Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Bào chế vi nang Berberin bằng phương pháp tách pha đông tụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THÀNH ĐẠT

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
MICROPELLET CHỨA ESOMEPRAZOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

HÀ NỘI – 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THÀNH ĐẠT
MÃ SINH VIÊN: 1401139

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
MICROPELLET CHỨA ESOMEPRAZOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thạch Tùng
2. DS. Bùi Quang Đông
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Bào chế
2. Viện KNATVSTPQG

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thạch
Tùng, TS. Trần Cao Sơn, DS. Bùi Quang Đông đã luôn động viên, hƣớng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các anh chị kĩ thuật viên bộ môn
Bào chế, các anh chị đang công tác tại Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc
gia đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội đã tâm huyết truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập
tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, cảm ơn những ngƣời anh,
chị, em, ngƣời bạn đã luôn ở bên ủng hộ, quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong cuộc
sống và học tập, giúp em có thêm động lực để học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thành Đạt


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................ 2
1.1.


Tổng quan về dƣợc chất esomeprazol..................................................................... 2

1.1.1.

Công thức ......................................................................................................... 2

1.1.2.

Tính chất hóa lý ................................................................................................ 2

1.1.3.

Đặc điểm dƣợc động học ................................................................................. 2

1.1.4.

Dƣợc lý, cơ chế tác dụng và chỉ định ............................................................... 3

1.1.5.

Một số chế phẩm chứa esomeprazol trên thị trƣờng ........................................ 4

1.1.6.

Một số nghiên cứu về esomeprazol .................................................................. 4

1.2.

Hệ đa tiểu phân (multiparticulates) ......................................................................... 5


1.2.1.

Định nghĩa, ƣu nhƣợc điểm của hệ đa tiểu phân .............................................. 5

1.2.2.

Các phƣơng pháp bào chế tạo hệ đa tiểu phân ................................................. 7

1.3.

Kỹ thuật xử lý mẫu QuEChERS ........................................................................... 13

1.3.1.

Lịch sử phát triển............................................................................................ 13

1.3.2.

Nguyên tắc phƣơng pháp xử lý mẫu QuEChERS .......................................... 14

1.3.3.

Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xử lý mẫu QuEChERS ...................... 14

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 16
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu .................................................................... 16
2.1.1. Nguyên vật liệu .................................................................................................. 16
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 17

2.2.1. Nghiên cứu tiếp tục khảo sát công thức màng bao micropellet chứa
esomeprazol ................................................................................................................. 17
2.2.2. Sơ bộ xây dựng phƣơng pháp đánh giá sinh khả dụng trên động vật thí
nghiệm.. ....................................................................................................................... 17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 17


2.3.1. Phƣơng pháp định lƣợng esomeprazol bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao ........... 17
2.3.2. Nghiên cứu tiếp tục khảo sát màng bao micropellet chứa esomeprazol ........... 18
2.3.3. Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp đánh giá sinh khả dụng trên động vật thí
nghiệm.. ....................................................................................................................... 23
2.3.4.

Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................................. 26

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................................ 27
3.1. Phƣơng pháp định lƣợng esomeprazol bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ... 27
3.1.1. Khoảng tuyến tính và đƣờng chuẩn ................................................................... 27
3.1.2. Độ đúng và độ lặp lại ......................................................................................... 28
3.2. Tiếp tục nghiên cứu khảo sát công thức màng bao micropellet chứa esomeprazol. 28
3.2.1. Đánh giá chế phẩm đối chiếu............................................................................. 28
3.2.2. Khảo sát công thức màng bao cách ly của micropellet chứa esomeprazol ....... 29
3.2.3. Khảo sát màng bao tan tại ruột của micropellet chứa esomeprazol .................. 32
3.2.4. Đánh giá micropellet bào chế ............................................................................ 37
3.3. Sơ bộ nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng trên động vật thí nghiệm ...................... 39
3.3.1. Khảo sát phƣơng pháp phân tích ....................................................................... 39
3.3.2. Khảo sát phƣơng pháp xử lý mẫu ...................................................................... 40
3.3.3. Thẩm định phƣơng pháp .................................................................................... 42
3.3.4. Đánh giá sinh khả dụng và các thông số dƣợc động học................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACN

Acetonitril

AOAC

Association of Official Analytical Chemists (Hiệp hội các nhà hóa phân
tích)

DĐVN IV

Dƣợc điển Việt Nam IV

EMZ

Esomeprazol

HPLC

High performance liquid chromatography ( sắc ký lỏng hiệu năng cao)

U.S.FDA

US Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và Dƣợc
phẩm Mỹ)


HPMC

Hydroxypropyl methyl cellulose

kl

Khối lƣợng

LC – MS/MS Sắc ký lỏng khối phổ hai lần
PSA

Primary secondary amine (tên thƣơng mại)

TCNSX

Tiêu chuẩn nhà sản xuất

SEM

Scanning electron microscope (kính hiển vi điện tử quét)

TEC

Triethyl citrat

tt

Thể tích


USP

United States Pharmacopeia ( Dƣợc điển Mỹ)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nguyên vật liệu ................................................................................................... 16
Bảng 2.2 Thiết bị nghiên cứu ............................................................................................. 17
Bảng 2.3 Thành phần dịch bồi lớp dƣợc chất ..................................................................... 19
Bảng 2.4 Thành phần công thức dịch bồi cách ly .............................................................. 20
Bảng 2.5 Thành phần công thức dịch bao lớp bao tan tại ruột ........................................... 20
Bảng 2.6 Chƣơng trình dung môi của phƣơng pháp sắc ký lỏng khối phổ ........................ 25
Bảng 3.1 Mối tƣơng quan giữa diện tích pic và nồng độ EMZ .......................................... 27
Bảng 3.2 Độ đúng và độ lặp lại của phƣơng pháp HPLC .................................................. 28
Bảng 3.3 Công thức khảo sát ảnh hƣởng của việc phối hợp EEE vào lớp cách ly ............ 30
Bảng 3.4 Ảnh hƣởng của việc phối hợp EEE vào lớp cách ly ........................................... 30
Bảng 3.5 Công thức khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng tá dƣợc chống dính ........................... 31
Bảng 3.6 Công thức khảo sát ảnh hƣởng của loại tá dƣợc chống dính .............................. 32
Bảng 3.7 Ảnh hƣởng của loại tá dƣợc chống dính đến quá trình bao ................................ 32
Bảng 3.8 Công thức khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng tá dƣợc chống dính trong công thức
dịch bao tan tại ruột ............................................................................................................ 33
Bảng 3.9 Công thức khảo sát polyme phối hợp vào công thức dịch bao tan tại ruột. ........ 35
Bảng 3.10 Ảnh hƣởng của loại polyme phối hợp............................................................... 35
Bảng 3.11 Ảnh hƣởng của phƣơng pháp phối hợp tá dƣợc chống dính............................. 36
Bảng 3.12 Kích thƣớc micropellet ..................................................................................... 39
Bảng 3.13 Các ion phân tử và ion con trong phân tích khối phổ ....................................... 40
Bảng 3.14 Tỷ lệ thu hồi và ảnh hƣởng của nền mẫu với các loại dung môi trong phƣơng
pháp chiết lỏng – lỏng ........................................................................................................ 40
Bảng 3.15 Khảo sát các muối chiết của phƣơng pháp QuEChERS ................................... 41
Bảng 3.16 Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp LC – MS/MS (n=6) ....................... 44

