Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG tế bào NHỎ GIAI đoạn IIIB IV BẰNG PHÁC đồ GEMCITABINE CISPLATIN tại BỆNH VIỆN UNG bướu NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.18 KB, 39 trang )

B GIO DC O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
******

PHM TH HNG

ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị UNG THƯ PHổI KHÔNG
Tế BàO NHỏ GIAI ĐOạN IIIB-IV BằNG PHáC Đồ
GEMCITABINE & CISPLATIN TạI BệNH VIệN UNG
BƯớU NGHệ AN

CNG LUN VN THC S Y HC

H NI - 2017


B GIO DC O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
******

PHM TH HNG

ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị UNG THƯ PHổI KHÔNG
Tế BàO NHỏ GIAI ĐOạN IIIB-IV BằNG PHáC Đồ
GEMCITABINE & CISPLATIN TạI BệNH VIệN UNG


BƯớU NGHệ AN
Chuyờn ngnh: UNG TH
Mó s: 60720149

CNG LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:


HÀ NỘI - 2017
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC

: American Joint Committee on Cancer
(Ủy ban phối hợp ung thư Hoa Kỳ)

ASCO

: American society of clinical oncology
(Hiệp hội lâm sàng ung thư quốc gia Mỹ)

BN

: Bệnh nhân

CEA

: Carcino Embryonic Antigan – (Kháng nguyên biểu mô phôi)

CK


: Chu kỳ

CT-Scanner

: Computer Tomography - Chụp cắt lớp vi tính

CS

: Cộng sự

ĐƯ

: Đáp ứng



: Giai đoạn

ECOG

: Liên hiệp hội ung thư học phía đông
(Eastern Cooperative Oncology Group)

IARC

: International agency for Research of Cancer
(Nhóm nghiên cứu ung thư quốc tế)

KPS


: Chỉ số toàn trạng Karnofski

MBH

: Mô bệnh học

MRI

: Magnetic Resonance Imaging – Chụp cộng hưởng từ

RECIST

: Respone Evaluation Criteria in Solid Tumour
(Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc)

UICC

: Uỷ ban phòng chống ung thư quốc tế
(Union International Contre la Cancer)

UT

: Ung thư

UTBM

: Ung thư biểu mô

UTP


: Ung thư phổi

UTPKTBN

: Ung thư phổi không tế bào nhỏ

UTPTBN

: Ung thư phổi tế bào nhỏ

SWOG

: Hội ung thư học Tây nam (Southwest Oncology Group)


WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Orgnization)
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.......................................................................................3
1.1. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ......................................................................3
1.1.1 Dịch tễ học...................................................................................................3
1.1.2 Một số yếu tố nguy cơ.................................................................................4
1.2 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng..............................................................4
1.2.1 Triệu chứng lâm sàng...................................................................................4
1.2.2 Cận lâm sàng...............................................................................................6
1.2.3 Chẩn đoán xác định...................................................................................10
1.3. Chẩn đoán giai đoạn.........................................................................................10

1.4. Các phương pháp điều trị..................................................................................12
1.4.1. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về kết quả điều trị hoá chất với các
phác đồ khác nhau cho UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV...................................13
1.4.2. Chiến lược mới trong điều trị UTPKTBN................................................14
1.5. Một số hóa chất đang sử dụng..........................................................................14
1.5.1. Gemcitabine..............................................................................................14
1.5.2 Cisplatin.....................................................................................................15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................16
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..................................................................................16
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ....................................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................16
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu................................................................................16
2.2.3. Thu thập thông tin.....................................................................................17
2.3. Các bước tiến hành...........................................................................................17


2.3.1. Các thông tin chung về bệnh nhân............................................................17
2.3.2. Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị........................................17
2.3.3. Phác đồ điều trị.........................................................................................18
2.3.4 Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng phụ................................................18
2.4. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu...........................................19
2.5. Kỹ thuật khống chế sai số.................................................................................21
2.6. Phân tích và xử lý số liệu.................................................................................21
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu...............................................................................21
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................23
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu......................................................23
3.1.1. Đặc điểm về tuổi.......................................................................................23
3.1.2. Đặc điểm về giới.......................................................................................23

3.1.3. Tình trạng hút thuốc..................................................................................23
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.................................................................23
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng....................................................................................23
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng.............................................................................24
3.2.3 Phân loại giai đoạn bệnh............................................................................24
3.3 Kết quả điều trị của phác đồ Gemcitabine- Cisplatin trên bệnh nhân UTPKTBN
giai đoạn IIIB-IV...............................................................................................25
3.3.1 Đáp ứng điều trị.........................................................................................25
3.3.2 Thời gian sống thêm..................................................................................26
3.3.3 Tác dụng phụ của phác đồ Gemcitabine- Cisplatin....................................26
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN.......................................................................28
4.1 Dự kiến bàn luận về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................28
4.2 Dự kiến bàn luận về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
UTPKTBN........................................................................................................28
4.3 Dự kiến bàn luận về kết quả điều trị..................................................................28
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..........................................................................................29
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.........................................................................................29


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại các typ mô học UTBM phổi của TCYTTG 2014.............9
Bảng 1.2: Đánh giá giai đoạn bệnh..........................................................................11
Bảng 1.3: Một số thử nghiệm lâm sàng so sánh phác đồ Gemcitabine - Cisplatin với
các phác đồ khác....................................................................................13
Bảng 2.1: Đánh giá toàn trạng theo chỉ số Karnofsky.............................................19
Bảng 2.2: Phân độ độc tính theo tiêu chuẩn của WHO............................................20
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi, giới................................................23
Bảng 3.2. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp.....................................................24

Bảng 3.3. Vị trí u trên phim CT...............................................................................24
Bảng 3.4 Tình trạng đáp ứng...................................................................................25
Bảng 3.5 Đáp ứng theo giai đoạn, typ mô bệnh học................................................25
Bảng 3.6. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết...............................................................27

