Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@g m ail.com http:// m y.opera.co m /saobanglanhgia
ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐH – CĐ
KHỐI B NĂM 2008 – MÃ ĐỀ 195
Mặc dù bận đi công tác nhưng tôi vẫn chú ý theo dõi hoạt động của các forum trong đợt thi thứ
2 và thật đáng mừng là ngay sau khi các buổi thi diễn ra, rất nhiều thầy cô giáo đã nhiệt tình giải chi
tiết và trọn vẹn đề thi tuyển sinh ĐH môn Hóa năm nay cho khối B, trong đó có những bài viết khá
hay như đáp án chi tiết của tác giả Lê Phạm Thành. Tuy có hơi muộn, nhưng tôi cũng xin đóng góp
một số ý kiến riêng của mình cho đề thi năm nay vì tôi tin rằng những ai thực sự quan tâm đều có thể
tìm thấy trong bài viết này những điều đáng để học hỏi.
*
Trong bài viết có sử dụng tư liệu được cung cấp bởi tác giả Lê Phạm Thành!
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (44 câu, từ câu 1 đến câu 44)
Câu 1 : Cho biết các phản ứng xảy ra như sau :
2FeBr
2
+ Br
2
→ 2FeBr
3
; 2NaBr + Cl
2
→ 2NaCl + Br
2
Phát biểu đúng là
A. tính khử của
Cl
−
mạnh hơn của
Br
−
.
B. tính oxi hoá của Br
2
mạnh hơn của Cl
2
.
C. tính khử của
#
Đáp án D.
Br
−
mạnh hơn của Fe
2+
.
D. tính oxi hoá của Cl
2
mạnh hơn của Fe
3+
.
Đối với câu hỏi loại này, ta có thể làm bằng phương pháp loại trừ nhưng chỉ nên áp dụng nếu
trong bài chỉ có 1 cặp oxh – kh hoặc câu hỏi có tính tuần tự, còn trong bài tập này, câu hỏi có tính
chất liên hệ - bắc cầu thì ta nên làm theo kiểu liệt kê.
Phương trình
1
→
Fe
3+
< Br
2
, phương trình 2
→
Br
2
< Cl
2
→
Fe
3+
< Br
2
< Cl
2
(chỉ xét riêng tính oxh, còn tính kh sẽ theo chiều ngược lại giống như dãy điện hóa)
Câu này không khó nhưng có tính logic, khá hay. Làm trong 5-10s
Câu 2 : Dãy các nguyên tố sắp xếp theo chiều tăng dần tính phi kim từ trái sang phải là
A. P, N, F, O. B. N, P, F, O. C. P, N, O, F. D. N, P, O, F.
#
Đáp án C.
Câu này có thể loại trừ đáp án, do đa số các em đều biết F là phi kim mạnh nhất, nên đáp án A
và B dễ dàng bị loại. Giữa C và D cũng không khó để chọn được đáp án đúng.
Nhìn chung, đây là một câu hỏi dễ, chỉ cần 5s.
Câu 3 : Nguyên tắc luyện thép từ gang là
A. dùng O
2
oxi hoá các tạp chất Si, P, S, Mn, ... trong gang để thu được thép.
B. dùng chất khử CO khử oxit sắt thành sắt ở nhiệt độ cao.
0 0
C. dùng CaO hoặc CaCO
3
để khử tạp chất Si, P, S, Mn, ... trong gang để thu được thép.
D. tăng thêm hàm lượng cacbon trong gang để thu được thép.
#
Đáp án A.
Chú ý, tránh nhầm lẫn với nguyên tắc sản xuất gang!
Đây là một câu hỏi thuần túy lý thuyết, nhưng lại rơi vào một nội dung mà rất ít em quan tâm,
nên chắc cũng gây không ít khó khăn.
Câu này làm trong 10s
Câu 4 : Đun nóng chất H
2
N-CH
2
-CONH-CH(CH
3
)-CONH-CH
2
-COOH trong dung dịch HCl (dư),
sau khi các phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là
A. H
2
N-CH
2
-COOH, H
2
H-CH
2
-CH
2
-COOH.
