Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

ĐÁNH GIÁ NHU cầu và KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHẦN mềm TRÊN các THIẾT bị DI ĐỘNG và WEBSITE TRONG VIỆC QUẢN lý TIÊM CHỦNG tại VIỆN YHDP và YTCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.92 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM TRÊN CÁC THIẾT BỊ DI ĐỘNG VÀ WEBSITE
TRONG VIỆC QUẢN LÝ TIÊM CHỦNG TẠI
VIỆN YHDP VÀ YTCC

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM TRÊN CÁC THIẾT BỊ DI ĐỘNG VÀ WEBSITE
TRONG VIỆC QUẢN LÝ TIÊM CHỦNG TẠI
VIỆN YHDP VÀ YTCC
Chuyên ngành
Mã số



: Y tế công cộng
: 60720301

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Xuân Bách

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................4
1.1. Các khái niệm cơ bản..............................................................................4
1.2. Tình hình tiêm chủng mở rộng trên thế giới...........................................5
1.3. Tình hình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam............................................6
1.4. Tình hình tiêm chủng mở rộng tại Hà Nội..............................................8
1.4. Tiêm chủng..............................................................................................9
1.4.1. Lợi ích khi tiêm chủng và nguy cơ khi không tiêm chủng...............9
1.4.2. Tư vấn tiêm chủng:...........................................................................9
1.4.3. kỹ thuật tiêm chủng:........................................................................10
1.4.4. Qui trình tiêm chủng.......................................................................12
1.4.5. Lịch tiêm chủng cho trẻ em.............................................................13
1.5. Tình hình nghiên cứu, các ứng dụng mhealth liên quan đến đề tài :.....16
1.5.1. tình hình nghiên cứu mhealth trên thế giới:....................................16
1.5.2. tình hình nghiên cứu mhealth tại Việt Nam....................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................22

2.3. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................22
2.4. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................22
2.4.1. Cỡ mẫu:...........................................................................................22


2.4.2. Cỡ mẫu cho điều tra kiến thức........................................................22
2.4.3. Chọn mẫu tại thực địa:....................................................................23
2.5. Phương pháp thu thập số liệu................................................................23
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................23

Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.................................................................24
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................25
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................26
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong kỷ nguyên công nghệ ngày nay, sự lan rộng nhanh chóng của
smartphone và việc sáng tao liên tục những ứng dụng thông minh đã mang
đến cho con người hàng loạt khả năng mới trên mọi lĩnh vực như: trao đổi
thông tin, làm việc trên di động, giải trí mọi lúc mọi nơi, và với lĩnh vực sức
khỏe nó có một vai trò mới đầy triển vọng trong các dịch vụ y tế, từ những
cuộc gọi nhắc lịch hẹn đến dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh qua điện thoại,hay
những ứng dụng mới nhất sử dụng trên thiết bị di động để thu thập dữ liệu sức
khỏe (được gọi là mobile-heath) cho phép bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng tương
tác từ các địa điểm khác nhau, như trao đổi thông tin y tế thông qua e-mail,
nhắn tin, ứng dụng smartphone, lưu trữ và trao đổi hình ảnh, video trên web.

Theo thống kê của liên minh viễn thông quốc tế, hiện nay có gần 5 tỷ thuê
bao điện thoại di động ở trên thế giới, với hơn 85% dân số thế giới hiện đang
được bao phủ bởi một tín hiệu không dây thương mại [16] đây là cơ hội thuận
tiện để m-heath ngày càng được phát triển và đang trở thành một phương
pháp phổ biến để củng cố các dịch vụ y tế. Khả năng của m-health bao gồm
một loạt các ứng dụng, từ việc cung cấp hoạt động chăm sóc sức khỏe phù
hợp với từng bệnh nhân tại các nước phát triển cho đến cải thiện khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, m-health có thể mang đến một cơ hội tốt để tăng cường khả
năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là những
người sống ở khu vực nông thôn và các khu vực còn được phục vụ chưa tốt
nơi khả năng tiếp cận dịch vụ y tế còn rất thấp. Sự phát triển nhanh chóng về
số lượng và mức độ sử dụng điện thoại thông minh trong những năm gần đây
kết hợp cùng với vùng phủ sóng di động 3G tương đối rộng rãi trong nước
đồng nghĩa với việc Việt Nam đã có một vị thế sẵn sàng để khai thác mạng di