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sống thêm toàn bộ và sống thêm trung bình.......................................26
Biểu đồ 3.2 Thời gian sống thêm theo mô bệnh học................................................26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu với số ca mới
mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5%.Tỷ lệ mắc ung thư phổi rất khác biệt giữa các
nước, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Mỹ [1]. Theo Globocan 2012 trên
thế giới có khoảng 1,825 triệu ca mới mắc chiếm tỷ lệ 12,9% tổng số bệnh nhân ung
thư, có 1,5898 triệu ca tử vong chiếm tỷ lệ 19,4% tổng số ca tử vong. Tỷ lệ mắc ung
thư phổi cao nhất ở Bắc Mỹ với tỷ lệ 33,8%, thấp nhất ở Tây và Trung Phi với tỷ lệ
là 1,1% và 0,8% trong đó có 58% ở các nước kém phát triển. Ở Việt Nam, theo
thống kê có 21685 ca mới mắc chiếm tỷ lệ 24,4% và 19559 người chết vì UTP
chiếm 21,8% [2].
Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới, UTP được chia làm 2 nhóm chính
là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào nhỏ
(UTPTBN), trong đó UTPKTBN chiếm 80 - 85% [3], [4].
Ung thư phổi có độ ác tính cao, tiến triển nhanh, di căn sớm vào các tạng quan
trọng như não, gan, xương… Do ở giai đoạn sớm triệu chứng bệnh thường nghèo
nàn và không đặc hiệu, nên có khoảng 2/3 số bệnh nhân UTPKTBN đến khám khi
bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn IIIB-IV) không còn khả năng điều trị phẫu thuật
[5],[6],[7]. Vì vậy, việc đánh giá chính xác giai đoạn, mức độ lan tràn của bệnh để

lựa chọn phác đồ điều trị là rất quan trọng và điều trị hóa chất là thực sự cần thiết.
Trước đây, việc điều trị hoá chất cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn muộn
rất kém hiệu quả và nhiều tác dụng phụ. Từ những năm 1990 hầu hết các nghiên
cứu trên thế giới đều cho thấy hóa trị dựa trên phác đồ chứa Platinum kết hợp với
các thuốc được xem như thế hệ thứ ba (Gemcitabin, các Taxane, Vinorelbin) không
những làm tăng tỷ lệ đáp ứng, kéo dài thời gian sống thêm mà còn cải thiện được
chất lượng cuộc sống và kiểm soát được các triệu chứng của bệnh [8],[9],[10].
Trên thế giới, phác đồ Gemcitabine kết hợp với Cisplatin đã được khuyến cáo
trong điều trị bước một UTPKTBN giai đoạn muộn [11]. Đây cũng là lựa chọn điều
trị hàng đầu cho nhóm bệnh nhân này tại châu Âu [12]. Cho đến nay, ở nước ta và
trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phác đồ này với tỷ lệ đáp


2

ứng cao, thời gian sống thêm kéo dài và ít tác dụng phụ. Tại Bệnh viện Ung bướu
Nghệ An, phác đồ Gemcitabine- Cisplatin cũng đã được đưa vào sử dụng từ vài
năm nay nhưng chưa có một nghiên cứu nào đánh gía kết quả điều trị của phác đồ
này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá kết quả điều trị ung
thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-IV bằng phác đồ Gemcitabine &
Cisplatin tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An ” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb – IV tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị và một số độc tính của phác đồ GemcitabineCisplatin.


3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ
1.1.1 Dịch tễ học
UTP là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới tại các nước phát triển
và đang phát triển. Trong năm 2002, trên thế giới có khoảng 1.400.000 ca mới mắc
UTP chiếm 12,5% tổng số các ca mới mắc ung thư, nam mắc nhiều hơn nữ với tỉ lệ
mắc chuẩn theo tuổi (ASR) ở nam là 30,9/100.000 dân và ở nữ giới ASR là
12,6/100.000 dân [13]. Đến năm 2008 số người mới mắc ung thư phổi lên đến
1.608.800 người, trong đó có 1.378.400 người chết do bệnh này. Tỉ lệ mắc UTP rất
khác biệt giữa các nước và tùy thuộc theo giới, nam giới có tỉ lệ mắc UTP cao nhất
ở vùng Bắc Mỹ và Châu Âu đặc biệt là vùng Trung Đông, nữ giới có tỉ lệ mắc cao
nhất ở vùng Bắc Mỹ, Đông Á, Bắc Âu và ở một số nước như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Singapore, Anh và thấp nhất ở các nước Nam Á (Ấn Độ, Pakistan). Năm 2012,
trên thế giới có khoảng 1,825 triệu ca mới mắc và1,5898 triệu ca tử vong do UTP
chiếm tỷ lệ 19,4% [14],[2]. Theo số liệu của các ghi nhận ung thư trên thế giới tỉ lệ
mắc UTP ở nam giới cao hơn nữ giới, xét riêng về yếu tố gây UTP là thuốc lá thì
phơi nhiễm với yếu tố này của nam và nữ cũng rất khác nhau, tuy nhiên những năm
gần đây tỉ lệ hút thuốc ở nữ có xu hướng gia tăng vì vậy làm thay đổi tỉ lệ mới mắc
ung thư.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của các tác giả đều có chung một nhận định
những loại ung thư hay gặp nhất ở nam giới là UTP, dạ dày, gan… Ghi nhận Ung
thư ở Hà Nội giai đoạn 1996-1999, UTP có tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi cao nhất ở
nam giới là 24,6/100.000 dân, ở nữ giới UTP đứng thứ ba sau ung thư vú và ung thư
dạ dày. Tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Bắc UTP đứng đầu ở nam
giới và đứng thứ ba ở nữ giới. Ở cả hai giới, tỉ lệ mới mắc UTP bắt đầu tăng nhiều ở
lứa tuổi sau 40, nam tăng nhiều hơn nữ. [13], [15].


