Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank Hàm Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.44 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HÀM YÊN”
Sinh viên thực hiện : Triệu Hà Ngọc Lanh
Lớp
: CQ 49/15.02
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đinh Xuân Hạng

HÀ NỘI - 2015


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Triệu Hà Ngọc Lanh
\



Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CKH
CSTT
GTCG
LN
NHNO&PTNT, Agribank
NHNN
NHTM
NHTW
NV
PGD
TCKT
TCTD
TG
TS

Triệu Hà Ngọc Lanh


Có kỳ hạn
Chính sách tiền tệ
Giấy tờ có giá
Lợi nhuận
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Nguồn vốn
Phòng giao dịch
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Tài sản

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO&PTNT..........................32
BẢNG 2: CƠ CẤU DƯ NỢ.................................................................................... 34
BẢNG 3: NỢ XẤU................................................................................................. 36

BẢNG 4: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG......................................37
BẢNG 5: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................................. 38
BẢNG 6: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
NHNN&PTNN HUYỆN HÀM............................................................................... 39
BẢNG 7: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO KỲ HẠN............................................. 40
BẢNG 8: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO CHỦ THỂ KINH TẾ...........................41
BẢNG 9 : TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN THEO CHỦ THỂ KINH TẾ.....................42
BẢNG 10 : CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI TIỀN GỬI........................43
BẢNG 11: TỶ TRỌNG TỪNG LOẠI NGUỒN VỐN THEO LOẠI TIỀN GỬI ....44
BẢNG 12: TÌNH HÌNH CÂN ĐỐI GIỮA VIỆC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN........................................................................................................................ 45

Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................4
1.1.

Ngân hàng thương mại và vốn của ngân hàng thương mại...................4


1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại......................................................4
1.1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại.........................................................4
1.1.1.2.Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.........................4
1.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại....................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn.......................................................................6
1.1.2.2. Các loại nguồn vốn...............................................................................6
1.1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.......................................................................................................11
1.1.2.4. Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn....................................13
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại..............................16
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn...................................................................16
1.2.2. Các hình thức huy động vốn.................................................................16
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.................................17
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn....................................................17
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn..............................................18
1.3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn.......................................20
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn....................................21
1.3.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................21
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................23
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH

Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp


vi

Học viện Tài chính

HÀM YÊN.......................................................................................................26
2.1. Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hàm Yên..........................................................................................................26
2.1.1. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên...................................................26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên................................................................31
2.1.3.1. Công tác huy động vốn.......................................................................31
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng.............................................................................33
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng.............................................................37
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................38
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hàm Yên.................................................................................39
2.2.1. Tổng hợp nguồn vốn huy động..............................................................39
2.2.2. Cơ cấu nguồn huy động vốn..................................................................40
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn...........................................................40
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể kinh tế..............................................41
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền.........................................................43
2.3. Đánh giá thực trạng huy động của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Hàm Yên........................................................................45
2.3.1. Phân tích hiệu quả huy động vốn theo các chỉ tiêu...............................45
2.3.1.1. Sự tăng trưởng nguồn vốn..................................................................45
2.3.1.2. Tính cân đối giữa huy động và sử dụng vốn......................................45
2.3.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động...............................................................46
2.3.1.4. Chi phí huy động vốn.........................................................................48
2.3.1.5. Chi phí khác........................................................................................48

2.3.2. Những kết quả đạt được........................................................................48
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

vii

Học viện Tài chính

2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế...........49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HÀM YÊN.......................................................................................53
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên đến năm 2020...........................53
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh........................................53
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn........................................54
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên.......................................55
3.2.1. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ huy động vốn..................55
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, hợp lý................56
3.2.3. Tiết chế các khoản chi phí hoạt động huy động vốn đến mức thấp nhất...
.............................................................................................................58
3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ chế phối hợp trong hoạt động huy
động vốn..........................................................................................................60
3.2.5. Thực hiện chính sách marketing quảng bá sản phẩm............................60
3.2.6. Nâng cao trình độ giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng.............61

3.2.7. Tăng cường quản trị nguồn vốn huy động.............................................62
3.3. Kiến nghị.................................................................................................62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước.................................................62
3.3.2