Bảng 3.17 Thông số dƣợc động học của EMZ trên mô hình thỏ ....................................... 45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Công thức cấu tạo của esomeprazol magnesi trihydrat ......................................... 2
Hình 1.2 Một số kiểu bộ phận đùn của thiết bị đùn – tạo cầu .............................................. 8
Hình 1.3 Quá trình thay đổi hình dạng của tiểu phân trong quá trình vo tạo cầu ................ 8
Hình 1.4 Cơ chế tăng kích thƣớc tiểu phân của quá trình bồi bằng dịch bồi dạng dung dịch
hoặc hỗn dịch ...................................................................................................................... 11
Hình 1.5 Cơ chế hình thành tiểu phân bằng phƣơng pháp bao rắc bột khô ....................... 12
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa diện tích pic và nồng độ esomeprazol .... 27
Hình 3.2 Đồ thị giải phóng dƣợc chất của chế phẩm đối chiếu Nexium 10 mg (n=3),
(102,29 ± 9,39%) ................................................................................................................ 29
Hình 3.3 Ảnh hƣởng của lƣợng Talc trong công thức dịch bao cách ly ............................ 31
Hình 3.4 Ảnh hƣởng của nồng độ tá dƣợc chống dính ...................................................... 34
Hình 3.5 Ảnh hƣởng của bề dày màng bao tan tại ruột đến micropellet............................ 37
Hình 3.6 Hình ảnh micropellet bào chế chụp bằng kính lúp soi nổi .................................. 38
Hình 3.7 Đồ thị giải phóng của chế phẩm (n=3) ................................................................ 38
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn tƣơng quan giữa nồng độ dung dịch chuẩn với tỷ lệ diện tích pic
chất chuẩn trên diện tích pic nội chuẩn bằng phƣơng pháp LC – MS/MS ........................ 43
Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ EMZ trong huyết tƣơng thỏ theo thời
gian của chế phẩm đối chiếu và chế phẩm micropellet bào chế......................................... 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Esomeprazol là một hoạt chất thuộc nhóm ức chế bơm proton có đặc tính kém bền
trong môi trƣờng acid dịch vị nên các chế phẩm chứa esomeprazol đều đƣợc bào chế dƣới
dạng thuốc giải phóng tại ruột [26]. Trong đề tài trƣớc, DS. Nguyễn Thị Yến đã sơ bộ
nghiên cứu độ ổn định của esomeprazol trong một số điều kiện và khảo sát đƣợc tính
tƣơng hợp của dƣợc chất với một số tá dƣợc bao màng nhƣng chƣa khảo sát chi tiết hệ

màng bao của micropellet chứa esomeprazol. Do đó các yếu tố về công thức và quy trình
bao cần khảo sát thêm.
Để định hƣớng cho việc xây dựng công thức, quy trình bào chế; nghiên cứu xây
dựng phƣơng pháp định lƣợng dƣợc chất trong huyết tƣơng và khảo sát mô hình dƣợc
động học trên động vật là cần thiết. Với ƣu điểm là độ nhạy và độ chính xác cao, kỹ thuật
sắc ký lỏng khối phổ hai lần (LC – MS/MS) kết hợp với phƣơng pháp chiết QuEChERS
đã cho thấy tiềm năng cao để ứng dụng trong phân tích nồng độ thấp của một số dƣợc
chất trong huyết tƣơng cỡ ng/ml.
Từ lí do trên khóa luận lựa chọn esomeprazol là chất mô hình để tiến hành tiếp tục
nghiên cứu khảo sát cải thiện màng bao của micropellet chứa esomeprazol và sơ bộ đánh
giá các thông số dƣợc động học trên động vật thí nghiệm. Khóa luận thực hiện đề tài
“Tiếp tục nghiên cứu bào chế micropellet chứa esomeprazol” với hai mục tiêu chính
sau:
1.

Khảo sát đƣợc thành phần công thức và quy trình bao màng của hệ

màng bao của micropellet chứa esomeprazol.
2.

Thẩm định đƣợc một số chỉ tiêu phƣơng pháp định lƣợng esomeprazol

trong huyết tƣơng bằng kỹ thuật LC – MS/MS và ứng dụng đánh giá sơ bộ các
thông số dƣợc động học trên động vật của chế phẩm chứa esomeprazol.

1


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.


Tổng quan về dƣợc chất esomeprazol

1.1.1. Công thức:
Theo tài liệu tham khảo [8]:

-

Hình 1.1 Công thức cấu tạo của esomeprazol magnesi trihydrat
Tên khoa học: magnesi bis[5-methoxy-2-[(S)-[(4-methoxy-3,5-dimethylpyridin-2yl]-1H-benzimidazol-1-id] trihydrat.

-

Công thức phân tử: C34H36MgN6O6S2.3H2O.

-

Khối lƣợng phân tử: 767,17 g/mol.

1.1.2. Tính chất hóa lý
Theo tài liệu tham khảo [8], [4]:
-

Cảm quan: bột màu trắng hoặc trắng ngà, hơi hút ẩm.

-

Tính tan: hơi tan trong nƣớc, tan trong methanol, tan một phần trong heptan.

-


pKa = 8,8

-

Esomeprazol (EMZ) bị phân hủy rất nhanh trong môi trƣờng acid, bền hơn khi ở
môi trƣờng trung tính và môi trƣờng kiềm. Tại pH 6,8 thời gian bán hủy của EMZ là
19 giờ ở 25oC và 8 giờ ở 37oC.

1.1.3. Đặc điểm dược động học
Về hấp thu, esomeprazol (EMZ) hấp thu nhanh, đạt đỉnh nồng độ trong huyết tƣơng
sau 1 đến 2 giờ. Hiện tƣợng chuyển dạng R – isomer là không đáng kể trong huyết tƣơng.
Sinh khả dụng của EMZ tăng lên theo liều dùng và khi dùng nhắc lại. Với liều 40 mg,
sinh khả dụng đạt khoảng 64% khi dùng một liều, tăng lên 89% khi nhắc lại một liều
trong ngày; với liều 20 mg, sinh khả dụng khi dùng một liều và khi nhắc lại một liều lần
lƣợt là 50% và 68%. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu [23]. So với dạng racemic
2