4

1.1.2 Một số yếu tố nguy cơ

- Thuốc lá: Hút thuốc là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. Những người hút
thuốc lá có nguy cơ bị UTP cao gấp 10 lần so với những người không hút, đặc biệt
những người hút trên 1 bao thuốc 1 ngày thì nguy cơ tăng lên 15 - 20 lần. Theo tổ chức
nghiên cứu UT quốc tế trong khói thuốc lá có 78 chất gây UT khác nhau, đặc biệt chứa
hydro cacbon thơm 3-4 benzopyren (0,5 mcg/điếu). Các tác nhân ung thư trong khói
thuốc lá tương tác với các DNA và thúc đẩy các đột biến gen trong tế bào phổi dẫn đến
hình thành ung thư.
Hút thuốc lá thụ động cũng làm tăng nguy cơ mắc UTP với chỉ số nguy cơ
tương đối khoảng từ 1,2 đến 1,5. [13],[16].
- Tuổi : Ở cả hai giới, tỉ lệ mắc UTP bắt đầu tăng dần ở lứa tuổi sau 40. Phần
lớn UTP được chẩn đoán ở tuổi 35 - 75, đỉnh cao ở lứa tuổi 55 – 65 [13],[16].
-

Giới: Nam gặp nhiều hơn nữ giới, hiện nay tỷ lệ nam/ nữ là 4/1 [13],[17].

-

Các yếu tố môi trường
+ Ô nhiễm môi trường: do những chất thải công nghiệp, chất thải từ động
cơ ô tô, xe máy xả vào không khí, chất đốt trong gia đình như bếp ga,
than củi, các chất phóng xạ [18].
+ Một số chất hóa học: Arsen, amiang, Radon, Chloromethyl methyl ete,
Bis chloromethyl ether, crom, nikel…làm tăng nguy cơ mắc UTP [13],
[16],[19].

-

Bệnh lý mạn tính ở phổi : các nốt vôi hóa, các sẹo cũ, tổn thương lao, các
viêm phế quản mạn có dị sản dạng biểu bì [20].


-

Yếu tố gen trong UTP: UTPTBN và KTBN khác nhau về các đặc trưng
hình thái, phương pháp điều trị và tiên lượng. Sự khác nhau này có liên
quan đến những khác nhau về phân tử giữa các kiểu mô bệnh học, gồm cả
những gen có ảnh hưởng đến chu kỳ tế bào.

1.2 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.2.1 Triệu chứng lâm sàng
Những biểu hiện lâm sàng của UTP rất khác nhau. Ở giai đoạn sớm bệnh


5

thường không có triệu chứng, đa số các bệnh nhân UTP được phát hiện ở giai đoạn
muộn với các biểu hiện lâm sàng phong phú và được chia thành 4 loại:
* Các triệu chứng do sự phát triển tại chỗ, tại vùng của khối u:
- Các khối u ở trung tâm thường gây ho, ho ra máu, các triệu chứng bít tắc phế
quản và gây viêm phế quản tắc nghẽn.
- Các khối u ở ngoại vi thường không biểu hiện triệu chứng lâm sàng khi còn nhỏ.
Khi khối u lớn thường có biểu hiện ho, đau ngực do viêm phổi bội nhiễm.
- Các triệu chứng do khối u xâm lấn vào trung thất:
+ Đau do xâm lấn màng phổi hoặc lồng ngực: đau dai dẳng và cố định một
vùng thành ngực.
+ Khàn tiếng hoặc giọng đôi khi khối u xâm lấn vào dây thần kinh quặt ngược.
+ Nấc, khó thở do tổn thương dây thần kinh phế vị và dây thần kinh hoành.
+ Khó nuốt do u chèn ép xâm lấn thực quản.
+ Phù cổ mặt hoặc phù áo khoác do u chèn ép tĩnh mạch chủ trên (bên phải)
hoặc thân tĩnh mạch cánh tay đầu (bên trái) gây phù hố thượng đòn trái.
- Hội chứng Pancoast - Tobias: đau vai và cánh tay cùng bên với dị cảm vùng

da chi phối bởi đốt sống cổ 7 (C7) và ngực 1 (D1) do u xâm lấn đỉnh phổi, phá hủy
xương sườn I gây chèn ép đám rối thần kinh cánh tay.
- Hội chứng Claude-Bernard-Horner: sụp mi, co đồng tử, lác ngoài, đau vai gáy do u
đỉnh phổi xâm lấn hạch thần kinh giao cảm và đám rối thần kinh vùng cổ.
- Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên do tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên vì các
tế bào u xâm lấn thành tĩnh mạch hoặc gây ra huyết khối.
- Đau và tiêu xương sườn do ung thư xâm lấn.
- Tràn dịch màng phổi ác tính.
* Các hội chứng cận u:
- Các hội chứng nội tiết :
+ Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp ADH (SIADH): gây hạ
natri trong huyết thanh, có thể dẫn đến lú lẫn, ngủ lịm hay co giật.
+ Hội chứng tăng tiết ACTH: sút cân, tăng huyết áp, phù, giảm kali huyết,
ACTH huyết thanh cao.


