: Trình bày các con đường hấp thụ nước ở rễ? Đặc điểm của chúng?
Trả lời
- 2 con đường:
+ Con đường thành TB - gian bào: nước từ đất vào lông hút => gian bào của các
tế bào nhu mô vỏ => đai Caspari => trung trụ => mạch gỗ
+ Con đường tế bào chất (Qua CNS - không bào): nước từ đất vào lông hút =>
CNS và không bào của các tế bào nhu mô vỏ => trung trụ => mạch gỗ
- Đặc điểm:
Qua thành TB – gian bào
Qua CNS - không bào
+ Ít đi qua phần sống của TB
+ Đi qua phần sống của tế bào
+ Không chịu cản trở của CNS
+ Qua CNS => cản trở sự di chuyển
của nước và chất khoáng.
+ Tốc độ nhanh
+ Tốc độ chậm
+ Khi đi đến thành TB nội bì bị vòng đai
+ Không bị cản trở bởi đai Caspari
Caspari cản trở => nước đi vào trong TB nội bì.
+ Nhược điểm: không kiểm soát lượng chất
khoáng hòa tan đi vào rễ
+ Kiểm soát các chất vào rễ
Câu 7. Tế bào nội bì có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào?
Trả lời
- Tế bào nội bì có vòng đai Caspari bao quanh tế bào nội bì giúp điều chỉnh lượng
nước và kiểm soát các chất khoáng hòa tan
- Việc có vòng đai caspari đã khắc phục điểm bất lợi của con đường vận chuyển nước

và khoáng theo con đường thành TB - gian bào
Câu 8: Tại sao nước được vận chuyển theo một chiều từ đất lên cây?
Trả lời
- Do các TB ở cạnh nhau có ASTT khác nhau.
- Do quá trình thoát hơi nước ở lá liên tục diễn ra làm ASTT tăng dần từ ngoài vào
trong, từ rễ lên lá. => Nước được vận chuyển theo một chiều.
Câu 9. Tại sao các cây bụi ở sa mạc có rễ rất dài?
12


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Trả lời
Ở sa mạc nhiệt độ cao, khô hạn, ít mưa -> lượng nước trong đất rất ít, mực nước
ngầm sâu -> cây phải có rễ dài để tìm nguồn nước cung cấp cho cây
Câu 10. Tại sao về mùa đông ở nước ta khi có các đợt rét đậm, rét hại thì 1 số cây trồng(
ví dụ cây mạ) thường bị chết? Cần áp dụng biện pháp gì để chống rét cho cây?
Trả lời
- Cây chết rét do:
+ Khi nhiệt độ hạ thấp -> độ nhớt CNS tăng -> cản trở di chuyển của nước -> cản
trở quá trình hấp thụ nước ở rễ
+ Hô hấp của rễ giảm -> giảm hút nước
+ Sự bốc hơi nước ở bề mặt lá giảm -> hút nước giảm -> thoát hơi nước giảm
+ Rễ giảm khả năng sinh trưởng, nếu nhiệt quá thấp thì hệ thống lông hút bị chết
và hồi phục rất chậm
- Biện pháp:
+ Che chắn bằng polietilen
+ Bón tro bếp

+ Gieo đúng thời vụ
Câu 11. Tại sao nói trao đổi nước và khoáng của cây xanh liên hệ mật thiết với nhau?
Trả lời
- Chất khoáng hòa tan trong nước, cây hút khoáng theo dòng nước
- Các chất khoáng hút vào rễ cây -> tăng nồng độ chất tan trong các tế bào lông
hút -> tăng áp suất thẩm thấu của các tế bào -> tế bào tăng hút nước
-> TĐ nước và TĐ khoáng gắn liền và thúc đẩy lẫn nhau.
Câu 12. Sau khi bón phân, khả năng hút nước của rễ thay đổi như thế nào?
Trả lời
- Bón vừa phải:
+ Ban đầu khi mới bón phân, nồng độ chất tan trong dịch đất tăng cao hơn nồng
độ dịch bào của tế bào lông hút -> rễ không hút được nước
+ Về sau, rễ cây hút khoáng -> tăng nồng độ dịch bào -> hút nước dễ dàng hơn
- Bón quá nhiều: Cây khó lấy nước -> Cây sẽ bị héo
Câu 13. Nêu các bằng chứng về khả năng hút và đẩy nước một cách chủ động của hệ
rễ ? Trong các biện pháp kĩ thuật cần chú ý gì để cây hút nước dễ dàng ?
Trả lời
- Bằng chứng về khả năng hút và đẩy nước một cách chủ động của hệ rễ :
+ Hiện tượng rỉ nhựa : cắt ngang cây thân thảo gần mặt đất, một khoảng thời gian
sau ở mặt cắt rỉ ra các giọt nhựa chứng tỏ rễ đã hút và đẩy nước chủ động.
+ Hiện tượng ứ giọt : úp chuông thủy tinh lên cây nguyên vẹn sau khi tưới nước
đầy đủ qua một đêm ở mép lá xuất hiện các giọt nước. Sự THN bị ức chế, nước tiết ra
thành giọt ở mép lá qua các lỗ khí chứng tỏ rễ đã hút và đẩy nước chủ động.
- Biện pháp kĩ thuật để cây hút nước dễ dàng: làm cỏ, sục bùn, xới đất kĩ, bón
phân và tưới tiêu hợp lí...
13