(omeprazol), EMZ ít bị chuyển hóa lần đầu hơn do đó sinh khả dụng cao hơn khi so sánh
cùng liều [27].
Về phân bố, thể tích phân bố của EMZ khoảng 0,22 l/kg với ngƣời khỏe mạnh
(trung bình khoảng 16 lít) , khoảng 97% EMZ gắn với protein huyết tƣơng [13].
Về chuyển hóa, EMZ chuyển hóa hoàn toàn thông qua hệ enzym cytochrom P450,
phần lớn dƣợc chất chuyển hóa qua isoenzym CYP2C19 thành các chất chuyển hóa
hydroxy và desmethyl không còn hoạt tính, phần còn lại đƣợc chuyển hóa qua isoenzym
CYP3A4 thành dạng sulfon [13], [23].
Về thải trừ, hệ số thanh thải trong huyết tƣơng là 17 lít/giờ sau một liều và 9 lít/giờ
sau khi sử dụng một liều nhắc lại. Thời gian bán thải trong huyết tƣơng khoảng 1 – 1,5
giờ khi dùng liều nhắc lại. EMZ thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tƣơng và không có xu

hƣớng tích lũy khi dùng liều đơn. Khoảng 80% thuốc đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu, phần
còn lại đƣợc thải trừ qua phân. Dƣới 1% thuốc đƣợc thải trừ dƣới dạng nguyên hoạt tính
[23].
1.1.4. Dược lý, cơ chế tác dụng và chỉ định
EMZ là dạng đồng phân S của omeperazol, đƣợc dùng tƣơng tự nhƣ omeprazol
trong điều trị loét dạ dày – tá tràng và bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản. Cơ chế tác dụng
của EMZ và omeprazol (dạng racemic) về cơ bản là giống nhau, chúng đều gắn với
H+/K+-ATPase (còn gọi là bơm proton) trên tế bào viền ở thành dạ dày, ngăn cản bƣớc
cuối cùng của sự bài tiết acid vào lòng dạ dày. Vì vậy, EMZ có tác dụng ức chế dạ dày
tiết acid cơ bản và cả khi bị kích thích bởi bất kì tác nhân nào. Liên kết của esomeprazol
và bơm proton là không thể đảo ngƣợc do đó khả năng tiết acid dịch vị chỉ hồi phục khi
bơm proton mới đƣợc tạo ra [23].
Các chỉ định chung hiện nay [23], [4] của các chế phẩm chứa esomeprazol là: loét
dạ dày – tá tràng; bệnh trào ngƣợc dạ dày – thực quản; hội chứng tăng tiết acid dịch vị; dự
phòng loét dạ dày – tá tràng do dùng thuốc giam đau chống viêm không steroid hoặc do
stress.

3


1.1.5. Một số chế phẩm chứa esomeprazol trên thị trường
-

Viên nén kháng dịch vị: Nexium® 20/40 mg (AstraZeneca), Esomeprazol 20 mg
(Actavis), Vespratab 40 mg (ACME Formulation (P) Ltd.), Esomaxcare 20 Tablet
20 mg (Square Pharm, Ltd.), Maxezole 40 40 mg (Bharat Parenterals, Ltd.).

-

Viên nang kháng dịch vị: Nexium® 20/40 mg (AstraZeneca), Ventra® 20/40 mg

(Ethypharm), Esomeprazol STADA® 20/40 mg (STADA-VN), AmePrazol® 20/40
mg (OPV – Việt Nam), Esolona 20 mg (Dƣợc phẩm TW3), Esoxium 40 mg
(Pymepharco).

-

Bột pha hỗn dịch uống: Nexium® 10 mg (AstraZeneca).

-

Bột pha tiêm/tiêm truyền: Nexium® 40 mg (AstraZeneca), Esomeprazol 40 mg
(Ranbaxy), Asgizole® 40 mg (Sofarimex Industria Quimica E), Esovex-40 40 mg
(Naprod Life Sciences Pvt. Ltd.).

1.1.6. Một số nghiên cứu về esomeprazol
1.1.6.1.

Một số nghiên cứu về bào chế esomeprazol

Missaghi và cộng sự (2010) nghiên cứu bào chế viên nang chứa pellet EMZ bao tan
tại ruột bằng phƣơng pháp bao tầng sôi. Hạt nhân đƣợc sử dụng là loại nhân đƣờng kích
thƣớc 250 – 355 µm. Lớp dƣợc chất đƣợc bao dày 111,5% (kl/kl). Lớp cách ly sử dụng
Hypromellose 2910 với bề dày 44,4% (kl/kl). Lớp bao tan tại ruột sử dụng Acryl-EZE
93A là polyme, có bề dày là 61,5% (kl/kl). Viên nang chứa hệ đa tiểu phân bào chế ra có
ổn định về mặt hàm lƣợng và khả năng giải phóng dƣợc chất tốt khi tiến hành theo dõi
trong 3 tháng với điều kiện lão hóa cấp tốc [26].
Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2017) về phƣơng pháp tăng độ bền với dịch vị của
EMZ nhờ tƣơng tác phân tử và biến đổi pH vi môi trƣờng bằng cách sử dụng chất kiềm
trong hệ phân tán rắn [36].
1.1.6.2.


Một số nghiên cứu về phân tích esomeprazol trong dịch sinh học

Chunduri và cộng sự (2016) đã nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp định lƣợng đồng
thời esomeprazol, rabeprazol, levosulpirid trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp UPLC –
MS/MS. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung môi là hỗn hợp
methyl tert-buthyl ether : ethyl acetat (8:2) để chiết chất phân tích ra khỏi huyết tƣơng.
Đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng với khoảng nồng độ là 0,100 ng/ml – 2000,000 ng/ml. Độ
4


thu hồi của phƣơng pháp từ 88,96% đến 91,68%. Các tiêu chí thẩm định khác đều đạt yêu
cầu của AOAC [9].
Talaat và cộng sự (2017) đã nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp định lƣợng đồng
thời nồng độ esomeprazol, leflulomid, ibuprofen trong các chế phẩm nhiều dƣợc chất và
trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC. Khoảng tuyến tính đƣợc khảo sát của
esomeprazol đƣợc khảo sát 0,1 – 5,0 µg/ml; leuflunomid khảo sát từ 0,5 – 10,0 µg/ml;
ibuprofen khảo sát khoảng 1,0 – 20,0 µg/ml. Độ thu hồi từ 98,50% - 101,40% [32].
Elkady và cộng sự (2018) đã nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp định lƣợng đồng
thời nồng độ esomeprazol, lansoprazol, pantoprazol, rabeprazol trong huyết tƣơng bằng
phƣơng pháp LC – MS/MS. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng với dung
môi là acetonitril. Khoảng tuyến tính đƣợc khảo sát từ 20 ng/ml đến 5000 ng/ml. Độ thu
hồi cuả phƣơng pháp từ 88,73% đến 103,72%, thỏa mãn yêu cầu của AOAC. Độ ổn định
của mẫu huyết tƣơng đƣợc khảo sát trong các điều kiện: ngắn hạn, dài hạn, ba chu kỳ rã
đông đƣợc khảo sát. Kết quả cho thấy phƣơng pháp đạt độ ổn định khi phân tích
esomeprazol trong huyết tƣơng [12].
1.2.