6

+ Tăng calci huyết.
+ Hội chứng do tăng sản sinh βHCG: biểu hiện lâm sàng là chứng vú to ở
nam giới và dậy thì sớm ở nữ giới.
+ Tăng sản sinh các hormon khác: calcitonin, prolactin, serotonin, insulin.
- Các hội chứng thần kinh:
+ Hội chứng Lambert - Eaton (hội chứng nhược cơ giả): viêm đa dây thần
kinh dẫn đến nhược cơ, yếu cơ gốc chi và mệt mỏi.
+ Bệnh thần kinh cảm giác bán cấp tính.
- Hội chứng Pierre Marie: to đầu chi, đau nhức phì đại xương khớp.
- Các hội chứng cận u biểu hiện ở da: viêm cơ da, dày lớp gai, chai hoặc đa
sừng hoá ở lòng bàn tay và gót chân.
- Các biểu hiện ở tim mạch, huyết học: viêm nội tâm mạc, huyết tắc không

nhiễm khuẩn, huyết tắc ở xa, tình trạng máu nhanh đông chiếm 10 - 15%. Số lượng
tiểu cầu tăng, tăng sinh sợi huyết 54% các trường hợp.
- Các biểu hiện ở thận: viêm cầu thận màng và các hội chứng về thận.
* Các triệu chứng di căn: UTPKTBN có thể di căn tới bất kì vị trí nào trên cơ thể
nhưng phổ biến nhất là di căn não, xương, gan, tuyến thượng thận...
* Các triệu chứng toàn thân: Chán ăn, gầy sút cân, sốt, thiếu máu...
Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng của UTPKTBN thường không đặc hiệu
nên chỉ có ý nghĩa gợi ý cho chẩn đoán [3],[17],[6],[21].
1.2.2 Cận lâm sàng
1.2.2.1 Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp Xquang phổi thường thẳng – nghiêng: là xét nghiệm thường quy được
sử dụng trong chẩn đoán UTP, có thể xác định được vị trí, kích thước, hình thái tổn
thương (u và hạch), các hình ảnh xẹp phổi, viêm phổi, áp xe, tràn dịch màng phổi,
tiêu xương sườn bệnh lí. Phim Xquang thường cho phép phát hiện khối u có kích
thước ≥ 1cm.
- Chụp C.T Scanner : Nhằm đánh giá khối u nguyên phát (T), di căn hạch (N)
và tình trạng di căn xa (M). Phân loại này có vai trò quan trong trong xác định khả
năng phẫu thuật và tiên lượng.


7

+ Đối với u nguyên phát: Có thể phát hiện được khối u < 1 cm, không thấy
được tổn thương < 0,5 cm.
+ Đối với hạch: Trên phim CT thấy hạch ≥ 1cm được coi là hạch bất thường,
cần soi trung thất trước khi cắt bỏ khối u nguyên phát. Hạch > 2 cm chắc chắn là
hạch di căn. Hiệu quả phát hiện sự xâm nhập vào hạch của CT thế hệ mới có độ
nhạy là 80 - 90%. Độ đặc hiệu 63- 94% tuỳ từng nghiên cứu.
- Chụp MRI (Magnetic Resonance Imaging): là một phương pháp rất có giá
trị thấy những tổn thương < 0,5cm và nhiều ổ tổn thương cùng lúc. Với các trường

hợp thăm khám đỉnh phổi, cơ hoành và cột sống, màng phổi, các khối u cạnh cột
sống, đánh giá xâm lấn tại chỗ của khối u vào mạch máu, di căn xâm lấn tuỷ xương,
xác định đánh giá giai đoạn UTP.
- Chụp SPECT: có giá trị trong chẩn đoán đánh giá di căn hạch trung thất để
xác định giai đoạn trong UTP chính xác hơn CT và giúp chúng ta dự báo khả năng
đáp ứng và theo dõi đáp ứng hóa trị. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy độ nhậy 85,789,8%, độ đặc hiệu 100%, độ chính xác trên 90%.
- Chụp PET – CT (Positron Emisson Tomography): Với nguyên lý là tế bào
ung thư hấp thu và chuyển hoá đường cao hơn 20 lần so với tế bào lành người ta
tiêm chất 2-(18F) fluoro-2-deoxy-D-glucose vào tĩnh mạch bệnh nhân, tế bào sau
khi hấp thu sẽ phát xạ và được ghi hình. Độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp
này là 85- 90%. Tuy nhiên đắt tiền nên chưa được chỉ định rộng rãi.
- Siêu âm ổ bụng: tìm di căn gan, hạch ổ bụng.
- Chụp CT Scanner hoặc MRI sọ não: trong trường hợp nghi ngờ di căn não.
1.2.2.2 Nội soi phế quản
Là phương pháp tương đối phổ biến và rẻ tiền, cho phép quan sát được tổn
thương qua đó lấy được bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học và đánh giá khả
năng phẫu thuật. Tuy nhiên, nội soi phế quản ống mềm chỉ soi được đến nhánh phế
quản thứ 6 (vùng trung tâm và vùng giữa), không thấy được tổn thương ngoại vi.
1.2.2.3 Nội soi trung thất
Mục đích sinh thiết chẩn đoán, đánh giá khả năng phẫu thuật vét hạch. Các


8

bệnh nhân có hạch trung thất quan sát được trên phim CT đều có chỉ định soi
trung thất. Khi có một khối u lớn ở 1/3 trong của phổi, đặc biệt với UT biểu mô
tuyến hoặc UT tế bào lớn thì 2/3 số trường hợp là có di căn hạch N2 qua đánh
giá bằng soi trung thất ngay cả khi kết quả trên phim CT là bình thường
1.2.2.4. Xét nghiệm mô bệnh học
Giúp chẩn đoán xác định, phân loại mô bệnh học, phân độ mô học.