Trường THPT Yên Lạc


Gv: Phạm Thị Mến

Câu 14. Tại sao các cây như rêu thường có kích thước nhỏ?
Trả lời
Vì rêu chưa có mạch dẫn phát triển, có thân và rễ giả -> không vận chuyển nước
lên cao
Mặc dù quãng đường di chuyển của nước ngắn nhưng vận chuyển nước qua chất nguyên
sinh có sức cản lớn -> không vận chuyển lên cao lên lá-> kích thước cây nhỏ
Câu 15.Trình bày cấu tạo lá phù hợp với chức năng thoát hơi nước?
Trả lời
- Bề mặt ngoài lá bao phủ bởi lớp TB biểu bì.
- Các TB biểu bì có thể biến đổi thành TB khí khổng.
- Các TB khí khổng có lục lạp => tiến hành quang hợp.
- Thành TB trong dày, thành ngoài mỏng.
- Phủ bề mặt ngoài lá có thể phủ lớp cutin để chống thoát hơi nước.
Câu 16. Tại sao về mùa lạnh cây thường bị rụng lá?
Trả lời
Vì: Khi nhiệt độ thấp
+ CNS trở nên đặc -> nước khó vận chuyển -> cây khó hút nước
+ Hô hấp giảm -> ATP được tổng hợp ít -> giảm quá trình hút nước
+ Không khí ngoài môi trường trở nên khô hanh -> tăng quá trình THN
=> trong điều kiện quá trình hút nước được ít và thoát hơi nước nhiều thì cây rụng
lá để giảm bớt quá trình THN
Câu 17. Vào những ngày nắng nóng, TB lỗ khí kiểm soát tốc độ mất nước của cây như
thế nào (Khi cây bị hạn, hàm lượng axit abxixic - AAB trong lá tăng lên có ý nghĩa gì )?
Tại sao hiện tượng đó vừa có lợi lại vừa có hại?
Trả lời
- Khi nắng nóng, cây mất nước (cây bị hạn) -> lượng AAB trong tế bào khí khổng
tăng có tác dụng kích thích bơm ion K + hoạt động để đưa ion ra khỏi TB khí khổng ->
TB mất nước -> KK đóng hạn chế thoát hơi nước. Ngoài ra AAB làm giảm hoạt tính

enzym amilaza (biến đổi tinh bột thành đường) làm cho áp suất thẩm thấu của TB khí
khổng giảm " TB không hút được nước " mất nước " khí khổng đóng.
- Tác dụng
+ Lợi: Hạn chế sự mất nước của cây -> Cây không bị héo và chết
+ Hại:
KK đóng -> hạn chế lấy CO2 -> giảm cường độ QH
KK đóng -> O2 không thoát ra ngoài, nồng độ O2 trong tế bào > CO2 " hô hấp
sáng
Câu 18. Vì sao khi bứng cây đi trồng nơi khác cần cắt bớt 1 phần lá?
Trả lời
- Để giảm quá trình thoát hơi nước trong khi cây chưa hút nước do rễ bị tổn
thương
14


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

- Các quá trình sinh lí khác của TV diễn ra bình thường -> nước không cung cấp
đủ cho cây -> cây héo -> chết
Câu 19. Cây trên cạn bị ngập úng lâu ngày, sau đó trời nắng to thì cây bị héo và có thể
chết?
Trả lời
- Khi bị ngập úng lâu ngày, môi trường xung quanh rễ cây bị thiếu oxi -> rễ không
hô hấp được -> bị thối -> giảm quá trình hút nước
- Khi trời nắng to, lá cây thoát hơi nước mạnh -> cây bị mất nước nhiều -> cây
héo. Khi lượng nước mất quá nhiều -> cây có thể bị chết
Câu 20. Tại sao khi trời mưa lâu ngày, đột ngột nắng to thì cây bị héo?
Trả lời