Hệ đa tiểu phân (multiparticulates)


1.2.1. Định nghĩa, ưu nhược điểm của hệ đa tiểu phân
Hệ đa tiểu phân là hệ đƣợc cấu thành bởi một số lƣợng các đơn vị nhỏ riêng rẽ nhƣ
bột, hạt, pellet [5]. Chúng có khả năng vƣợt qua môn vị ngay cả khi cơ vòng đang đóng,
điều này khiến cho lƣợng thuốc rút khỏi dạ dày một cách từ từ, giảm đƣợc đáng kể các
hiện tƣợng dồn liều hoặc kích ứng cục bộ. Dạng bào chế này cũng khá thích hợp cho việc
kiểm soát giải phóng và che vị của dƣợc chất bằng công nghệ bao màng phim [1].
Hệ đa tiểu phân có một số ƣu điểm nhƣ: dễ dàng đóng nang để tạo viên nang cứng,
cải thiện khả năng hòa tan của dƣợc chất, dễ dàng khi đem bao kiểm soát giải phóng (giải
phóng kéo dài, giải phóng tại đích), giảm kích ứng đƣờng tiêu hóa, giảm thiểu ảnh hƣởng
của cá thể ngƣời bệnh lên chế phẩm, tránh đƣợc hiện tƣợng bùng liều và một số nguy cơ
khác do khiếm khuyết màng bao gây ra [20]. Bên cạnh đó, nhƣợc điểm của hệ đa tiểu
phân là quá trình sản xuất thƣờng phức tạp hơn, đồng thời thể tích thuốc của một liều
dùng cũng thƣờng lớn hơn so với dạng viên [38].

5


Dạng bào chế chứa micropellet là một dạng hệ đa tiểu phân, kích thƣớc micropellet
trong khoảng 400 – 700 µm [33]. Micropellet cũng có những ƣu điểm của pellet thông
thuờng nhƣ độ xốp nhỏ, độ bền cơ học cao, trơn chảy tốt. Điểm vuợt trội của micropellet
so với pellet thông thƣờng là kích cỡ nhỏ của nó khiến cho việc nuốt đƣợc dễ dàng, ít tạo
cảm giác sạn [19]. Ngoài ra, tổng diện tích bề mặt tăng lên cũng làm cho tốc độ giải
phóng dƣợc chất nhanh hơn đáng kể. Micropellet còn đƣợc nghiên cứu để có thể tiếp tục
quy trình bào chế tạo dạng viên nén, viên nang, dạng sợi chứa micropellet …
Kajihara và cộng sự (2015) đã nghiên cứu bào chế viên nén chứa micropellet mang
dƣợc chất bromhexin hydroclorid. Micropellet đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp bao bồi
từ nhân Celphere® Cp-102 có bản chất cellulose vi tinh thể, kích thƣớc khoảng 100 µm.
Micropellet đƣợc bao lớp dƣợc chất rồi bao thêm một lớp bao bảo vệ. Cả hai quá trình
bao đều thực hiện trên thiết bị tầng sôi. Micropellet đạt yêu cầu có kích thƣớc nhỏ hơn
250 µm. Tiếp theo micropellet đƣợc trộn với các tá dƣợc. Hỗn hợp bột đồng nhất đƣợc

đem dập viên đƣờng kính 8 mm, khối lƣợng viên 250 mg với lực dập khảo sát là 5,0; 7,5;
10,0 kN. Sau đó nghiên cứu sử dụng công cụ µCT X-ray synchrontron để kiểm tra tính
toàn vẹn của màng bao micropellet sau toàn bộ quá trình [18].
M. Xu và cộng sự (2016) nghiên cứu bào chế viên nén mang micropellet bằng thiết
bị dập viên quay tròn. Micropellet đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp bao bồi trên nhân
đƣờng kích thƣớc 355 – 425 µm. Tiếp theo là lớp bao bảo vệ với bằng Surelease. Cả hai
quá trình bao đƣợc thực hiện trên thiết bị tầng sôi. Sau đó micropellet đƣợc trộn cùng các
tá dƣợc và đem dập viên. Các yếu tố nghiên cứu khảo sát là tỷ lệ giữa micropellet chứa
dƣợc chất và tá dƣợc chịu lực, lực nén, thời gian nén. Micropellet tạo thành có kích thƣớc
khoảng 600 µm. Mức độ toàn vẹn của màng bao đƣợc đánh giá thông qua công cụ hình
ảnh SEM và thời gian giải phóng hoàn toàn dƣợc chất từ thí nghiệm hòa tan [37].
Laukamp và cộng sự (2016) nghiên cứu bào chế sợi chứa micropellet mang dƣợc
chất carbamazepin. Micropellet đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp bao bồi trên nhân trơ là
hạt Cellet® 200 – 350; công thức dịch bao lớp dƣợc chất có Kollicoat® IR, carbamazepin
và nƣớc. Sau đó micropellet đƣợc bao bảo vệ với công thức dịch bao đƣợc khảo sát các
thành phần: glyceryl monostearat 60; polysorbat 80; propylen glycol, titan dioxid,

6


Kollicoat® SR 30D. Micropellet tạo thành có kích thƣớc dƣới 500 µm. Sau đó micropellet
đƣợc tiếp tục bào chế thành dạng sợi bằng thiết bị đùn có trục đùn pít tông [19].
1.2.2. Các phương pháp bào chế tạo hệ đa tiểu phân
Hệ đa tiểu phân đã đƣợc nghiên cứu bào chế và thƣơng mại hóa nhiều chế phẩm trên
thị trƣờng từ những năm 1970 [11]. Một số phƣơng pháp bào chế hệ đa tiểu phân đƣợc
nghiên cứu là: phƣơng pháp đùn – tạo cầu, phƣơng pháp đùn nóng chảy và một số
phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp sử dụng kĩ thuật bao (bao màng với dịch bao dạng
dung dịch, bao màng với dịch bao dạng hỗn dịch, bao rắc bột khô), phƣơng pháp tạo kết
tập tiểu phân dạng cầu, phƣơng pháp phun sấy, phƣơng pháp phun – đông tụ, phƣơng
pháp nhỏ giọt [11].

1.2.2.1.

Phương pháp đùn – tạo cầu

Đùn - tạo cầu là một phƣơng pháp phổ biến để tạo hệ đa tiểu phân. Với phƣơng pháp
đùn - tạo cầu có thể đƣa cùng lúc nhiều dƣợc chất vào trong tiểu phân hoặc kết hợp các
dƣợc chất có tƣơng kị với nhau ở các tiểu phân khác nhau trong cùng một dạng bào chế
nhƣ viên nang cứng, viên nén. Tiểu phân tạo thành bằng phƣơng pháp đùn tạo cầu có tỉ
trọng lớn, độ trơn chảy lớn, đồng thời quá trình bào chế hạn chế bụi hơn các phƣơng pháp
khác [25]. Phƣơng pháp này gồm có 6 giai đoạn: trộn khô, nhào ẩm, đùn tạo sợi, vo tạo
cầu, sấy, rây chọn tiểu phân [30].
Giai đoạn trộn khô với mục đích tạo thành khối bột đồng nhất hoàn toàn. Các loại
thiết bị trộn thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: máy trộn chữ V, máy trộn kiểu hành tinh, máy
nhào trộn cao tốc, máy trộn nhào lộn [20]. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trộn
đồng đều của khối bột: khối lƣợng của từng thành phần, hình dạng tiểu phân, loại thiết bị
sử dụng, tốc độ trộn, thời gian trộn... Cần tối ƣu các thông số thuộc về công thức và quy
trình để đảm bảo độ đồng đều khi trộn.
Giai đoạn nhào ẩm với mục đích tạo thành khối ẩm đồng đều, đồng thời làm tá dƣợc
tạo cầu nhƣ Avicel PH 101, Avicel RC 581, Avicel CL 611… có thời gian trƣơng nở. Các
yếu tố ảnh hƣởng đến giai đoạn này là độ ẩm của khối ẩm (lƣợng tá dƣợc dính lỏng thêm
vào), thời gian nhào ẩm, thời gian để trƣơng nở [17]. Một vấn đề gây nguy cơ ảnh hƣởng
đến chất lƣợng tiểu phân là sự bay hơi của dung môi nhào ẩm trong quá trình nhào. Đặc
biệt khi sử dụng thiết bị nhào trộn cao tốc, nhiệt độ khối bột tăng cao làm tăng tốc độ bay
7