2

động toàn diện này cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất
lượng cao, mọi lúc và mọi nơi. Hơn thế nữa m-health còn là một giải pháp
hay trợ giúp chúng ta thực hiện cũng như hoàn thành mục tiêu của chương
trình y tế quốc gia đề ra.
Chương trình mục tiêu y tế quốc gia với năm dự án : "Phòng, chống một số
bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng; Tiêm chủng mở rộng; Chăm
sóc sức khoẻ sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; Quân dân y
kết hợp; Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình." những năm qua, đã đạt được kết quả trong công tác dự phòng
và điều trị bệnh. Tuy nhiên, việc duy trì và giữ vững kết quả của Chương trình
lại không cao, gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Hiện nay dự án tiêm chủng

mở rộng theo đánh giá có tính hiệu quả cao nhất. Trong chương trình tiêm
chủng, trẻ em được ưu tiên hàng đầu do đặc điểm về sinh lý, trẻ chưa có khả
năng thích ứng với môi trường và đặc biệt là khả năng miễn dịch còn chưa
cao, đó là nguyên nhân chính gây nên tử vong ở trẻ[10].
Việt Nam đã hoàn thành việc tiêm chủng phổ cập cho trẻ em trong toàn
quốc với tỷ lệ đạt trên 95%. Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt vào năm
2000, đạt mục tiêu loại trừ uốn ván sơ sinh trên quy mô tỉnh, thành phố và
loại trừ sởi vào năm 2012[11]. CTTCMR đã tạo được nhận thức sâu sắc trong
cộng đồng, làm cho người dân, các bậc cha mẹ nhận thấy tầm quan trọng của
việc tiêm chủng đối với sức khỏe của con em họ. Không chỉ dừng tại đây,
CTTCMR đã đưa thêm vào 4 loại vắc xin là viêm gan B, viêm não nhật bản,
tả, thương hàn[11]. Tuy nhiên một phần hạn chế của TCMR chỉ tiêm vào 1
ngày nhất định trong tháng nên nhiều bé bỏ lỡ thời gian vàng để được tiêm do
các bé đang bị ốm hay do bố mẹ bận chưa kịp đưa con đi , hay có thể đến
ngày tiêm nhưng lại không vào ngày làm việc của CTTCMR. Với những bất
cập đó, dịch vụ tiêm dịch vụ ra đời để giải quyết những vấn đề trên, thêm nữa


3

kinh tế phát triển, nhu cầu khám phòng bệnh của người dân ngày càng cao.
Người dân không chỉ quan tâm tới chất lượng khám chữa bệnh mà còn mong
việc phòng bệnh. Để chủ động phòng các bênh truyền nhiễm, ngoài cácloại
vaccine nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, còn có các
loại vaccine khác cho mọi lứa tuổi trong đó có cả vacccine cho người lớn.
Những loại vaccine mới nhất, chất lượng tốt nhất của các hãng sản xuất
vaccine nổi tiếng trên thế giới luôn được cập nhật và đưa vào sử dụng tại Việt
Nam trong những năm gần đây.
Để có một vắcxin có hiệu quả bảo vệ cao cần có một số điều kiện thiết yếu
sau đây: “Đối tượng phải nhận đủ liều tiêm cơ bản: Mỗi vắc-xin có liều tiêm

cơ bản để tạo được miễn dịch mức cơ bản.Đối tượng phải nhận được mũi tiêm
nhắc lại đối với các loại vắcxin có yêu cầu phải tiêm nhắc để tạo ra miễn dịch
lâu dài, bền vững. Cộng đồng trong cùng một khu vực địa lý nhất định (từ xã,
phường trở lên) có tỷ lệ nhận mũi tiêm chủng cao, tối thiểu đạt 80% tổng dân
số”. Từ đây các câu hỏi được đặt ra làm sao để người dân dễ dàng tiếp cận
với các loại vaccine? làm sao để được tiêm đúng ngày? tiêm ở đâu cho thuận
tiện? tiêm ở đâu có thuốc mình cần?và quan trọng hơn để đảm bảo duy trì kết
quả mà CTTCMR đã đạt được và luôn duy trì được? Chính vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiến cứu đề tài : “Đánh giá nhu cầu và khả năng ứng dụng
phần mềm trên các thiết bị di động và website trong việc quản lý tiêm
chủng tại Viện YHDP và YTCC ” với mục tiêu sau:
1. Đánh giá nhu cầu thông tin và mong muốn sử dụng các dịch vụ tiêm chủng
của bố mẹ trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Phòng tiêm chủng Viện ĐT YHDP
và YTCC.
2. Đánh giá tính khả thi của việc sử dụng phần mềm trên các thiết bị di động
và website trong việc quản lý tiêm chủng.
3. Phân tích các yêu cầu kỹ thuật, chức năng và xây dựng nội dung cho Hệ
thống quản lý tiêm chủng sử dụng các thiết bị di động và websites.