- Trước phẫu thuật: có thể sinh thiết qua nội soi phế quản, hoặc có thể sinh
thiết kim xuyên thành ngực dưới sự hướng dẫn của CT Scanner.
- Xét nghiệm MBH bệnh phẩm sau phẫu thuật.
1.2.2.5. Tế bào học
Xét nghiệm tế bào học các bệnh phẩm như: đờm, dịch chải rửa phế quản, chất
quét tổn thương qua soi phế quản, phiến đồ áp các mảnh sinh thiết, bệnh phẩm sau
phẫu thuật, chọc hút kim nhỏ xuyên thành phế quản hoặc chọc hút kim nhỏ xuyên
thành ngực.
1.2.2.6 Các xét nghiệm khác
- CEA ( BT: < 0.5 ng/ml). Nồng độ CEA có liên quan đến giai đoạn và tiến
triển của UTP. Do độ nhậy của CEA trong UTP thấp nên CEA có giá trị trong tiên
lượng và theo dõi nhưng ít giá trị.
- SCC: Kháng nguyên ung thư tế bào vẩy, có trị số bình thường từ 0 –
2,5ng/ml. Trong UTPKTBN độ nhậy của SCC là 33 - 61%.
- CYFRA 21-1: là mảnh vụn của cytokeratin 19 tạo ra trong quá trình giáng
hóa của tế bào biểu mô. Theo một số tác giả độ nhạy trong chẩn đoán UTP từ 41 68% với giá trị ngưỡng 3,3 - 3,6ng/ml.
- Các kỹ thuật sinh học phân tử: FISH, CGH, PCR-RFLP, giải trình tự gen,
Scorrpions ARM hay Pyrosequencing…giúp chúng ta hiểu biết hơn về đột biến gen
trong UTP đặc biệt mở ra chiến lược mới trong điều trị ung thư phổi bằng các thuốc
điều trị đích .
- Các xét nghiệm máu: công thức máu, sinh hóa hóa là những xét nghiệm cơ


9

bản cần thiết trong quá trình điều trị đối với tất cả bệnh nhân UTP.
1.2.2.7 Phân loại mô bệnh học
Donald L. Morton (1998) đã nhận xét rất chính xác rằng: “UTP đang tăng lên
một cách đều đặn và thay đổi nhanh so với một số ung thư khác”. Trong các phương
pháp chẩn đoán UTP, mô bệnh học là bắt buộc và được coi là tiêu chuẩn vàng. Vì

những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị UTBMT phổi nên có
một nhu cầu cải tiến trong phân loại các typ mô học theo tiên lượng không giống
với các phân loại trước đó.
Đây chính là cơ sở của sự ra đời phân loại mô học mới của WHO (2014) về UTP.
Bảng 1.1. Bảng phân loại các typ mô học UTBM phổi của
TCYTTG 2014 [22]
1. UTBM tế bào vảy
- Sừng hóa
- Không sừng hóa
- Dạng đáy
- Tiền xâm nhập
+ UTBMV tại chỗ

2. U thần kinh nội tiết
- UTBM tế bào nhỏ
UTBM tế bào nhỏ tổ hợp
- UTBMTBLTKNT
Hỗn hợp TBLTKNT
- U cacxinoit
U cacxinoit điển hình
UNcacxinoit không điển hình

3. UTBM tuyến
- Tổn thương tiền xâm lấn:
- UTBMT xâm lấn tối thiểu
- UTBMT xâm lấn bao gồm
các thứ typ: Lepidic /Chùm
nang/ Nhú/Vi nhú/Đặc/ UT
tuyến nhầy xâm nhập.
Biến thể : Dạng keo/ Tuyến

thai và biến thể typ ruột
4. UTBMTB lớn
5. UTBM với các phần tử 6. Các UTBM không xếp
sacôm hay dạng sacôm, đa loại khác
hình
- UTBM giống u lympho biểu
- UTBM có tế bào hình thoi mô
và/hoặc tế bào khổng lồ.
- Ung thư biểu mô NUT.
- UTBM đa hình
-Saccom ung thư biểu mô
- U nguyên bào phổi
7. UTBM typ tuyến 8. UTBM tuyến- vảy
nước bọt
- UTBM biểu bì nhầy
-UTBMnang dạng tuyến


10

- UTbiểu mô-cơ biểu mô
- U tuyến đa hình
1.2.3 Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán lâm sàng phối hợp với chẩn đoán hình ảnh.
- Tiêu chuẩn vàng là xét nghiệm mô bệnh học.
1.3. Chẩn đoán giai đoạn
Theo phân loại TNM lần thứ 7 của AJCC năm 2009 và UICC năm 2010
T: khối u nguyên phát
Tx: Không xác định được u nguyên phát, hoặc có tế bào ung thư trong dịch tiết hay dịch
rửa phế quản nhưng không thấy u trên hình ảnh hoặc nội soi phế quản.

T0: không có dấu hiệu của u nguyên phát
Tis: ung thư tại chỗ.
T1: U có đường kính lớn nhất ≤ 3cm, u được bao quanh bằng phổi hoặc lá tạng
màng phổi, không có dấu hiệu u xâm lấn tới phế quản xa và tiểu phế quản thùy khi
thăm khám bằng nội soi.
T1a: U có đường kính lớn nhất ≤ 2cm
T1b: U có đường kính lớn nhất > 2cm nhưng ≤ 3cm
T2: U> 3cm nhưng ≤ 7cm nhưng u có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau:
Xâm lấn phế quản gốc, cách xa carina ≥ 2cm
Xâm lấn lá tạng màng phổi
Phối hợp với xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn do u xâm lấn tới vùng rốn
phổi nhưng không bao gồm toàn bộ phổi
T2a: U có đường kính > 3cm nhưng ≤ 5cm
T2b: U có đường kính > 5cm nhưng ≤ 7cm
T3: khối u > 7cm hoặc xâm lấn trực tiếp vào một trong số bất cứ thành phần
sau: thành ngực (bao gồm các khối u nằm rãnh liên thùy trên), cơ hoành, thần kinh
hoành, màng phổi trung thất, lá thành màng ngoài tim; hoặc khối u nằm ở phế quản
gốc cách carina < 2cm nhưng không xâm lấn carina; hoặc khối u phối hợp với xẹp
phổi, hay viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ phổi, hay có một hay vài nhân ung thư nằm