hơi của dung môi gây nguy cơ khối bột không đủ ẩm theo yêu cầu. Có thể sử dụng thiết bị
nhào trộn hai lớp vỏ có thể làm mát lớp vỏ bằng chất lỏng để giảm nhiệt phát sinh trong
quá trình nhào ẩm [6].
Giai đoạn đùn tạo sợi sử dụng các kiểu đùn khác nhau với mục đích cuối cùng là tạo

ra các sợi có kích thƣớc tƣơng đồng nhau. Sau khi đƣợc đùn ra khỏi thiết bị, sợi sẽ tự đứt
gãy với độ dài tƣơng đƣơng nhau do ảnh hƣởng của trọng lực, độ dẻo của khối bột [25].
Cơ chế của quá trình đùn tạo sợi là khối ẩm đƣợc đƣa vào thiết bị, với lực nén của trục
đùn khối ẩm đƣợc đƣa đến vị trí các mắt luới, chui qua mắt lƣới và đứt ra thành dạng sợi.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng sợi tạo thành nhƣ: kiểu thiết bị đùn, tốc độ của trục
đùn, đƣờng kính lỗ đùn, tốc độ cấp khối bột, lƣợng nƣớc chứa trong khối bột.

Hình 1.2 Một số kiểu bộ phận đùn của thiết bị đùn – tạo cầu
Giai đoạn vo tạo cầu là giai đoạn tạo hình dáng cuối cùng của dạng bào chế. Cấu tạo
của bộ phận vo tạo cầu gồm đĩa quay gắn với trục quay và buồng vo, có thể có thêm dao
cắt gắn ở thành buồng. Trong đó đĩa quay với hệ thống gờ đồng tâm và xuyên tâm tạo cho
bề mặt đĩa quay có độ ma sát lớn giúp tăng chuyển động của tiểu phân trong quá trình vo
[20]. Hình dạng của tiểu phân thay đổi từ dạng sợi sang dạng cầu do tƣơng tác giữa tiểu
phân với thành buồng vo, với bề mặt đĩa vo và tƣơng tác giữa các tiểu phân với nhau [25],
[11]. Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến chất lƣợng tiểu phân tạo thành trong quá trình vo
tạo cầu là: độ ẩm của sợi đem vo, tốc độ quay của đĩa vo, thời gian vo, sự có mặt của dao
cắt trong buồng vo.

Hình 1.3 Quá trình thay đổi hình dạng của tiểu phân trong quá trình vo tạo cầu
Giai đoạn sấy đƣợc thực hiện với mục đích tạo cho hệ độ ẩm xác định theo tiêu
chuẩn đề ra, ổn định cấu trúc của tiểu phân. Nhiều loại thiết bị sấy có thể sử dụng đƣợc
8


trong giai đoạn này nhƣ: tủ sấy tĩnh, thiết bị sấy chân không, thiết bị sấy tầng sôi, thiết bị
đông khô… hoặc có thể để khô ở nhiệt độ phòng. Nguy cơ xảy ra với tiểu phân trong quá
trình sấy là sự chuyển dịch dƣợc chất từ trong ra bề mặt tiểu phân gây tăng tốc độ hòa tan,
tăng độ cứng của tiểu phân, thay đổi đặc tính bề mặt tiểu phân gây khó khăn trong quá
trình bao kiểm soát giải phóng [6].
Giai đoạn rây chọn tiểu phân là giai đoạn cuối của quá trình, với mục đích lựa chọn

lấy phần tiểu phân có kích thƣớc đồng đều, phân bố kích thƣớc tiểu phân hẹp, tạo thuận
lợi cho các quá trình bào chế tiếp theo nhƣ đóng bao bì, đóng vào nang cứng hoặc dập
thành viên nén. Với các giai đoạn bên trên đƣợc hoàn thiện lý tƣởng hoặc không yêu cầu
về phân bố kích thƣớc tiểu phân thì giai đoạn rây này có thể lƣợc bỏ.
1.2.2.2.

Phương pháp đùn nóng chảy

Phƣơng pháp đùn nóng chảy ban đầu đƣợc áp dụng trong ngành công nghiệp chất
dẻo nhƣ làm túi ni lông, ống nhựa… Sau này tiềm năng của phƣơng pháp đã đƣợc nhìn
nhận trong ngành sản xuất dƣợc phẩm, trở thành một phƣơng pháp đƣợc nghiên cứu và
ứng dụng nhiều trong sản xuất [10]. Có hai kiểu thiết bị chính để thực hiện phƣơng pháp
đùn nóng chảy đó là kiểu thiết bị đùn pít tông và kiểu thiết bị đùn trục vít.
Kiểu thiết bị đùn pít tông gồm có các bộ phận chính là bộ phận cấp nguyên liệu, trục
đùn dạng pít tông có điều nhiệt, buồng chứa có điều nhiệt vỏ. Trên thành buồng chứa
nguyên liệu có vị trí gắn của các lỗ đùn với các kích thƣớc lỗ đùn khác nhau. Quá trình
đùn đƣợc diễn ra theo các bƣớc: cấp nguyên liệu đã đƣợc trộn đồng nhất, tăng nhiệt độ
làm nóng chảy nguyên liệu, pit tông đẩy nguyên liệu đã nóng chảy đi qua lỗ đùn. Quá
trình làm nóng chảy nguyên liệu đƣợc thực hiện nhờ nhiệt lƣợng thành buồng chứa và
trục pit tông truyền cho. Kiểu thiết bị này có một số hạn chế nhƣ quá trình cấp nhiệt từ
bên ngoài vào khối nguyên liệu dẫn tới nhiệt độ của khối nguyên liệu không đồng đều,
quá trình đùn không có đảo trộn ở trong buồng chứa gây nguy cơ không đồng nhất của
khối nguyên liệu.
Kiểu thiết bị đùn trục vít có các bộ phận chính tƣơng tự nhƣ thiết bị đùn pít tông,
khác biệt là ở trục đùn dạng trục vít. Thiết bị đùn trục vít có ƣu điểm hơn biểu hiện ở việc
dễ dàng cấp nguyên liệu hơn, nhào trộn tốt hơn, khả năng phân tán tốt hơn, ít có xu hƣớng
quá nhiệt hơn và thời gian đùn ít hơn. Quá trình đùn đƣợc diễn ra theo các bƣớc: nguyên
9