B.
H
3
N
+
-CH
2
-
COOHCl
−
,
H
3
N
+
-CH
2
-CH
2
-
COOHCl
−
.
C.
H
3
N
+
-CH
2
-
COOHCl
−
, H
3
N
+
-CH(CH
3
)- COOHCl
−
. D. H
2
N-CH
2
-COOH, H
2
N-CH(CH
3
)-COOH.
#
Đáp án C.
Ở đây, cách viết –HCl
-
có thể gây một chút “lạ” cho thí sinh, nhưng tôi nghĩ là cũng không làm
khó được các em, vì nó tương tự với cách viết muối nội của amino acid
+
H
3
N-R-COO
-
, hơn nữa, nếu
có kinh nghiệm thì cũng chỉ cần thấy rằng ở đây có 2 nhóm: có tạo muối và không tạo muối, ta không
cần quan tâm đề bài viết theo cách nào.
Nếu làm một cách bài bản thì chỉ cần xét vị trí cắt của liên kết peptid (chú ý là liên kết amide và
liên kết ester có điểm chung rất dễ nhớ ^^)
Tuy nhiên, bài này có thể làm bằng cách suy luận rất thông minh như sau: sản phẩm tạo thành
phải có nhánh –CH(CH
3
)- do đó loại ngay 2 đáp án A và B. Chú ý dữ kiện HCl(dư) là ta sẽ có được
đáp án đúng.
Với cách suy luận như vậy thì bài này có thể làm trong 5-10s.
Ở đây, đáp án gây nhiễu A và B có phần hơi “thô” khi không đưa nhánh vào!
Câu 5 : Cho sơ đồ chuyển hoá sau :
Toluen
+
Br
2
(1:1m
ol
)
,Fe,t
→
X
+
Na
OH
(
dö
),
t
,p
→
Y
+
HC
l
(
dö
)
→
Z
Trong đó X, Y, Z đều là hỗn hợp của các chất hữu cơ, Z có thành phần chính gồm
A. m-metylphenol và o-metylphenol. B. benzyl bromua và o-bromtoluen.
C. o-bromtoluen và p-bromtoluen. D. o-metylphenol và p-metylphenol.
#
Đáp án D.
X : o-bromtoluen và p-bromtoluen ; Y : o-NaO-C
6
H
4
-CH
3
và p-NaO-C
6
H
4
-CH
3
→
Z : o-metylphenol và p-metylphenol.
3 4
R
Câu hỏi này cũng có thể gọi là hay, đề cập đến quy tắc thế trên nhân benzen, nhưng cái mà các
em dễ lúng túng hơn có lẽ là ở cách gọi tên.
Bài này làm trong 10s
Câu 6 : Một mẫu nước cứng chứa các ion : Ca
2+
, Mg
2+
,
mềm mẫu nước cứng trên là
HCO
−
,
Cl
−
, SO
2
−
. Chất được dùng để làm
A. Na
2
CO
3
. B. HCl. C. H
2
SO
4
. D. NaHCO
3
.
#
Đáp án A.
Nguyên tắc làm mềm nước cứng toàn phần (bằng phương pháp hóa học) là dùng Na
3
PO
4
hoặc
Na
2
CO
3
để loại bỏ Mg
2+
và Ca
2+
dưới dạng muối kết tủa.
Câu hỏi này cũng thuần lý thuyết, khá dễ, làm trong 5-10s
Câu 7 : Đun nóng hỗn hợp gồm hai rượu (ancol) đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng với H
2
SO
4
đặc ở 140
0
C. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam hỗn hợp gồm ba ete và
1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai rượu trên là
A. CH
3
OH và C
2
H
5
OH. B. C
2
H
5
OH và C
3
H
7
OH.
C. C
3
H
5
OH và C
4
H
7
OH. D. C
3
H
7
OH và C
4
H
9
OH
#
Đáp án A.