4

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm cơ bản
 M-health:
E-health là y tế điện tử được Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa
“eHealth” là việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong y
tế. Theo nghĩa rộng, eHealth đang cải thiện luồng thông tin thông qua phương
tiện điện tử để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ y tế và quản lý các hệ thống y

tế [2].
MHealth là một thành phần của eHealth. Cho đến nay, chưa có định
nghĩa chuẩn của mHealth [16].
Hiểu rộng hơn thì mhealth là những ứng dụng,phần mềm sức khỏe trên
các thiết bị di động hay trên các thiết bị không dây khác thông qua các dịch
vụ như SMS, GPRS, 3G, 4G được phủ sóng toàn cầu [16].
 Tiêm chủng:
Tiêm chủng là đưa vaccine vào cơ thể người thông qua đường tiêm,
uống, hít, nhỏ mũi… để kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại
mầm bệnh tương ứng khi chúng xâm nhập cơ thể [11].
 Vaccine:
Vaccine là những chế phẩm được sản xuất từ những vi khuẩn sống hoặc
chết hay đã làm giảm độc lực không có khả năng gây bệnh nhưng vẫn còn giữ
tính kháng nguyên và không có hại với cơ thể.[8]
 Miễn dịch tự nhiên:
Miễn dịch tự nhiên là: trong những tháng tuổi đầu tiên trẻ được mẹ truyền
qua nhau thai một số kháng thể đặc hiệu có khả năng chống lại một số bệnh


5

truyền nhiễm. Miễn dịch này giảm đi sau những tháng tuổi đầu tiên và đứa trẻ có
nguy cơ mắc bệnh. Trong sữa mẹ ( nhất sữa non) cũng có kháng thể. Đứa trẻ bú
mẹ là được cung cấp kháng thể, tức là đã có miễn dịch tự động [8].
 Miễn dịch nhân tạo:
Khi tiêm vaccine vào cơ thể thì các vaccine là những kháng nguyên đặc
hiệu kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể sản xuất kháng thể đặc hiệu bảo
vệ cơ thể, miễn dịch tạo ra gọi là miễn dịch nhân tạo chủ động. Trog trường
hợp khi tiêm các kháng huyết thanh là những chế phẩm có sẵn kháng thể,
miễn dịch được tạo ra là miễn dịch nhân tạo thụ động [8].

 Phản ứng sau tiêm chủng:
Là tình trạng bất thường về sức khỏe xảy ra sau khi tiêm chủng có liên
quan đến vaccine, sai sót trong tiêm chủng hoặc do trùng hợp ngẫu nhiên hay
các nguyên nhân khác [8].
1.2. Tình hình tiêm chủng mở rộng trên thế giới
Trên thế giới, các nước đều thấy sáu bệnh truyền nhiễm cơ bản nguy
hiểm là: Bạch Hầu, Ho Gà, Uốn Ván, Bại Liệt, Lao và Sởi. Chúng gây nên tỷ
lệ tử vong cao ở trẻ nhất là trẻ dưới năm tuổi và sáu bệnh này đã có vaccine
đặc hiệu [15]. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và kinh nghiệm của những năm
chưa triển khai CTTCMR mà các nước có thể khống chế một số bệnh nguy
hiểm và cả những bệnh được thanh toán trên thế giới. Từ những quan điểm
phòng bệnh cho trẻ em cũng như lợi ích về knh tế nên WHO đã đề xuất
CTTCMR năm 1974 [11] và ưu tiên cho đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi.
Thực hiện chủ trương của WHO, các nước trên thế giới đã tiến hành tiêm
chủng cho trẻ em và đạt được tỷ lệ ngày càng cao. Đặc biệt ở các nước phát
triển tỷ lệ tiêm chủng đạt rất cao và đã thanh toán dứt điểm một số bệnh ( Mỹ
thanh toán Bại Liệt từ năm 1979, Việt Nam thanh toán Bại Liệt năm 2000,
loại trừ Uốn Ván sơ sinh được công nhận tháng 12 năm 2005).[23]