liệu đã trộn đồng nhất đƣợc cấp liên tục vào cửa cấp, trục vít xoay làm kéo theo nguyên
liệu vào buồng và đẩy nguyên liệu di chuyển trong buồng, nguyên liệu vừa di chuyển vừa
đƣợc cấp nhiệt, khi di chuyển đến vị trí lỗ đùn nguyên liệu đã nóng chảy và chui qua lỗ
đùn do áp lực trục vít gây ra. Nhiệt lƣợng làm nóng chảy nguyên liệu có đƣợc do thành
buồng chứa, pít tông truyền cho, do ma sát giữa nguyên liệu và thiết bị [10], [15].
Các loại dƣợc chất và tá dƣợc sử dụng trong phƣơng pháp đùn nóng chảy phải có
tính bền nhiệt, có khả năng chảy lỏng hoặc hóa dẻo khi tăng nhiệt và nhanh chóng trở lại
trạng thái rắn khi kết thúc quá trình tác động nhiệt. Các loại tá dƣợc thƣờng gặp trong
công thức là chất mang, tá dƣợc kiểm soát giải phóng, tá dƣợc độn, tá dƣợc chống oxy
hóa, tá dƣợc trơn (thermal lubricants)… Chất mang là thành phần quan trọng kiểm soát
giải phóng dƣợc chất trong công thức bào chế sử dụng phƣơng pháp đùn nóng chảy. Hai
loại chất mang thƣờng dùng là polyme và các hợp chất thân dầu có điểm chảy thấp [10].
Trong công thức chứa chất mang là polyme việc sử dụng thêm chất hóa dẻo làm tăng tính
linh động của hệ polyme giúp quá trình bào chế diễn ra thuận lợi, sản phẩm tạo thành đảm
bảo về tính chất cơ học. Các chất chống oxy hóa cũng đƣợc thêm vào công thức để giảm
sự oxy hóa các thành phần dƣới tác động bởi nhiệt trong quá trình. Các dƣợc chất trƣớc
khi đƣa vào bào chế bằng phƣơng pháp đùn nóng chảy phải đƣợc khảo sát các đặc tính vật
lý, hóa học, nhiệt học. Do quá trình bào chế không sử dụng dung môi nƣớc nên các dƣợc
chất dễ bị thủy phân có thể sử dụng đƣợc phƣơng pháp này [39].
1.2.2.3.
a)

Các phương pháp khác

Phƣơng pháp bồi dần
Phƣơng pháp bồi dần đƣợc áp dụng để bào chế pellet với nguyên tắc chung là làm

tăng dần kích thƣớc nền hạt nhân có trƣớc bằng các lớp bao. Có hai phƣơng pháp chính
để bao bồi các lớp lên nền hạt nhân: thứ nhất là sử dụng dịch bồi chứa các thành phần hòa
tan (dạng dung dịch) hoặc dịch bồi chứa các thành phần không hòa tan (dạng hỗn dịch);

thứ hai là sử dụng dung dịch tá dƣợc dính và hỗn hợp bột bồi (phƣơng pháp bao rắc bột
khô) [11]. Cơ chế chung của cả hai phƣơng pháp đó là tá dƣợc dính lỏng đem theo dƣợc
chất bám dính lên bề mặt hạt nhân đƣợc sấy nóng, liên kết bằng cấu nối dung môi đƣợc
hình thành; khi dung môi bay đi thì các chất rắn trong công thức bắt đầu kết tinh dần, khi
10


đó các cầu nối chất lỏng đƣợc thay thế dần bởi cầu nối chất rắn giữa các thành phần trong
dịch bồi với nhau và với hạt nhân, từ đó hình thành lớp màng bao.
Phƣơng pháp bồi dịch dạng dung dịch hoặc hỗn dịch thƣờng sẽ tạo ra tiểu phân có
kích thƣớc đồng đều, bề mặt tiểu phân tƣơng đối nhẵn mịn, dễ dàng để bao bồi thêm các
lớp màng kiểm soát giải phóng. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng trên thiết bị tầng
sôi, đặc biệt loại có chứa ống Wruster cho thấy nhiều ƣu điểm. Các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu suất và chất lƣợng tiểu phân đƣợc chia thành yếu tố thuộc về công thức và yếu tố
thuộc về quy trình. Về công thức, các yếu tố cần đƣợc quan tâm là nồng độ chất tan (dạng
dung dịch) hoặc nồng độ chất rắn (dạng hỗn dịch), độ nhớt của dịch bồi, đặc tính của
polyme tạo màng. Về quy trình bồi, các yếu tố ảnh hƣởng chính là tốc độ cấp dịch bồi,
đƣờng kính đầu súng phun, áp suất khí đầu súng phun, lƣu lƣợng khí cấp vào buồng bao
bồi, nhiệt độ khí cấp, độ rộng của góc phun dịch, cỡ của mẻ bồi.

Hình 1.4 Cơ chế tăng kích thƣớc tiểu phân của quá trình bồi bằng dịch bồi dạng
dung dịch hoặc hỗn dịch
Phƣơng pháp bao rắc bột khô tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp bao bồi với dịch bao dạng
dung dịch hoặc hỗn dịch về cơ chế hình thành lớp màng nhƣng khác nhau về kĩ thuật.
Phƣơng pháp bao rắc bột khô thƣờng đƣợc thực hiện trên thiết bị nồi bao cổ điển, với các
bƣớc nhƣ sau: hạt nhân đƣợc đƣa vào buồng bao bồi và sấy nóng, dịch tá dƣợc dính đƣợc
cấp vào buồng bao, buồng bao chuyển động để đảo trộn và dàn đều tá dƣợc dính lên bề
mặt hạt nhân, ngay sau đó bột bao đƣợc cấp vào buồng bao, đến khi bột rắc phủ đều và bề
mặt hạt nhân khô một phần thì lặp lại các bƣớc nhƣ trên. Các yếu tố chính ảnh hƣởng lên
chất lƣợng tiểu phân: độ nhớt của dịch tá dƣợc dính, kích thƣớc tiểu phân của bột rắc, tốc

độ cấp dịch tá dƣợc dính, tốc độ cấp bột rắc, khả năng đảo trộn của buồng bao, nhiệt độ
khí cấp buồng bao [6].

11


b)

Hình 1.5 Cơ chế hình thành tiểu phân bằng phƣơng pháp bao rắc bột khô
Phƣơng pháp tạo kết tập tiểu phân dạng cầu
Phƣơng pháp tạo kết tập tiểu phân dạng cầu thông qua chuyển động liên tục và hỗn

loạn của hỗn hợp bột trong thiết bị kết hợp với việc thêm tá dƣợc dính lỏng hoặc tác động
nhiệt tạo thành tiểu phân dạng cầu. Phƣơng pháp này có hai kiểu tác động để hình thành
tiểu phân. Thứ nhất là kiểu thêm tá dƣợc dính lỏng vào trong khối bột đang chuyển động,
các cầu chất lỏng sẽ liên kết các tiểu phân bột với nhau tạo tiểu phân lớn hơn, khi dung
môi bay hơi, cầu chất lỏng liên kết tiểu phân đƣợc thay bằng cầu chất rắn. Thứ hai là kiểu
sử dụng tá dƣợc có điểm chảy thấp trong công thức, khi khối bột chuyển động trong thiết
bị thì sẽ đƣợc cấp nhiệt, tá dƣợc có điểm chảy thấp sẽ chảy lỏng và kết dính các tiểu phân
bột khác thành tiểu phân lớn hơn, khi các tiểu phân đạt kích thƣớc nhƣ mong muốn thì sẽ
dừng tác động nhiệt, tá dƣợc chảy lỏng sẽ đông tụ và hình thành cầu nối chất rắn vững
chắc. Phƣơng pháp này hiện nay vẫn còn ít đƣợc áp dụng trong ngành dƣợc phẩm [16].
c)