Ta gọi chung 2 rượu là
ROH
→
ete thu được là
ROR , phản ứng ete hóa có n
rượu
= n
nước
= 0,1
mol
→
M
ete
= 60
→
M = 22
→
-CH
3
(M = 15) và đồng đẳng kế tiếp là –C
2
H
5
20s.
Bài này khá dễ và là một dạng bài quen thuộc, các số liệu đều có thể nhẩm được, làm trong 15-
Câu 8 : Cho các chất : rượu (ancol) etylic, glixerin (glixerol), glucozơ, đimetyl ete và axit fomic. Số
chất tác dụng được với Cu(OH)
2
là
A. 1. B. 3. C. 4. D. 2.
#
Đáp án B.
Cụ thể: glixerol (tạo phức) ; glucozơ (tạo phức và oxi hóa – khử) ; riêng đối với trường hợp acid
formic, tuy còn một số ý kiến nghi ngờ, nhưng đối với kiến thức của một học sinh phổ thông, thì hoàn
toàn có thể chấp nhận được, phản ứng ở đây có thể là phản ứng acid – base hoặc là phản ứng oxh – kh
của nhóm aldehyde với Cu(OH)
2
(chính xác hơn là trong môi trường kiềm)
Bài này khá dễ, vừa đọc đề vừa đánh dấu và đếm, làm trong 5-10s
Câu 9 : Oxi hoá 1,2 gam CH
3
OH bằng CuO nung nóng, sau một thời gian thu được hỗn hợp sản
phẩm X (gồm HCHO, H
2
O, CH
3
OH dư). Cho toàn bộ X tác dụng với lượng dư Ag
2
O (hoặc AgNO
3
)
trong dung dịch NH
3
, được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của phản ứng oxi hoá CH
3
OH là
A. 76,6%. B. 80,0%. C. 65,5%. D. 70,4%.
#
Đáp án B.
CH
3
OH
→
HCHO
→
4Ag
n
Ag
= 0,12 mol (nhẩm)
→
nCH
3
OH phản ứng = 0,03 mol (nhẩm)
nCH
3
OH ban đầu = 0,0375 mol
→
H% = 80%
Đây là một câu hỏi dễ và khá quen thuộc.
Vì là một câu hỏi rất dễ, nên việc đưa thêm các đáp án “nhiễu” vào nếu không khéo sẽ khó đạt
được hiệu quả “gây nhiễu” và trở thành vô nghĩa. Ở câu hỏi này, các đáp án “gây nhiễu” được đưa
vào đề thi quá tùy tiện và vô trách nhiệm mà không hề dựa trên một cơ sở tính toán nào. Đối với một
học sinh không có kiến thức cũng có thể dễ dàng chọn đáp án là B vì lý luận “kết quả thường là số
đẹp”.
Trong trường hợp này, nên thay vào bằng đáp án 40% như vậy dải 4 đáp án sẽ có 2 số tròn – 2
số lẻ sẽ gây khó khăn cho những thí sinh không biết làm mà chỉ chọn ngẫu nhiên, đồng thời cũng
khiến cho những thí sinh kiến thức không vững dễ bị lúng túng, cho dù có giải ra kết quả là 80% rồi
mà không vững vàng cũng có thể bị dao dộng và mất thời gian với cái 40% (vì HCHO là aldehyde
đặc biệt có tỷ lệ phản ứng tạo Ag là 1:4 trong khi các aldehyde khác là 1:2)
Ngoài ra, nếu người ra đề thực sự muốn “bẫy” những thí sinh chọn ngẫu nhiên thì có thể thêm
vào đáp án 60%, với 4 đáp án: 3 chẵn – 1 lẻ, sẽ có không ít thí sinh thiếu kiến thức chọn theo tâm lý
“đáp án đặc biệt” và bị mất điểm.
Bài này làm trong 15-20s
Câu 10 : Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol)
etylic 46
0
là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là
0,8 g/ml)
A. 5,4 kg. B. 5,0 kg. C. 6,0 kg. D. 4,5 kg.
#
Đáp án D.