11

rải rác trong cùng thùy phổi.
T4: Khối u với mọi kích thước nhưng xâm lấn vào một trong những thành phần
sau: trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh thanh quản quặt ngược, thực
quản, thân đốt sống, carina, một hay nhiều nhân ung thư rải rác ở thùy phổi khác
cùng bên.
N: hạch vùng
Nx: hạch vùng không xác định được N0: không di căn hạch vùng

N1: di căn hạch cạnh phế quản cùng bên và/hoặc hạch rốn phổi cùng bên và hạch
trong phổi bao gồm cả những hạch di căn bằng con đường xâm lấn trực tiếp.
N2: di căn hạch trung thất cùng bên và/hoặc hạch dưới carina.
N3: di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc thang
cùng hoặc đối bên, hoặc hạch thượng đòn.
M: di căn xa
Mx: Không đánh giá được di căn xa
M0: Không có di căn xa

M1: Di căn xa

M1a: Các nhân di căn nằm ở thùy phổi đối bên, màng phổi hoặc tràn dịch
màng phổi (màng tim) ác tính.
M1b: Di căn xa
Bảng 1.2: Đánh giá giai đoạn bệnh


12

1.4. Các phương pháp điều trị
Chỉ định điều trị UTPKTBN phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, chức năng hô
hấp và toàn trạng BN. Các phương pháp điều trị chính là phẫu thuật, tia xạ, hóa
chất, trong đó điều trị bằng phẫu thuật mang lại kết quả tốt nhất. Liệu pháp đa mô
thức (kết hợp phẫu- xạ- hóa trị) đã và đang tiếp tục được vận dụng tối đa để tăng
sống thêm cho các bệnh nhân UTP. Điều trị trúng đích là chiến lược mới trong điều
trị UTP hiện nay [1], [17],[16].
* Phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị UTP vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các
bệnh nhân có ung thư còn ở một bên lồng ngực mà có thể cắt bỏ được. Ở giai đoạn I
và II, khi các tổn thương chưa xâm nhiễm quá các hạch lympho phế quản phổi, hầu

như việc cắt bỏ luôn được thực hiện. Hiện nay có nhiều mâu thuẫn liên quan đến xử lý
hạch N2. Đối với giai đoạn IIIA cắt được, hóa trị dẫn đầu hoặc bổ trợ sau mổ, có xạ trị
thêm hay không đã cải thiện tiên lượng các bệnh nhân.
Giai đoạn IIIB, IV không có chỉ định mổ. Tuy nhiên di căn đơn độc tới não
hay thượng thận được cắt bỏ BN có thể sống lâu hơn.
Hiện nay cắt thùy phổi là phẫu thuật chuẩn giúp cắt bỏ hoàn toàn khối u.
Nếu u ăn lan qua rãnh liên thùy thì có thể cắt thùy với cắt phân thùy, cắt hai thùy
hoặc cắt phổi. Mới đây, có sự trỗi dậy khuynh hướng cắt phân thùy đối với tổn


13

thương nhỏ, hạch âm.[23]
* Hóa trị :
Phác đồ kết hợp dựa trên platinum đã trở thành chuẩn để điều trị các
UTPKTBN giai đoạn muộn. Hóa trị cũng được khuyến khích dùng trong liệu pháp
đa mô thức cho căn bệnh còn trong giai đoạn sớm.
Hóa trị tân bổ trợ trước mổ có hiệu quả đối với các tổn thương tiến xa tại chỗ.
So với hóa trị luân phiên, hóa xạ trị đồng thời được ủng hộ, mục tiêu chính là gia
tăng tác dụng diệt u của xạ trị.
Hóa trị có vai trò tích cực trong giai đoạn IIIA (N2). Hóa trị đơn thuần hay kết
hợp với xạ trị sau mổ làm tăng tỉ lệ sống còn rõ ràng so với phẫu thuật đơn thuần
với bệnh N2 [24],[25]
* Xạ trị
Xạ trị có vai trò quan trọng trong điều trị UTP khu trú tại vùng hoặc di căn hạch
trung thất. Xạ trị có thể dùng đồng thời với hóa trị (hóa xạ trị đồng thời) và hoặc phẫu
thuật, để làm teo bớt khối u nhằm giảm đau, bớt chảy máu hoặc làm thông thoáng
đường thở. Tuy nhiên thường thì chức năng thở giảm đi, Độc tính xạ trên thực quản
và tim rất đáng quan tâm.[26].
1.4.1. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về kết quả điều trị hoá chất với các

phác đồ khác nhau cho UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV
Một nghiên cứu phân tích cho thấy sử dụng phác đồ có Cisplatin đã làm giảm 27%
tỉ lệ tử vong trong năm đầu và tăng 10% tỉ lệ sống thêm 1 năm so với nhóm điều trị
triệu chứng đơn thuần (từ 16% lên 26%) và thời gian sống thêm trung bình tăng từ 6
tháng lên 8 tháng.
Gần đây, sự ra đời của các tác nhân hóa chất mới đã chứng tỏ tác dụng trong việc
điều trị UTPKTBN bao gồm Taxane, Vinorelbine, Gemcitabine Irinotecan và đang
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng. Tuy nhiên, việc lựa chọn ra một phác
đồ thích hợp là vô cùng khó khăn vì hiệu quả của các phác đồ gần tương đương
nhau[27],[28],[29],[30]
Bảng 1.3: Một số thử nghiệm lâm sàng so sánh phác đồ Gemcitabine Cisplatin với các phác đồ khác


14

Nghiên cứu

N

Phương pháp điều trị

Tỉ lệ

Thời gian

Sống

đáp

sống thêm thêm 1


ứng

trung bình

năm

(tháng)
8,6

(%)
34

Crino 1999 [31]