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................64

3.3.3 . Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. .68
KẾT LUẬN

Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân
hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu
là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Trong

đó vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Muốn đóng vai trò thực sự như một
trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn
giữ thế chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không
tiến hành huy động vốn. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh
toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân
hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín
của ngân hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở
rộng thị trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến
công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng
và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học
được ở trường, cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực
tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hàm Yên Phòng Giao Dịch Thái Hòa, em đã chọn đề tài: “
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên“ để viết khóa luận tốt nghiệp của
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính


mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.
- Phân tích đúng thực trạng công tác nguồn vốn của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên
- Đưa ra các giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm
Yên
3.

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hàm Yên”.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích thực trạng hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với
một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, thống kê
phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa,
phương pháp luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về
tiền tệ tín dụng của các nhà khoa học.
5. Bố cục khóa luận
Về kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia
làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và


Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, hạn chế về thời gian
nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện khóa luận này khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em kinh mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô, ban lãnh
đạo và các cô chú cán bộ tại NHNO&PTNT chi nhánh Hàm Yên để bài viết
được tốt hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị cán bộ
phòng giao dịch Thái Hòa Agribank Hàm Yên đã tận tình giúp đỡ em trong
thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điểu kiện của các
thầy cô khoa Ngân Hàng - Bảo Hiểm, đặc biệt là PGS,TS Đinh Xuân Hạng là
người trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này
Em xin chân thành cảm ơn!

ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH HÀM YÊN”

Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Ngân hàng thương mại và vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ : Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng

thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên ta thấy ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.1.2.

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn

Trong hoạt động ngân hàng, vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn
vốn. Tùy thuộc vào từng loại hình ngân hàng mà vốn tự có được hình thành từ
các nguồn khác nhau: vốn ngân sách nhà nước, vốn cổ phần, vốn liên doanh
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính


liên kết, vốn tự tích lũy… Để thực hiện việc mở rộng kinh doanh, ngân hàng
thực hiệ các hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong nền kinh
tế như nhận tiền gửi của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát
hành giấy tờ có giá, vay vốn của NHNN hoặc các TCTD khác trên thị trường
tài chính…
Hoạt động ngân quỹ
Đây là hoạt động ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản tiền
thanh toán ngân hàng trung ương, NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu.
Hoạt động này nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc với NHTW và đảm bảo khả
năng thanh toán, tránh rủi ro dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng, hoạt động này
thường không sinh lời.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM và là định
hướng căn bản trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. NHTM thực hiện
phương châm “đi vay để cho vay”. Việc sử dugj hiệu quả nguồn vốn huy động
được là một bài toán khó đối với mọi ngân hàng. Thông thường lợi nhuận từ hoạt
động cho vay chiếm từ 65% đến 70 % trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng có thể phân loại bằng nhiều cách:
-Theo thời gian vay: gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn.
-Theo hình thức đảm bảo: gồm cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm
bảo.
-Theo mục đích vay: gồm cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay
nông nghiệp, cho vay thuê mua...
Hoạt động đầu tư
Ngân hàng thực hiện hoạt động đầu tư, kiếm lời bằng các khoản chênh
lệch giữa giá mua và giá bán của các loại chứng khoán trên thị trường tài
chính. Đồng thời ngân hàng nắm giữ cấc trái phiếu chính phủ, cổ phiếu công
Triệu Hà Ngọc Lanh


CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

ty hoặc tham gia góp vốn lien doanh với các doanh nghiệp để hưởng lãi suất
hoặc chia lợi nhuận.
Hoạt động trung gian thanh toán
NHTM thực hiện hạt động thanh toán qua các hình thức:
-Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
-Phát hành các loại séc, thẻ ngân hàng
-Trích tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp
Khi thực hiện hoạt động trung gian thanh toán, ngân hàng thu phí, tỷ
trọng hoạt động này ngày càng tăng.
Cung cấp các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, NHTM còn thực hiện các hoạt động
khác như tư vấn đầu tư bảo lãnh (dự thầu, thanh toán, phát hành chứng
khoán…), đại lý, giữ két…
1.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Thực chất
vốn của ngân hàng là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân
hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng và khi đó ngân hàng trả lại cho họ một

khoản thu nhập. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối
với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.2.2. Các loại nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM bao gồm các bộ phận đó là: vốn chủ sở hữu, vốn huy
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