C
6
H
10
O
5
H
= 7
2%
→
2C
2
H
5
OH
→
m(tinh bột) =
46%
⋅
5
⋅
0,
8
⋅
0,
5
⋅
162
=
4,
5
kg
46 72%
Ở đây ta bỏ qua hệ số n của tinh bột và dùng sơ đồ hợp thức (có tính đến hiệu suất) để tính
nhanh. (Mặc dù, thực ra là: (C
6
H
10
O
5
)
n
H
= 7
2%
→
2nC
2
H
5
OH rồi triệt tiêu n). Phép tính rất dài
nhưng
chỉ cần thực hiện 1 lần trên máy tính mà không sợ nhầm lẫn vì chỉ phép nhân và chia. Chú ý không
đổi lít thành ml để đơn vị cuối cùng là kg).
Đối với câu hỏi này các phương án “nhiễu” là “có thể chấp nhận được”, vì cả 4 phương án đều
là những số tròn - sẽ khó cho học sinh nào muốn chọn ngẫu nhiên. Tuy nhiên, các đáp án “nhiễu”
vẫn chưa dựa trên một cơ sở tính toán nào, nên nếu phản biện đáp án tốt thì nên lựa chọn các phương
án “nhiễu” hợp lý hơn.
O
Trong trường hợp này nên đưa thêm 2 phương án nhiễu là 3,24 và 6,25. Đây là 2 phương án
“nhiễu” hết sức hợp lý vì qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế cho thấy có không ít học sinh vẫn còn
lúng túng trong việc tính toán các bài tập có H%, với 3,24 là trong trường hợp quên không chia cho
0,72 và 6,25 là tiếp tục chia 4,5 cho 0,72 (hiểu nhầm là 2 giai đoạn). Đáp án “nhiễu” còn lại là 5,4.
Như vậy dải 4 đáp án là: 3,24 – 4,5 – 5,4 – 6,25, rất hợp lý.
Ngoài ra, cũng có thể thay 6,25 hoặc 5,4 bằng 2,333 với ý nghĩa là nhầm việc 3,24 chia 0,72
thành nhân với 0,72, cũng tạo thành bộ đáp án rất hay.
Câu 11 : Nung một hỗn hợp rắn gồm a mol FeCO
3
và b mol FeS
2
trong bình kín chứa không khí (dư).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, đưa bình về nhiệt độ ban đầu, thu được chất rắn duy nhất là
Fe
2
O
3
và hỗn hợp khí. Biết áp suất khí trong bình trước và sau phản ứng bằng nhau, mối liên hệ
giữ
a
a và b là (biết sau các phản ứng, lưu huỳnh ở mức oxi hoá +4, thể tích các chất rắn là không đáng kể).
A. a = 0,5b. B. a = b. C. a = 4b. D. a = 2b.
#
Đáp án B.
Bài tập này có thể giải quyết theo 2 cách:
Cách 1: Viết PTPƯ đốt cháy.
4FeCO
3
+ O
2
→ 2Fe
2
O
3
+ 4CO
2
; 4FeS
2
+ 11O
2
→ 2Fe
2
O
3
+ 8SO
2
Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn e.
a mol FeCO
3
→
a mol CO
2
và cho a mol e, b mol FeS
2
→
2b mol SO
2
và cho 11b mol e.
O
2
+ 4e
→
2O
-2
a +
11b
Áp dụng định luật bảo toàn e, ta có
n
=
2
4
Cả 2 cách làm đều cho ta một kết quả là:
Áp suất khí trong bình không đổi ⇔
1
a
+
11
b
=
a
+
2b
⇔ a = b.
4
4
Ở đây, các em phải lưu ý rằng 2 cách làm đều có cùng 1 bản chất, vì ở cách 1, muốn cân bằng
phản ứng đã cho ta phải áp dụng định luật bảo toàn e rồi. (^^ dĩ nhiên, hạn chế viết ptpư cũng là một
phong cách riêng của Sao băng).