- Mưa lâu ngày: độ ẩm không khí cao -> cản trở sự thoát nước do các tế bào xung
quanh tế bào hạt đậu no nước -> đóng khí khổng bị động
- Nắng to đột ngột -> lá bị đốt nóng vì sự thoát nước ở lá khó khăn -> lá bị héo
Câu 21. Tại sao khi bón nhiều phân vào gốc cây thì cây bị héo?
Trả lời
Khi bón quá nhiều phân vào gốc cây -> áp suất thẩm thấu của dịch đất tăng cao,
lớn hơn áp suất thẩm thấu của tế bào lông hút -> tế bào lông hút không hút được nước,
thậm chí nước từ cây đi ra đất. Mặt khác quá trình thoát nước ở cây vẫn diễn ra -> cây bị
mất nước -> héo
Câu 22. Tại sao khi tưới nước vào buổi trưa nắng gắt thì cây thường dễ bị héo lá?
Trả lời
- Trưa nắng gắt , cây thoát nước mạnh -> tế bào thiếu nước
- Lúc mới tưới, rễ hút nước mạnh -> đẩy nước lên trên -> thoát nước mạnh.
Lượng nước thoát ra lớn hơn lượng nước cây lấy vào -> cây héo
- Nước đọng trên lá giống như thấu kính hội tụ -> hấp thụ ánh sáng -> đốt nóng lá
cây
- Mặt khác, mặt đất đang nóng, tưới nước vào đất -> nước bốc hơi mang theo
nhiệt độ của đất-> làm lá nóng hơn -> tế bào lá mất nước -> giảm sức trương nước ->
cây héo
Câu 23. Sự thích nghi nào của lá giúp giảm sự mất nước do thoát hơi nước?
Trả lời
- Phần lớn thực vật điều chỉnh sự thoát hơi nước bằng việc đóng mở khí khổng
- Đa số thực vật sống trong môi trường khô hạn có lá nhỏ được phủ tần cutin dày
-> đẩy nhanh thoát nhiệt bởi sự đối lưu tốt hơn do sự bay hơi của nước. Tầng cutin dày
-> giúp giảm thoát hơi nước
- Khí khổng nhỏ và tập trung chủ yếu ở mặt dưới của lá -> tránh tác động của ánh
sáng mặt trời
- Khí khổng lõm và bao phủ bởi lông
15



Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

- 1 số thực vật rụng lá về mùa đông -> hạn chế thoát nước trong điều kiện hút
nước khó khăn (cây rụng lá về mùa đông vì khi nhiệt độ hạ thấp rễ cây không hút được
nước -> cây sẽ rụng lá để tiết kiệm nước)
- Cây ở sa mạc hoặc cây mọng nước hạn chế mất nước bằng việc mở khí khổng
ban đêm và đóng vào ban ngày hoặc lá biến thành gai
- Đa số cây trồng vào ban trưa nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh khí khổng đóng, ion K+
thoát ra ngoài và trong lá xuất hiện nhiều axit abxixic
Câu 24. Ở cây ngô, thấy số lượng khí khổng ở mặt trên lá là 7684 lỗ/ cm 2; mặt dưới là
9300 lỗ/ cm2 . tổng S lá trung bình cả 2 mặt là 6100 cm2 Kích thước KK 25.6 x 3,3 µm
a. Tại sao ở nhiều loài cây khác KK thường tập trung ở mặt dưới nhưng ở ngô
không vậy?
b. Tính S KK/ S lá
c. Tại sao tỉ lệ S KK/ S lá rất nhỏ nhưng nước bốc qua KK là rất lớn?
Trả lời
a. vì lá ngô mọc đứng còn các loài khác lá mọc ngang
b. tổng khí khổng:
( 7684+ 9300) x 6100 = 103602400
103602400 x 25,6x 3,3 x 1000 : 6100x 100 ) x 100% = 0.14%
c. vì các phân tử nước ở mép bốc hơi nhanh hơn các phân tử nước ở vị trí khác ->
hiệu quả mép
Câu 25. Tại sao thoát hơi nước ở lá liên hệ chặt chẽ với quang hợp?
Trả lời
- Điều hòa nhiệt độ lá -> hoạt tính E -> ảnh hưởng QH
- Làm KK mở -> trao đổi CO2 -> nguyên liệu QH
- Tạo lực hút nước và khoáng -> nguyên liệu