Phƣơng pháp phun sấy
Phƣơng pháp phun sấy tạo ra hệ đa tiểu phân có kích thƣớc nhỏ, gần cầu, độ xốp

cao. Cơ chế chính của phƣơng pháp là dung dịch hoặc hỗn dịch chứa dƣợc chất, tá dƣợc
đƣợc phun thành các giọt dƣới áp suất cao vào buồng khí nhiệt độ cao, dung môi sẽ bay
hơi tạo hình thành liên kết cầu nối rắn giúp hình thành tiểu phân dạng cầu, độ xốp lớn

[20]. Phƣơng pháp này làm cho tốc độ hòa tan dƣợc chất tăng lên nên thƣờng đƣợc áp
dụng bào chế các loại hoạt chất kém tan. Đồng thời do quá trình ít chịu tác động bởi nhiệt
độ cao nên có thể áp dụng để bào chế các loại hoạt chất nhạy cảm nhiệt nhƣ: amino acid,
kháng sinh, pepsin và các enzym tƣơng tự [11].
d)

Phƣơng pháp phun – đông tụ
Phƣơng pháp phun – đông tụ có cơ chế hình thành tiểu phân gần giống với phƣơng

pháp phun sấy nhƣng không có sự xuất hiện của dung môi trong quá trình bào chế. Quá
trình bào chế bằng phƣơng pháp phun – đông tụ đƣợc bắt đầu từ việc đun chảy các tá
12


dƣợc có nhiệt nóng chảy thích hợp tạo cốt nhƣ gôm, sáp, acid béo… Tiếp theo là hòa tan
hoặc phân tán hoặc làm nóng chảy dƣợc chất và các thành phần còn lại vào tạo hỗn hợp
đồng nhất. Sau đó hỗn hợp nóng chảy đƣợc phun vào buồng khí lạnh thông qua đầu phun
cao áp, khí lạnh sẽ làm tá dƣợc đông lại và hình thành cấu trúc tiểu phân gần cầu. Các
dƣợc chất trƣớc khi đƣa vào bào chế bằng phƣơng pháp phun đông tụ cần phải đƣợc khảo
sát đặc tính về độ tan, tính sơ nƣớc, tính thấm [29], [16].
e)

Phƣơng pháp nhỏ giọt
Phƣơng pháp nhỏ giọt là phƣơng pháp đơn giản để tạo hệ đa tiểu phân. Cơ chế chính

của phƣơng pháp là chất mang nóng chảy ở nhiệt độ cao chứa hoạt chất và các tá dƣợc
khác đƣợc nhỏ giọt xuống bể chứa chất lỏng lạnh, không đồng tan chất mang, không hòa
tan các thành phần trong công thức. Giọt chất mang khi rơi vào bể có nhiệt độ lạnh thì sẽ
đông rắn lại ngay và giữ nguyên hình dạng gần cầu [20]. Tuy nhiên phƣơng pháp này vẫn
chƣa đƣợc ứng dụng nhiều.

1.3.

Kỹ thuật xử lý mẫu QuEChERS

1.3.1. Lịch sử phát triển
Thuật ngữ QuEChERS là viết tắt của các từ quick, easy, cheap, effective, rugged,
safe (nhanh chóng, dễ thực hiện, giá thành rẻ, hiệu quả cao, ổn định và an toàn). Thuật
ngữ này đƣợc dùng làm tên của phƣơng pháp phân tích dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật
trong mẫu thực phẩm do Anastassiades và cộng sự phát triển [3]. Từ trƣớc nghiên cứu của
Anastassiades và cộng sự đã có nhiều kĩ thuật chiết hóa chất bảo vệ thực vật từ pha nƣớc
sang pha dung môi hữu cơ để đem phân tích. Việc khảo sát các loại dung môi chiết nhƣ
aceton, dicloromethan, hỗn hợp dicloromethan – ete dầu hỏa, ethyl acetat… đã đƣợc thực
hiện nhƣng cho tính chính xác không đáp ứng đƣợc các yêu cầu đƣợc quy định hiện hành.
Trong nghiên cứu của mình, Anastassiades và cộng sự đã khảo sát các yếu tố về cỡ mẫu,
loại dung môi hữu cơ để chiết, tính chọn lọc của dung môi, tỷ lệ mẫu/dung môi, phƣơng
pháp đồng nhất dung môi với mẫu chiết, loại và lƣợng muối thêm vào, ảnh hƣởng của pH,
ảnh hƣởng của phƣơng pháp làm sạch dịch chiết thông qua chiết pha rắn. Và cuối cùng
đƣa ra một phƣơng pháp tối ƣu vào năm 2003 [3].
Năm 2005, Lehotay và cộng sự nghiên cứu thẩm định phƣơng pháp này với 235 loại
chất có tác dụng trừ sâu cho thấy hiệu quả tốt với 207 chất. Đồng thời, tác giả quan sát
13


thấy độ thu hồi của những chất nhạy cảm pH bị ảnh hƣởng rõ rệt. Sau đó, Lehotay và
cộng sự đã khảo sát ảnh hƣởng của đệm acetat pH 4,8 – 5,0 lên độ thu hồi của các chất
nhạy cảm pH [22]. Phƣơng pháp này đã đƣợc thẩm định tại 13 phòng thí nghiệm ở 7 quốc
gia với 30 loại thuốc trừ sâu và sau đó trở thành phƣơng pháp AOAC 2007.01 của AOAC
năm 2007 [21]. Cùng thời gian đó, Anastassiades và cộng sự phát triển một phƣơng pháp
QuEChERS khác sử dụng đệm citrat ở pH khoảng 5,0. Phƣơng pháp này đƣợc thẩm định
liên phòng tại Đức và trở thành phƣơng pháp CEN-EN 15662.

1.3.2. Nguyên tắc phương pháp xử lý mẫu QuEChERS
Cơ chế chung của phƣơng pháp QuEChERS là làm tăng tính phân cực của pha nƣớc
khi thêm muối chiết từ đó làm pha dung môi hữu cơ không đồng tan với pha nƣớc nữa,
pha dung môi hữu cơ tách ra mang theo lƣợng chất phân tích có trong pha nƣớc ban đầu.
Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến tính chính xác của phƣơng pháp là loại và lƣợng dung
môi chiết, loại và lƣợng muối chiết, loại chất tinh chế dịch sau chiết.
1.3.3. Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xử lý mẫu QuEChERS
Với ƣu điểm có thể chiết đƣợc chất phân tích nồng độ thấp với độ thu hồi cao từ nền
mẫu phức tạp, phƣơng pháp QuEChERS đã đƣợc ứng dụng trong phƣơng pháp định
lƣợng nồng độ dƣợc chất trong dịch sinh học.
Srivastava và cộng sự (2017) đã sử dụng kỹ thuật chiết QuEChERS kết hợp phân
tích trên thiết bị GC-MS để phân tích nồng độ dƣ lƣợng của 31 loại thuốc trừ sâu trong
huyết tƣơng ngƣời. Phƣơng pháp sử dụng dung môi chiết là 2% acid acetic trong ethyl
acetat, muối chiết là MgSO4, chất hấp phụ tinh chế dịch chiết là PSA cho kết quả độ thu
hồi trung bình của tất cả các chất từ 74% đến 109%, LOQ trong khoảng 0,12 ng/ml –
13,53 ng/ml, LOD trong khoảng 0,04 ng/ml – 4,10 ng/ml [31].
Nghiên cứu của DY Bang và cộng sự (2014) khảo sát phƣơng pháp QuEChERS để
tách 1 số lipid ra khỏi huyết tƣơng và nƣớc tiểu. Nghiên cứu đã lựa chọn muối chiết là
MgSO4 + CH3COONa, khảo sát một số loại dung môi chiết nhƣ: acetonitril, methanol,
hỗn hợp cloroform : methanol (2:1), hỗn hợp methyl tert-buthyl ether : methanol (2:1),
khảo sát một số chất tinh chế dịch chiết nhƣ: PSA, than hoạt tính, nhựa trao đổi ion,
silicagel, hạt C18. Kết quả thu đƣợc dung môi chiết là hỗn hợp cloroform : methanol