Trong trường hợp của câu hỏi này, các đáp án gây nhiễu có phần cảm tính khi xếp chúng đôi
một gấp đôi nhau, mặc dù vậy, cũng giống như câu 10, đây là những đáp án “có thể chấp nhận được”.
Tuy nhiên, sẽ là hay hơn nếu ta xếp các đáp án gây nhiễu dựa trên việc đánh giá những điểm yếu của
thí sinh. Ví dụ a = 1,67b dựa vào việc thí sinh có thể xác định sai số oxh của S trong FeS2 là -2, ...,
cũng có ý kiến cho rằng nên thêm đáp án a = 5b với lập luận là thí sinh có thể nhầm nếu chỉ căn cứ
vào hệ số của phương trình mà xem chất rắn cũng có thể tích như chất khí. Tuy nhiên, theo tôi thì khả
năng này khó có thể xảy ra, vì trong đề bài đã có ghi rất rõ ràng “thể tích các chất rắn là không đáng
kể”
3 3
2 2 4 2
2
2 2
Bài này làm trong 20-30s
Câu 12 : Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
tác dụng với dung dịch HCl (dư). Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y; cô cạn Y thu được 7,62 gam FeCl
2
và m gam
FeCl
3
. Giá trị của m là
A. 9,75. B. 8,75. C. 7,80. D. 6,50.
#
Đáp án A.
Quy đổi hỗn hợp đầu thành hỗn hợp chỉ có FeO và Fe
2
O
3
: FeO → FeCl
2
; Fe
2
O
3
→ 2FeCl
3
→
m
FeO
= 7,62/127*72 =
4,32gam
→
mFe
2
O
3
= 4,8g hay 0,03 mol (nhẩm)
→ m = mFeCl
3
= (56 + 35,5*3)*0,03*2 = 9,75g
→ m = mFeCl
3
= 2*[9,12 –
(7,62/127)*72]*162,5/160
= 9,75 gam.
Chú ý là có thể dồn thành một phép tính liên hoàn :
→ m = m(FeCl
3
) = 2*[9,12 –
(7,62/127)*72]*162,5/160
= 9,75g
nhưng khi thực hiện liên hoàn nhiều phép tính trên máy tính bao gồm cả cộng trừ, nhân chia thì
phải hết sức cẩn thận trong thao tác, nếu không sẽ mắc phải sai sót.
Có ý kiến cho rằng nên thay đổi các đáp án nhiễu, trong đó thêm vào giá trị: 4,875 và 19,5. Đây
cũng là một ý kiến hay, giá trị 4,875 cũng rất có khả năng thí sinh chọn nhầm, do không nhân 2 số
mol Fe
2
O
3
khi nó chuyển thành FeCl
3
, mặc dù vậy, giá trị 4,875 có phần hơi lẻ. Còn giá trị 19,5 nếu
đưa vào chắc chỉ “nhiễu” được các thí sinh chưa biết làm câu này, vì nếu có một chút kinh nghiệm thì
sẽ thấy là nó hơi lớn và hơi vô lý.
Bài này có thể làm trong 20-40s
Câu 13 : Cho dãy các chất và ion : Cl
2
, F
2
, SO
2
, Na
+
, Ca
2+
, Fe
2+
, Al
3+
, Mn
2+
, S
2-
,
trong dãy đều có tính oxi hoá và tính khử là
A. 3. B. 4. C. 6. D. 5.
#
Đáp án B.
Có tính oxi hóa và tính khử ⇔ số oxi hóa trung gian : Cl
2
, SO
2
, Fe
2+
, Mn
2+
.
Cl
−
. Số chất và ion
Trong câu hỏi này sẽ có nhiều bạn sẽ chọn nhầm phải đáp án A, do các hợp chất của Mn ít được
chú ý trong chương trình, nhất là chương trình không phân ban. Câu hỏi này lẽ ra nên được sắp xếp
vào phần lựa chọn cho thí sinh phân ban thì sẽ công bằng hơn.