động, vốn đi vay của các TCTD và vốn khác.
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Đây là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở
hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được chia ra thành vốn cấp 1
và vốn cấp 2. Trong đó vốn cấp 1( vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực
thực sự của ngân hàng; vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng 100%
vốn cấp 1.
Theo văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt nam,vốn được xác
định cụ thể như sau:
Vốn cấp 1: bao gồm :
- Vốn điều lệ: là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tuỳ theo
các hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Đối với NHTM nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi
thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. NHTM cổ phần thì vốn

do các cổ đông đóng góp; ngân hàng liên doanh thì vốn điều lệ do các bên tham gia
liên doanh đóng góp. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam thì vốn này do ngân hàng mẹ cấp.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu
và quy mô hoạt động của từng ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức vốn
pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại ngân hàng.
- Các quỹ dự trữ: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của
mình, các NHTM trong quá trình hoạt động đã trích lập các quỹ. Các quỹ của
NHTM bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác
như: quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ...Việc trích lập và sử dụng các quỹ này
của ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng thời kì cụ thể.
- Lợi nhuận không chia: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

quá trình hoạt động kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Tỉ lệ
giữ lại này tuỳ thuộc vào sự cân nhắc quyết định của chủ ngân hàng và tuỳ thuộc
vào nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các thời kì cụ thể.
Vốn cấp 2 : Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: phần giá trị tăng thêm do
định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng; nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ
bên ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ
nợ thứ cấp nhất định) và dự phòng chung cho rủi ro tín dụng.

Tuy có vai trò và độ tin cậy thấp hơn vốn cấp 1, song vốn cấp 2 là một
trong hai thành tố quan trọng để đánh gia mức độ an toàn vốn của một ngân
hàng.
Nguồn vốn huy động
Lượng vốn mà ngân hàng cần có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình là rất lớn. Cho nên việc tạo lập nguồn vốn cho NHTM là vấn đề hết sức cần
thiết. NHTM huy động vốn chủ yếu thong qua các nguồn sau:
Vốn huy động từ tiền gửi
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau
cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra
đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của
khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình
thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi
của dân cư và tiền gửi khác.
Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Nguồn vốn mà NHTM có được thông qua phát hành GTCG như: kì phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Đối tượng mua các GTCG là
các tổ chức, cá nhân.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn
bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính


và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày
càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế trong điều kiện tái cơ
cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Nguồn vốn đi vay
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm thời
thừa và thiếu vốn. Khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để
hưởng lãi hoặc đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng
thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn từ
NHTW.
Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
qua Hội sở chính. Khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở chính.
Còn khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Vì
vậy, việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ được thực hiện ở
NHTW của từng hệ thống.
Vốn vay của Ngân hàng nhà nước
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay khi cần thiết. Ở
Việt Nam, hiên nay NHNN có thể cho các tổ chức tín dụng vay dưới hình thức tái
cấp vốn sau: cho vay có đảm bảo bằng GTCG; cho vay theo hồ sơ tín dụng; chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán
bù trừ và trong một số trường hợp cho vay đối với các TCTD tạm thời mất khả
năng chi trả, có khả năng gây mất an toàn cho hệ thống.
Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Triệu Hà Ngọc Lanh


CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

mình NHTM còn có thể tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác.
Vốn trong thanh toán
Đây là số vốn có được do ngân hàng thực hiện vai trò làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do còn phải luân chuyển và xử lý chứng
từ thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng gửi lưu ký tại ngân hàng để thực hiện một
số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ ký quỹ…
Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ
Nguồn vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm
đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các
chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong thời gian vốn đã được
ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã
thu hồi về nhưng chưa đến hạn trả lại cho chủ đầu tư. Hơn nữa khi thực hiện các
nghiệp vụ này ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra các NHTM còn làm đại
lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, hay thu hộ lợi tức chứng khoán
cho khách hàng. Qua nghiệp vụ này ngân hàng cũng tạo thêm nguồn vốn cho mình.
Vốn vay trên thị trường vốn
Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn bằng cách phát hành các giấy nợ trên
thị trường vốn như: kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Thông thường đây là khoản cho