Câu 26. Con đường vận chuyển nước, chất khoáng hoà tan và chất hữu cơ trong cây?.
Động lực vận chuyển của các con đường đó?
Trả lời
Nội dung

Nước và chất khoáng hoà tan
chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ,
tuy nhiên nước có thể vận chuyển từ
Con đường
trên xuống theo mạch rây hoặc vận
vận chuyển:
chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch
rây hoặc ngược lại
Động lực
Lực đẩy của rễ (áp suất rễ),
vận chuyển: lực hút của lá (do thoát hơi nước)
và lực trung gian (lực liên kết giữa các
phân tử nước và lực bám giữa các phân
tử nước với thành mạch dẫn )

Chất hữu cơ
theo dòng mạch rây

Sự chênh lệch ASTT giữa cơ
quan nguồn (nơi saccarozo
được tạo thành) có ASTT cao
và cơ quan chứa (nơi saccarozo
được sử dụng hay dự trữ) có
16



Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

ASTT thấp
Câu 27. Đặc điểm, các con đường và cơ chế trao đổi nước ở cây?
Trả lời
Nội dung

QT hấp thụ nước ở rễ

1 chiều, ngắn, vận
Đặc điểm chuyển nước và khoáng
hòa tan
+ Chất nguyên sinh không bào
+ Thành tế bào gian
Con
bào với đai caspari kiểm
đường
soát và điều chỉnh lượng
nước và khoáng hòa tan
vào rễ

Cơ chế

QT vận chuyển nước ở
thân
1 chiều từ rễ -> lá, dài, vận
chuyển nước và khoáng hòa

tan

mạch gỗ

khuếch tán
3 động lực đảm bảo sự vận
khuếch tán, vận chuyển
chuyển nước ở thân
nước theo sự chênh lệch
+ Lực hút của lá: động lực
thế nước( từ nơi có thế
chính
nước cao -> thấp)
+ Lực đẩy của rễ
+ Lực trung gian

QT thoát hơi
nước ở lá
1 chiều, ngắn, vận
chuyển nước

+ Qua khí khổng
+ Qua tầng cutin

khuếch tán và
được điều chỉnh
nhờ sự đóng, mở
khí khổng

*BÀI TẬP VỀ ÁP SUẤT THẨM THẤU VÀ SỨC HÚT NƯỚC CỦA TẾ

BÀO
Giáo viên cung cấp công thức và giải thích cho học sinh
P: Áp suất thẩm thấu;
T: t + 273
P = RTCi
R: 0,082;
C: Nồng độ chất tan (M/l)
I: Hệ số Van Hoff ( �1 )
Đơn vị tính: atmotphe (atm)
Câu 28. Ở vùng ven biển người ta đo được áp suất thẩm thấu trong đất là 9,5 atm. Cây
sống trong vùng đất này phải duy trì nồng độ dịch bào của lông hút tối thiểu là bao nhiêu
để sống được trong mùa hè với nhiệt độ trung bình là 33 0C và mùa đông với nhiệt độ
120C? Các cây sống ở vùng đất ngập mặn ven biển hấp thụ nước bằng cách nào?
Trả lời:
- Dựa vào công thức P = RTCi. Áp suất thẩm thấu của đất là p = 9,5 atm thì cây
phải duy trì áp suất thẩm thấu trong dịch bào > 9,5 => RTCi>9,5 => C>9,5RTi với i , R:
0,082. Ta có
17