Bài này làm trong 10 – 15s.
Câu 14 : Phản ứng nhiệt phân không đúng là
A. 2KNO
3
C. NH
4
Cl
#
Đáp án D.
t
0
→ 2KNO + O B. NH NO
t
0
→ NH + HCl D. NaHCO
t
0
→ N + 2H O
t
0
→ NaOH + CO
2 3 2 2
2NaHCO
3
t
0
→ Na CO + CO + H O
Các muối Cacbonate của kim loại kiềm bền với nhiệt nên không bị nhiệt phân tiếp trong điều
kiện thông thường.
Câu hỏi này khá dễ, làm trong 5-10s
Câu 15 : Cho dãy các chất : KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O, C
2
H
5
OH, C
12
H
22
O
11
(saccarozơ), CH
3
COOH,
Ca(OH)
2
, CH
3
COONH
4
. Số chất điện li là
A. 3. B. 4. C. 5. D. 2.
#
Đáp án B.
Đối với câu hỏi loại này có thể làm theo kiểu liệt kê hoặc loại trừ, ở đây ta loại trừ saccarozơ và
rượu etylic.
Câu hỏi này khá dễ, làm trong 5-10s
Câu 16 : Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO
3
(dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi
dung dịch X là
A. 8,88 gam. B. 13,92 gam. C. 6,52 gam. D. 13,32 gam.
#
Đáp án B.
n
Mg
= 0,09 mol
→
n
e(cho)
= 0,18 mol (nhẩm)
n
NO
= 0,04 mol → n
e(nhận)
= 0,12 mol (nhẩm)
n
e(cho)
> n
e(nhận)
→ Trong dung dịch có tạo thành NH
4
NO
3
n(NH
4
NO
3
) = (0,18 – 0,12)/8 mol
m
muối khan
= m(Mg(NO
3
)
2
) + m(NH
4
NO
3
)
= (24 + 62*2)*0,09 + 80*(0,18 – 0,12)/8 = 13,92 gam.
Ở bài tập này, có một số ý kiến cho rằng NH
4
NO
3
không sinh ra trong HNO
3
dư, điều này là
không đúng, thế oxh – kh của HNO
3
phụ thuộc vào nồng độ chứ không phụ thuộc vào lượng chất.
HNO
3
dư nhưng nồng độ rất thấp (loãng) thì vẫn có thể tạo thành NH
4
NO
3
.
Đây là một bài tập khá hay, có tính phân loại. Nếu học sinh đã quen với việc dùng phương pháp
bảo toàn e trong các bài toán có phản ứng oxh – kh thì sẽ không gặp nhiều khó khăn lắm khi phát hiện
ra mâu thuẫn, mặc dù vẫn có thể hơi lúng túng khi suy luận ra sự có mặt của NH
4
NO
3
, còn nếu học
sinh cẩu thả thì rất dễ bị mất điểm ở câu này.
Phương án 13,32 là có tính “nhiễu” cao nhất khi học sinh chỉ tính khối lượng của Mg(NO
3
)
2
.
Phương án 8,88 là trong trường hợp chỉ tính khối lượng Mg(NO
3
)
2
mà số mol tính dựa vào NO
....
Mặc dù vậy, cá nhân tôi cho rằng, các phương án này đều không quá “nhiễu”, ít có học sinh nào
tính khối lượng muối từ dữ kiện số mol Mg mà không băn khoăn “người ta cho NO để làm gì” và
ngược lại tính dựa vào NO mà không băn khoăn “người ta cho Mg để làm gì”
Bài này làm trong 30-35s
Câu 17 : Thành phần chính của quặng photphorit là
A. Ca
3
(PO
4
)
2
. B. NH
4
H
2
PO
4
. C. Ca(H
2
PO
4
)
2
. D.
CaHPO
4
.
#
Đáp án A.