vay không có đảm bảo. Khả năng vay mượn phụ thuộc vào trình độ phát triển của
thị trường tài chính. Bởi vì khả năng chuyển đổi của các công cụ nợ càng cao thì
khả năng huy động vốn qua kênh này càng nhiều. Bên cạnh đó các yếu tố khác ảnh
hưởng đến kênh huy động vốn này như: vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất
và vấn đề bảo quản chứng từ sau bán. Vì vậy các ngân hàng cũng cần hết sức quan
tâm đến vấn đề này.
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

1.1.2.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM
Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không
thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị
trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán(thị trường
vốn dài hạn).Vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước
hết là luật NHTW, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh
tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần
thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên

chăm lo tới việc tăng trưởng quy mô vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình
Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng
Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị
trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác
với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự
trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Trong khi đó, với một ngânh hàng
trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa
mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày
càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng

Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư,
thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất
khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng
lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín
dụng.
Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng :
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng
tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

13


Học viện Tài chính

năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch
vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường
chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân
tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng
thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm
bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ,
đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
1.1.2.4. Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
Mối quan hệ chung
Nguồn vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.
Vốn huy động được từ các nguồn khác nhau sẽ được sử dụng với mục đích
khác nhau. Việc sử dụng vốn đạt cũng tác động ngược trở lại tới hoạt động
huy động vốn. Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, hợp lý nâng cao khả năng thu hút
vốn đầu tư.
Tác động của nguồn vốn đến việc sử dụng vốn
Mỗi nguồn vốn có những ưu điểm và nhược điểm riêng, nên việc sử
dụng mỗi nguồn vốn hợp lý mới đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn.
-Đối với vốn chủ sở hửu: Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng, ngân hàng có quyền sử dụng thường xuyên, lâu dài. Vì vậy các
NHTM sử dụng nguồn vốn này hình thành nên nguồn cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng và dung cho hoạt động ngân quỹ. Các ngân hàng có nguồn
vốn chủ sở hữu lớn sẽ có nhiều lợi thế trong cho vay trung và dài hạn. Đối với
các NHTM ở Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có củ mỗi
ngân hàng rất nhỏ bé so với toàn bộ nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Triệu Hà Ngọc Lanh


CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

-Đối với nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nên
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chủ
yếu là tiền gửi ngắn hạn vì dân chúng ít người muốn gửi tiền kỳ hạn dài và kỳ
phiếu ngân hàng cũng ít được sử dụng. Vì vậy nguồn vốn này không ổn định
và mất chi phí sử dụng nên các NHTM chủ yếu sử dụng nguồn vốn này ho
vay ngắn hạn.
-Đối với nguồn vốn đi vay và các nguồn vốn khác: Nguồn vốn này
không được hình thành thường xuyên và liên tục, chỉ được hình thành khi
ngân hàng có nhu cầu và vốn huy động được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu
đó của ngân hàng.
Tác động của việc sử dụng vốn đến nguồn vốn:
-Sử dụng cho hoạt động ngân quỹ: Hoạt động ngân quỹ luôn cần một
khoản vốn tương đối ổn định và hoạt động này không sinh lời. Vì vậy nguồn
vốn sử dụng hiệu quả cho hoạt động này là nguồn vốn dài hạn có chi phí sử
dụng thấp. Nên nguồn vốn phù hợp là vốn chủ sở hữu.
-Sử dụng cho hoạt động tín dụng:
+Cho vay trung và dài hạn: cho vay trung và dài hạn đem lại thu nhập
cao và ổn định cho ngân hàng. Để phòng tánh rủi ro ngân hàng cần sử dụng
nguồn vốn trung và dài hạn cho hoạt động này. Tuy nhiên nguồn vốn chủ yếu
của các NHTM là nguồn vốn ngắn hạn. Vậy để vừa có được thu nhập cao và