307 Cisplatin/Gemcitabine

(%)
38

Sandler 2000 [32]
Zatloukal 2002 [33]

522 Cisplatin/Gemcitabine
176 Gemcitabine/Cisplatin

30
48

9,1

8,1

39
-

Scagliotti 2002 [34]

Gemcitabine/Carboplatin
Gemcitabine

47
12

8,1
9

32

Vũ Văn Vũ [35]

31

Gemcitabine/Cisplatin
Gemcitabine/Cisplatin

30
31

10
10,2


41
-

Bùi Quang

41

Gemcitabine/Cisplatin

40

8,9

29

29,4

12,6

45

Huy2008[18]
N.T.T Hương

40

Gemcitabine/Cisplatin

2014[25]

1.4.2. Chiến lược mới trong điều trị UTPKTBN
Ngày nay những hiểu biết của con người về sinh học ung thư ngày càng tăng lên
và nhiều đích mới cho điều trị được phát hiện. Một trong những biện pháp đó là tác
động vào thành phần tyrosin kinase của thụ thể yếu tố phát triển biểu bì- EGFR
(Epidermal Growth Fector Receptor). Có nhiều thuốc đã được nghiên cứu ở các giai
đoạn thử nghiệm lâm sàng khác nhau. Trong đó có Gefitinib (AZD 1839, Iressa) và
Erlotinib (OSI 774, Tarceva) đã được nghiên cứu rộng rãi và áp dụng trong thực tiễn
điều trị. Ngoài ra, sử dụng các thuốc chống tăng sinh mạch như Bevacizumab, hay các
chất ức chế tạo mạch nội sinh, liệu pháp điều trị gen…đang mở ra những hướng điều
trị mới đầy hứa hẹn cho những bệnh nhân UTP nói chung và nói riêng cho những
UTPKTBN giai đoạn tiến xa [36].
* Điều trị UTPKTBN tái phát
BN tái phát đơn độc tại phổi và không có dấu hiệu của di căn xa có thể điều
trị bằng phẫu thuật cắt bỏ u tái phát. Đối với u tái phát ở nhiều vị trí, thể trạng
không được tốt, hóa trị liệu hay xạ trị chỉ đóng vai trò điều trị giảm nhẹ. Trong
trường hợp bệnh chưa lan tràn rộng, hóa trị liệu có thể kéo dài thời gian sống cho


15

bệnh nhân [1],[6],[37].
1.5. Một số hóa chất đang sử dụng
1.5.1. Gemcitabine
* Cơ chế tác dụng: Gemcitabine biểu lộ tính đặc hiệu ở pha tế bào, trước hết diệt tế
bào nào thông qua sự tổng hợp DNA (pha S) và cũng phong bế sự phát triển của tế
bào qua ranh giới pha G1/S. Gemcitabine được chuyển hóa trong tế bào qua xúc tác
của enzym nucleosid triphosphat và diphosphat có hoạt tính.
Tác dụng độc với tế bào của Gemcitabine là do phối hợp tác dụng của 2
nucleosid diphosphat và triphosphat dẫn tới ức chế sự tổng hợp DNA.
* Chỉ định

- Gemcitabine được chỉ định đầu tiên để điều trị: UT phổi không tế bào nhỏ,
ung thư biểu mô tuyến tụy, ung thư bàng quang
- Ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư vùng đầu cổ
* Liều dùng: 1250mg/m² truyền trong 30 phút, ngày 1,8, chu kỳ 3 tuần
* Độc tính
- Ức chế tủy xương: thiếu máu, giảm bạch cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu
- Tăng men gan, tăng creatinin, protein niệu, huyết niệu
- Hiếm gặp suy tim xung huyết, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim
- Các tác dụng phụ khác: nôn, buồn nôn, đau, sốt, phát ban, khó thở, táo bón
1.5.2 Cisplatin
- Tên khoa học: Diammindichloroplatin, Cis-diammindichloroplatin
* Cơ chế tác dụng: Thuốc thuộc nhóm alkyl hóa, tạo ra liên kết chéo bên trong và
giữa chuỗi ADN, làm thay đổi cấu trúc ADN và ức chế sự tổng hợp ADN. Ngoài ra
Cisplatin còn ức chế sư tổng hợp Protein và ARN. Tác dụng này không có tính đặc
hiệu trong chu kỳ tể bào.
Tương tác: Do hợp đồng tác dụng gây độc với thận và tai, nên không được phối
hợp với các aminosid. Nếu có nhôm, thuốc sẽ kết tủa và mất hoạt tính.
* Chỉ định:
- Ung thư phế quản phổi.


16

- Ung thư dạng biểu bì (ung thư đầu mặt cổ, cổ tử cung, bàng quang).
- Ung thư tinh hoàn.
- Ung thư buồng trứng.
Thuốc thường được phối hợp với thuốc chống ung thư khác
* Liều dùng : Cisplatin 75mg/m2 da Truyền TM ngày 1, CK 21 ngày
* Độc tính:
- Tổn thương thận: Thuốc gây độc cho thận đặc biệt khi truyền dịch và lợi niệu

không đủ, phải đánh giá chức năng thận, mức lọc cầu thận.
- Ức chế tủy :thuốc gây giảm tiểu cầu, bạch cầu ngày thứ 18-23.
- Buồn nôn, nôn : Nặng và thường sẩy ra , xuất hiện trong vòng 1 giờ điều trị
và kéo dài 8-12 tiếng cần sử dụng thuốc chống nôn.
- Độc cơ quan thính giác chủ yếu do dùng liều cao, ù tai, giảm thính lực
- Các độc tính khác như sốc phản vệ, tăng Acid uric máu, nhược cơ, động kinH
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm tất cả các BN được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn
IIIB-IV được điều trị bằng hóa chất phác đồ Gemcitabine - Cisplatin tại Bệnh viện
Ung Bướu Nghệ An từ năm 2015-2018.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- BN được chẩn đoán là ung thư phổi giai đoạn IIIb-IV
- Chẩn đoán mô bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ
- Chỉ số toàn trạng Karnofsky ≥ 70
- Không mắc ung thư thứ 2
- Chưa điều trị bằng các phương pháp tại chỗ hay toàn thân trước đó
- Không có chống chỉ định điều trị hóa chất
- Điều trị tối thiểu 3 đợt hóa chất
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ


17

- Chấp nhận tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN chẩn đoán mô bệnh học là ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Từ chối hợp tác, không theo dõi được.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể

(1  p)
n  Z2
1 /2  2 p
Trong đó:
n : cỡ mẫu cần cho nghiên cứu
α : xác suất sai lầm loại I
Z(1-/2) : Giá trị thu được từ bảng Z ứng với giá trị α = 0,05  Z(1-/2) = 1,96
p: Tỷ lệ đáp ứng điều trị của phác đồ Gemcitabine - Cisplatin trong điều trị
UTPKPTBN giai đoạn muộn lấy từ nghiên cứu của Bùi Quang Huy (p = 0.4) [18]
 : Hệ số chính xác tương đối được chọn là 0,4
Thay vào công thức ta có:
36
2.2.3. Thu thập thông tin
- Mỗi BN sẽ được thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất,
dựa trên các thông tin hồi cứu từ bệnh án được lưu trữ.
- Gửi thư mời đến khám lại và thăm dò kết quả điều trị theo mẫu in sẵn, dễ
hiểu. Thư được gửi đến gia đình bệnh nhân, nếu sau 3 lần gửi thư (mỗi thư cách một
tháng) không có thư trả lời coi như mất thông tin.
- Những Bn không đến khám lại sẽ được theo dõi và thu thập thông tin qua
điện thoại.
- Tất cả những bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu đều thống nhất.
2.3. Các bước tiến hành


18


2.3.1. Các thông tin chung về bệnh nhân : Tuổi, giới, tiền sử hút thuốc
2.3.2. Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị
* Đặc điểm lâm sàng
- Lí do vào viện
- Triệu chứng hô hấp : Ho khan, ho khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở
- Triệu chứng toàn thân: sốt, chán ăn, gầy sút cân
- Triệu chứng di căn
- Đánh giá thể trạng theo chỉ số Karnofsky
* Cận lâm sàng
- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: X quang tim phổi thường, siêu âm ổ
bụng, CT-scanner, MRI, xạ hình xương…
+ Xác định vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn của u
+ Tình trạng di căn hạch
+ Xác đinh di căn
-

Nôi soi phế quản

-

Chẩn đoán mô bệnh học theo WHO 2014

-

Các xét nghiệm khác : công thức máu, chức năng gan, thân, CEA trước

điều trị
-

Đánh giá TNM từ đó phân loại giai đoạn theo UICC 2010.


2.3.3. Phác đồ điều trị
Gemcitabine 1250 mg/ m2 da Truyền TM ngày 1,8.
Cisplatin 75 mg/ m2 da Truyền TM ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày
- Sau mỗi đợt điều trị bệnh nhân sẽ được khám lại để đánh giá lâm sàng, cận
lâm sàng, đáp ứng với điều trị để có thể điều chỉnh liều chỉnh liều thuốc cho thích
hợp. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu sau 3 đợt đều được đánh giá đáp ứng,
nếu bệnh nhân có đáp ứng sẽ tiếp tục điều trị tiếp 3 đợt, nếu bệnh tiến triển sẽ
chuyển sang phác đồ khác hoặc điều trị triệu chứng.
- Xử trí các tình huống gặp trong quá trình điều trị: một số tình huống như hạ


19

bạch cầu, nhiễm khuẩn, tác dụng phụ trên chức năng gan, thận sẽ được xử trí kịp
thời và chỉ truyền hoá chất tiếp khi các chỉ số trở về mức độ cho phép.
2.3.4 Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng phụ
* Các thời điểm đánh giá: đánh giá đáp ứng sau 3 và 6 chu kì hoá chất
* Dựa vào các thông tin thu được về lâm sàng và cận lâm sàng: tình trạng
toàn thân, u, hạch dựa trên khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng và so sánh
với các thông tin trước điều trị.
* Đánh giá đáp ứng với điều trị hoá chất: dựa theo tiêu chuẩn RECIST.
* Đánh giá thời gian sống thêm: sống thêm toàn bộ, sống thêm sau 1 năm.
* Đánh giá tác dụng phụ: phân độ độc tính dựa theo tiêu chuẩn của WHO.
2.4. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.1: Đánh giá toàn trạng theo chỉ số Karnofsky
Điểm
100%
90%

80%

Mức hoạt động
Không có triệu chứng rõ ràng của bệnh, khả năng hoạt động mạnh
Khả năng hoạt động bình thường, triệu chứng bệnh tối thiểu
Khả năng hoạt động bình thường nhưng phải cố gắng. Có mặt của triệu

70%

chứng bệnh
Không có khả năng hoạt động bình thường hoặc làm việc nhưng còn tự

60%
50%
40%

phục vụ
Cần có sự giúp đỡ cần thiết và được chăm sóc y tế
Cần có sự trợ giúp rất lớn và được chăm sóc y tế thường xuyên
Không tự phục vụ tối thiểu, cần có sự trợ giúp liên tục và được chăm

sóc đặc biêt
30%
Liệt giường, nằm viện nhưng chưa có nguy cơ tử vong
20%
Bệnh nặng chăm sóc đặc biệt ở bệnh viện
10%
Hấp hối
0%
Tử vong

Thang điểm đau của WHO
Không đau
0
1

2

3

Đau vừa
4
5

6

7

Đau nặng
8
9

10


×