Đây là một câu hỏi thuần lý thuyết và khá dễ, làm trong 5s.
Nếu hỏi thành phần của supephosphate đơn và supephosphat kép thì sẽ hay hơn và khó hơn.
Câu 18 : Đun nóng một rượu (ancol) đơn chức X với dung dịch H
2
SO
4
đặc trong điều kiện nhiệt độ
thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. Công thức phân tử của Y là
A. C
3
H
8
O. B. C
2
H
6
O. C. CH
4
O. D.
C
4
H
8
O.
#
Đáp án B.
d(X/Y) = 1,6428 > 1
→
M
X
> M
Y
→
phản ứng tách nước tạo anken.
X : C
n
H
2n+2
O ⇒ Y : C
n
H
2n
d
=
14n
+
18
=
1,6428
→
X
Y
14n
18
14n
= 0,6428
Câu này vốn không khó nhưng đề bài đã bị “nhầm” một cách rất ngớ ngẩn và đáng tiếc ở chỗ
đáng lẽ phải hỏi “công thức phân tử của X là” thì lại hỏi “công thức phân tử của Y là” (!?).
Chú ý phương pháp biến đổi tỷ lệ thức ở trên, nó có thể áp dụng mở rộng cho các bài tập tìm
công thức phân tử khác, cả trong vô cơ và hữu cơ, ví dụ tìm CTPT của oxit, hợp chất với hidro, CTPT
hidrocacbon và các chất hữu cơ, ... (xem thêm cách biến đổi ở câu 36)
Bài này làm trong 30-40s
Câu 19 : Cho các phản ứng :
Ca(OH)
2
+ Cl
2
→ CaOCl
2
+ H
2
O 2H
2
S + SO
2
→ 3S + 2H
2
O
t
0
2NO
2
+ 2NaOH
→
NaNO
3
+ NaNO
2
+ H
2
O 4KClO
3
O
3
→ O
2
+ O
Số phản ứng oxi hoá khử là
→
KCl + 3KClO
4
A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.
#
Đáp án D.
Dựa vào sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố, có thay đổi số oxh → là phản ứng oxh –kh.
Ở đây cần lưu ý, phản ứng sau vẫn có sự thay đổi số oxi hóa của Cl (tự oxi hóa – tự khử) :
Ca(OH)
2
+ Cl
2
→ CaOCl
2
+ H
2
O
Ở đây phải xét đến cấu tạo của CaOCl
2
thì mới thấy được điều này : Cl
(-1)
-Ca-O-Cl
(+1)
Clorua vôi là một chất khá đặc biệt và dễ ấn tượng nên tôi nghĩ sẽ không có nhiều em bị sai câu
này. Còn phản ứng phân hủy của Ozone, theo tôi là không nên đưa vào đề thi ĐH, vì nếu học sinh có
kiến thức sâu hơn sẽ dễ băn khoăn và mất thời gian ở câu này.
Bài này làm trong 10-15s.
Câu 20 : Cho 8,9 gam một hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C
3
H
7
O
2
N phản ứng với 100 ml
dung dịch NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được 11,7 gam chất
rắn. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. HCOOH
3
NCH=CH
2
. B. H
2
NCH
2
CH
2
COOH.
C. CH
2
=CHCOONH
4
. D. H
2
NCH
2
COOCH
3
.
#
Đáp án D.
Dựa vào đáp án, ta thấy các chất đều phản ứng với NaOH theo tỉ lệ 1:1.
→
n
NaOH
phản ứng = n
X
= 0,1 mol
→
n
NaOH
dư = 0,05 mol hay 2g
Áp dụng phương pháp tăng – giảm khối lượng, ta có: RCOOR’
→
RCOONa
m
giảm
= 11,7 – 2- 8,9 = 0,8 g hay M
giảm
= 8 gam
→
M
R’
= 23-8 = 15 hay là –CH
3
→
đáp án D
Bài này có thể giải trong 20-30s, các số liệu đều có thể nhẩm được.