14


(2:1), chất tinh chế dịch chiết là hạt C18 cho khả năng phân lập đƣợc 235 lipid từ 14
nhóm trong huyết tƣơng và nƣớc tiểu với độ thu hồi trung bình đạt 90% [7].
Nghiên cứu của Matsuta và cộng sự (2013) đã khảo sát phƣơng pháp QuEChERS để
định lƣợng nồng độ các chất hƣớng thần nhƣ amphetamin, metamphetamin, zolpidem,

clopromazin… trong huyết tƣơng. Nghiên cứu khảo sát ảnh hƣởng của loại và pH dung
môi chiết dùng trong phƣơng pháp QuEChERS đến độ thu hồi của phƣơng pháp phân
tích, đồng thời nghiên cứu so sánh giữa phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng với phƣơng pháp
QuEChERS để lựa chọn phƣơng pháp tối ƣu. Kết quả thu đƣợc phƣơng pháp QuEChERS
với hỗn hợp muối chiết MgSO4 + NaCl, dung môi chiết là acetonitril chứa 2% acid acetic
cho kết quả độ thu hồi của tất cả các chất mô hình đạt từ 59 – 93% , LOD từ 0,001 đến
0,1 µg/ml tùy chất [24].
Hiện nay trong nƣớc cũng đã có nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp QuEChERS trong
định lƣợng nồng độ chất phân tích trong dịch sinh học. Nghiên cứu của Trần Cao Sơn và
cộng sự (2016) đã khảo sát quy trình phân tích định lƣợng l – tetrahydropalmatin trong
huyết tƣơng động vật thí nghiệm thông qua kỹ thuật QuEChERS. Nghiên cứu sử dụng
chất nội chuẩn là berberin. Kết quả thu đƣợc hỗn hợp muối chiết sử dụng là MgSO4 +
NaCl, dung môi chiết là acetonitril. Khoảng tuyến tính đƣợc khảo sát từ 5 ng/ml đến 200
ng/ml. Độ thu hồi của phƣơng pháp từ 88% - 91%. LOD là 0,3 ng/ml; LOQ là 1 ng/ml.
Sau khi khảo sát và thẩm định phƣơng pháp đạt yêu cầu theo hƣớng dẫn của FDA, nghiên
cứu tiến hành áp dụng để định lƣợng nồng độ l – tetrahydropalmatin trong huyết tƣơng
động vật thí nghiệm [34].

15


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1 Nguyên vật liệu
Tên nguyên liệu
Nguồn gốc

STT


Tiêu chuẩn

1

Esomeprazol magnesi trihydrat

Ấn Độ

TCNSX

2

Natri phosphat

Trung Quốc

TCNSX

3

Dinatri hydrophosphat

Trung Quốc

TCNSX

4

Natri dihydrophosphat


Trung Quốc

TCNSX

5

Natri hydroxyd

Trung Quốc

TCNSX

6

Acid hydrocloric

Trung Quốc

TCNSX

7

Nhân BBO

Đức

TCNSX

8


Isopropanol

Trung Quốc

TCNSX

9

Magnesi hydroxyd

Trung Quốc

TCNSX

10

Methanol

Đức

TCNSX

11

Acetonitril

Đức

TCNSX


12

Talc

Trung Quốc

TCNSX

13

Tween 80

Trung Quốc

TCNSX

14

Eudragit NE30D

Đức

TCNSX

15

EEE

Mỹ


TCNSX

16

XXX1

Đức

TCNSX

17

Esomeprazol natri chuẩn (SKS:0114302.01)

Việt Nam

DĐVN IV

18

Pantoprazol natri chuẩn (SKS: 0114306.01)

Việt Nam

DĐVN IV

19

Magnesi sulfat khan


Đức

TCNSX

20

Natri clorid

Trung Quốc

TCNSX

21

Gói bột pha hỗn dịch Nexium® 10 mg (LOT AstraZeneca TCNSX
RCWB/ HSD 31-03-20)

2.1.2. Thiết bị nghiên cứu

16


Bảng 2.2 Thiết bị nghiên cứu
STT
Tên thiết bị
1
Máy tầng sôi Glatt Uni-Glatt
2
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Agilent HPLC 1260
3

Máy thử độ hòa tan ERWERKA DT 600
4
Máy cất nƣớc hai lần Favorit WCS8L
5
Máy đo pH Eutech Instruments pH 510
6
Máy siêu âm ULTRASONIC LC60H
7
Tủ sấy tĩnh Memmert
8
Máy siêu âm Qsonica CL - 334
9
Cân kỹ thuật Sartorius TE212
10
Cân phân tích Sartorius BP12
11
Cân phân tích Mettler Toledo M1002E
12
Máy nghiền bi Retsch MM200
13
Kính lúp soi nổi Leica EZ4
14
Máy IKA Vortex Genius 3
Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ LC – MS/MS SCIEX
15
ExionLCTM AD Qtrap 6500+
16
Máy ly tâm Hermle Z200A
17
Máy ly tâm Mikro 220

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nguồn gốc
Đức
Mỹ
Đức
Malaysia
Nhật
Đức
Đức
Anh
Đức
Đức
Mỹ
Mỹ
Đức
Đức
Mỹ
Mỹ
Mỹ

2.2.1. Nghiên cứu tiếp tục khảo sát công thức màng bao micropellet chứa esomeprazol
-

Nghiên cứu khảo sát các yếu tố về công thức của lớp bao cách ly.

-

Nghiên cứu khảo sát các yếu tố về công thức và quy trình bao bồi lớp bao tan tại
ruột.


2.2.2. Sơ bộ xây dựng phương pháp đánh giá sinh khả dụng trên động vật thí nghiệm
-

Khảo sát và thẩm định phƣơng pháp định lƣợng EMZ trong huyết tƣơng bằng kỹ
thuật LC - MS/MS.

-

Tiến hành sơ bộ đánh giá và so sánh sinh khả dụng của chế phẩm đối chiếu và
micropellet bào chế đƣợc.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp định lượng esomeprazol bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) đƣợc xây dựng để định lƣợng hàm
lƣợng dƣợc chất trong micropellet, xác định độ hòa tan dƣợc chất từ các mẫu micropellet.
17


×