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

9,5

Chè > (273  33).0, 082  0,3786 M
9,5

Cđông > (273  12).0, 082  0, 4065M

- Các cây ven biển hấp thụ nước bằng tập trung các ion khoáng và các chất tan
khác tạo áp suất thẩm cao ở dịch tế bào lông hút. Ngoài ra những cây này có thể hấp thụ
thêm nước ngọt vào ban đêm qua hệ rễ khí sinh.
Câu 29. Một cây sống ở vùng biển có áp suất thẩm thấu của dịch đất là
2,8 atm. Để sống được bình thường, cây phải duy trì nồng độ tối thiểu
của dịch tế bào rễ là bao nhiêu trong điều kiện nhiệt độ 27 oC ?
Trả lời: Cây lấy được nước và chất khoáng từ đất khi nồng độ muối tan trong đất nhỏ
hơn nồng độ dịch bào của rễ, tức áp suất thẩm thấu và sức hút nước của rễ cây phải lớn
hơn áp suất thẩm thấu và sức hút nước của đất.
- Dựa vào công thức P = RTCi. Áp suất thẩm thấu của đất là p = 2,8 atm thì cây
phải duy trì áp suất thẩm thấu trong dịch bào > 2,8 => RTCi> 2,8 => C> 2,8.RTi với i ,
R: 0,082. Ta có
C > 2.8/ (273 + 27). 0,082 = 0,1138 atm
Câu 30. Biểu thức tính sức hút nước của tế bào thực vật là: S = P – T. Trong đó S là sức
hút nước của tế bào, P là áp suất thẩm thấu, T là sức căng trương nước. Khi cho một tế
bào thực vật đã phát triển đầy đủ vào trong một dung dịch. Hãy cho biết:
a. Khi nào sức căng trương nước T xuất hiện và tăng lên?
b. Khi nào giá trị T đạt cực đại? Khi đó giá trị T bằng bao nhiêu?
c. Khi nào giá trị T giảm? Khi nào T giảm tới 0 ?
d. Khi nào T đạt giá trị âm?
Trả lời:
a. T xuất hiện khi nước bắt đầu đi vào tế bào. T tăng lên khi tế bào tiếp tục nhận
nước.
b. T đạt cực đại khi tế bào đã bão hoà nước (no nước). Khi đó T = P
c. T giảm khi tế bào bắt đầu mất nước. T đạt giá trị bằng 0 khi tế bào bắt đầu
chớm co nguyên sinh.
d. T < 0 khi tế bào mất nước đột ngột do nước bốc hơi qua bề mặt tế bào, làm cho
chất nguyên sinh không tách khỏi thành và kéo thành tế bào lõm vào trong, khi đó S >P.
Câu 31. Thế nước là gì? Thế nước quan hệ như thế nào với nồng độ của chất tan?
Trả lời:

Thế nước là số phân tử nước tự do trong 1đơn vị thể tích. Thế nước cao khi nồng độ
chất tan thấp và ngược lại.
Câu 32. Ngâm tế bào thực vật vào dung dịch đường saccarôzơ có áp suất thẩm thấu 0,8
atm và 1,5 atm. Cho biết áp suất trương nước của tế bào trước khi ngâm vào dung dịch
là 0,6 atm và áp suất thẩm thấu là 1,8 atm. Hãy giải thích hiện tượng xảy ra ở tế bào thực
vật.
18


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Trả lời:
- Sức hút nước của tế bào: S = P – T = 1,8 – 0,6 = 1,2 atm.
- Đường saccarôzơ không thấm qua màng sinh chất.
- Khi dung dịch có áp suất thẩm thấu 0,8 atm < sức hút nước của tế bào à tế bào
hút nước và tăng thể tích nhưng không bị phá vỡ do có thành Xenlulôzơ.
- Khi dung dịch có áp suất thẩm thấu 1,5 atm > sức hút nước của tế bào à tế bào
bị mất nước và xảy ra hiện tượng co nguyên sinh.

19


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

Phần III. Kết luận và kiến nghị.
Qua chuyên đề này tôi đã giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự học bồi dưỡng môn Sinh

học nói chung và vấn đề trao đổi nước ở thực vật nói riêng. Đồng thời với cách làm như
trên tôi cũng tiết kiệm được rất nhiều thời gian giảng dạy cho học sinh. Từ đó tôi rút ra
một số kết luận sau:
+ Trong bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động tự học của học sinh giữ vai
trò chủ đạo còn hoạt động của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh cách học giữ vai
trò quan trọng.
+ Giáo viên không nên làm hộ các công việc của học sinh như làm sơ đồ
tư duy hay in sẵn các câu hỏi có câu trả lời cho học sinh.
+ Để quá trình tự học của học sinh đạt kết quả cao thì giáo viên cần
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thu thập và áp dụng qua những
năm tháng đứng trên bục giảng. Nhìn chung đã đạt được những kết quả khả quan. Rất
mong nhận được sự đóng góp chân tình của quý đồng nghiệp để những kinh nghiệm trên
được hoàn chỉnh hơn. Tôi cũng hi vọng những kinh nghiệm trên đây cũng góp phần bé
nhỏ vào công cuộc giảng dạy của chúng ta.

20


Trường THPT Yên Lạc

Gv: Phạm Thị Mến

21



×