rủi ro thấp NHTM cần sử dụng một lượng vốn ngắn hạn nhất định để cho vay
trung và dài hạn.
Theo thong tư 36/2014/TT-NHNN thì tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn tối đa là 60%.
+Cho vay ngắn hạn: việc cho vay ngắn hạn ít rủi ro hơn so với cho vay
trung và dài hạn nhưng đem lại thu nhập thấp hơn. Vì vậy để đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh cần sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp để sử dụng. Nguồn
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

vốn phù hợp trong cho vay ngắn hạn là nguồn vốn ngắn hạn huy động được từ
tiền gửi dân cư.
-Sử dụng cho hoạt động đầu tư: Đầu tư tài chính giúp ngân hàng có
them các khoản thu nhập bằng cách kiếm lời từ chênh lẹch giữa giá mua với
giá bán các chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên hoạt động
này có nhiều rủi ro. Vậy để vừa có khả năng kiếm lợi nhuận vừa đảm bảo an
toàn thì hoạt đọng đầu tư cần tuân theo các quy định:
+ Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh
nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá
11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng
khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc
theo quy định của pháp luật.

+Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty
con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một
doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được
vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức
tín dụng khác đó.
+Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng:
Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ
dự trữ của tổ chức tín dụng.
Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng
khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng
không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng,
trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng vào các công
ty trực thuộc không được vượt quá tỷ lệ quy định.
(Theo thong tư số 13/2010/TT-NHNN)

Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động nhận tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá
nhân, ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn

huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
-HĐV thông qua tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng thong
qua các phương tiện thanh toán: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, chuyển tiền điện tử…
-HĐV thông qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của ccas nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo biểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi.
-HĐV thông qua tiền gửi của doanh nghiệp
+ Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Lãi suất của
loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải
trả lãi. Nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Về
nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thế rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy

Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp


17

Học viện Tài chính

nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các NHTM thường
cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi
hoặc chỉ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính
ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động trong
nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các NHTM
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng…với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp dụng một mức lãi suất nhất định theo nguyên
tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
-HĐV thông qua phát hành giấy tờ có giá
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong
quá trình hoạt động tại những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy
động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. Điều đó có
nghĩa là ngân hàng cần huy động vốn ở thế chủ động, tính đầu vào mới tính đầu ra.
Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức
chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để huy
động vốn trên thị trường GTCG, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
-HĐV bằng hình thức khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM có thể huy động vốn từ
các nguồn khác như: NHNN, vay trên thị trường vốn, vay của các TCTD
khác…
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Trong tất cả các hoạt động của con người, chúng ta đều quan tâm đến
hiệu quả. Điều này có nghĩa là với mỗi khoản chi phí bỏ ra nhất định, con
người đều muấn có kết quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cao nhất của con

người, hoặc muốn tạo ra một sản phẩm cho trước con người muốn chi phí
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

thấp nhất. Hiện nay có nhiều định nghĩa về hiệu quả, có một số định nghĩa
như sau:
Trong “Đại từ điển tiếng Việt”: hiệu quả là kết quả đích thực
Trong “ Đại từ điển kinh tế thị trường”: hiệu quả kinh tế (còn gọi à hiệu
ích kih tế) là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế
với thành quả có ích đạt được.
Vậy trong khuôn khổ luận văn, ta nhìn nhận hiệu quả huy động vốn của
NHTM là kết quả đích thực thu được trong hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
Để có thể nhận định chính xác và toàn diện về hiệu quả huy động vốn
của NHTM, ta đưa ra các tiêu chí đánh giá dựa trên các chỉ tiêu chính sau:
-Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Ta sử dụng tỉ
lệ :
Tổng NVHĐ năm nay – Tổng NVHĐ năm trước
Tổng nguồn vốn huy động năm trước

 100%


Nguồn vốn tăng trưởng ổn định cả về số lượng và thời gian cho thấy
việc huy động vốn đạt hiệu quả.
-Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh: Sự phát
triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng
dư nợ. Để tăng trưởng được dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng doanh số cho
vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn
hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Nếu
huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số
cho vay, tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của ngân hàng
được bổ sung như thế nào tuỳ thuộc chủ yếu vào hoạt động huy động vốn của
Triệu Hà Ngọc Lanh

CQ49/15.02


×