Câu 21 : Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào bình đựng dung dịch brom (dư). Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn
toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO
2
. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là (biết các thể tích
khí đều đo ở đktc).
A. CH
4
và C
2
H
4
. B. CH
4
và C
3
H
4
. C. CH
4
và C
3
H
6
. D. C
2
H
6
và C
3
H
6
.
#
Đáp án C.
k
hiđrocacbon không no
= (4/160)/[(1,68 – 1,12)/22,4] = 1
→
Loại B.
n
trung bình
= 2,8/1,68 = 5/3 = 1,67
→
Loại D.
n
hiđrocacbon không no
= (2,8 – 1,12*1)/0,56 = 3
→
CTPT của hai hiđrocacbon là : CH
4
và C
3
H
6
Tỷ lệ về thể tích cũng là tỷ lệ về số mol nên ta tính toán ngay với thể tích mà không cần chuyển
về số mol, mặc dù các số liệu thể tích ở đây đều ở đktc và dễ dàng chuyển đổi thành số mol.
Bài tập này khá đơn giản và đặc trưng cho các bài tập có liên quan đến hidrocacbon. Tuy nhiên,
cần chú ý cẩn thận khi sử dụng với các phép tính liên hoàn có cả cộng trừ, nhân chia.
Làm trong 20 – 30s.
Câu 22 : Axit cacboxylic no, mạch hở X có công thức thực nghiệm (C
3
H
4
O
3
)
n
, vậy công thức phân tử
của X là
A. C
6
H
8
O
6
. B. C
3
H
4
O
3
. C. C
12
H
16
O
12
. D. C
9
H
12
O
9
.
#
Đáp án A.
Đối với bài tập này có thể làm theo 3 cách:
Cách 1: Dựa vào công thức tính độ bất bão hòa k
Axit cacboxylic no, mạch hở ⇔ k =
3n
=
2
⋅
3
+
2
−
4n
→
n = 2
2
2
→
CTPT của X là C
6
H
8
O
6
Để làm cách này thì các em phải nắm rất vững công thức tính độ bất bão hòa k.
^^ đọc thêm bài giảng “Độ bất bão hòa k và ứng dụng trong giải toán” trên Blog của tôi để biết
thêm chi tiết và hiểu rõ hơn cách xây dựng công thức tính này.
Cách 2: Dựa vào việc xây dựng CTPT tổng quát.
Axit cacboxylic no, mạch hở có CTPT tổng quát dạng: C
x
H
2x+2-k
(COOH)
k
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, ta có:
x
+
k
=
3n
2x
+
2
=
4n
2k
=
3n
x
=
3
→
n
=
2
k
=
3
Cách làm này tuy dài hơn nhưng lại quen thuộc hơn với đa số các em.
Cách 3: Dựa vào công thức thực nghiệm và đặc điểm hóa học.
(C
3
H
4
O
3
)
n
là acid
→
CTCT dạng:
C
3n
−
3n
2
H
4n
−
3n
2
(
COOH
)
3n
2
no, mạch hở
→
5n
=
2
⋅
3n
+
2
−
3n
→
n
=
2
2 2 2
Cách làm này cũng khá phổ biến, về cơ bản là tương tự như cách 2, nhưng không phải giải hệ pt.
Bài này làm bằng cách 1 trong 20-25s.
Câu 23 : Cho cân bằng hoá học : N
2
(k) + 3H
2
(k)
nhiệt. Cân bằng hoá học không bị chuyển dịch khi
←
→
2NH
3
(k) ; phản ứng thuận là phản ứng
toả
A. thay đổi áp suất của hệ. B. thay đổi nồng độ N
2
.
C. thay đổi nhiệt độ. D. thêm chất xúc tác Fe.
#
Đáp án D.
Cân bằng hóa học chỉ có thể bị chuyển dịch khi thay đổi các yếu tố nồng độ, nhiệt độ và áp suất.
Chất xúc tác chỉ có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng (thuận và nghịch) mà không làm cho cân bằng
chuyển dịch!