6

Ngày càng có nhiều loại vaccine mới, hiệu quả và những bệnh có thể
tiến tới thanh toán hoặc loại trừ bằng vaccine.
Bên cạnh những thành tựu đạt được CTTCMR vẫn còn phải đối mặt với
nhiều khó khan và thách thức:
Trong tình hình thế giới hiện nay, sự giao lưu giữa các nước trên thế giới
sẽ là điều kiện thuận lợi cho dịch xâm nhập trở lại các nước đã thanh toán.
Uốn Ván vẫn còn là một bênh lưu hành phổ biến ở các nước đang phát triển.
Sợi vẫn là bệnh có số mắc và tử vong cao ở trẻ em, hàng năm có trên 40 triệu

trường hợp mắc bệnh và trên 1 triệu trường hợp tử vong do Sởi, chiếm 10%
tổng số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Viêm gan B là bệnh có tỷ lệ mắc và mang
virut cao, đặc biệt ở Châu Á và Đông Nam Á, tỷ lệ mang dấu ấn virut Viêm
gan B trong dân cư là 15% - 20%, và đâylà bệnh WHO khuyến cáo sử dụng
vaccine vào đầu thế kỷ 21… Ngoài ra, hiện nay nhiều bệnh truyền nhiễm mới
xuất hiện chưa có vaccine như Sars, Cúm gà, HIV, Mer. Trước mắt, nhân loại
đang tập trung tìm hiểu nguyên nhân gây dịch, chủ động phòng dịch và dập
dịch bằng nhiều biện pháp tổng hợp, song không thể bỏ qua giải pháp toàn
diện, triệt để nhất là sử dụng vaccine. Mặt khác vẫn tiếp tục tìm kiếm các
vaccine hưu hiệu phòng chống các bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm
khác như: Sốt Dengue/ Sốt xuất huyết Dengue, Sốt rét, Ung thư, Tim mạch…
[5],[12],[7],[23].
Chiến lược của các nước trong thập kỷ tới là tiếp tục đẩy mạnh việc bảo
vệ sức khỏe trẻ em bằng vaccine một cách rộng rãi. Tiêm chủng bằng vaccine
trở thành phương tiện hiệu quả nhất để chủ động phòng chống bệnh tật ở thế
kỷ 21.
1.3. Tình hình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam.
Chương trình TCMR bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm1981
với sự hỗ trợ của WHO và Quỹ nhi đồng liên hợp quốc ( UNICEF), với mục


7

tiêu: “ Phổ cập tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi trong cả nước được tiêm
chủng đầy đủ 6 loại bệnh vào năm 1990.[11]
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985: làm thí điểm và mở rộng dần
CTTCMR tại một số địa phương. Giai đoạn này đạt được 20,8% số trẻ dưới 1
tuổi ở 20 tỉnh thành được tiêm chủng và giảm trên 40% tỷ lệ mắc 6 bệnh
truyền nhiễm ở trẻ em so với thời kỳ 1976 – 1980 [11].
Từ năm 1986 – 1990: CTTCMR triển khai trên cả nước, tiêm chủng

thường xuyên thay thế tiên chủng chiến dịch. Đạt được mục tiêu phổ cập tiêm
chủng cho hơn 80% trẻ dưới 1 tuổi trong cả nước. Tuy nhiên chất lượng tiêm
chủng vẫn cần phải cố gắng.
Trong giai đoạn năm 1991 – 2000: CTTCMR tiêm đủ 6 bệnh truyềnh
nhiễm cho trẻ dưới 1 tuổi liên tục đạt trên 90%. Năm 1997 triển khai thêm 4
vaccine mới là: Viêm gan B, Tả, Thương hàn, Viêm não Nhật Bản. Tháng 12
năm 2000 CTTCMR hoàn thành mục tiêu thanh toán bệnh Bại Liệt. Năm
1999 – 2000 tổ chức chiến dịch thí điểm tiêm mũi 2 vaccine Sởi đạt tỷ lệ
99,7% đối với trẻ em dưới 10 tuổi [11].
Từ năm 2001 – 2005: CTTCMR duy trì được những thành quả và tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ 6 loại vaccine cho trẻ em đạt trên 90%, tiêm đủ liều
vaccine Uốn ván cho phụ nữ có thai đạt 80%, nũ tuổi sinh đẻ đạt trên 90% ở
các huyện có nguy cơ cao từ năm 2001 triển khai chiến dịch tiêm vaccine Sởi
mũi 2 cho trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi trên toàn quốc, 80% đối tượng vùng nguy
cơ cao được tiêm vaccine Viêm gan B, Viêm não Nhật Bản, Thương hàn và
uống vaccine Tả. Năm 2002 vaccine Viêm gan B được triển khai trên 61 tỉnh,
thành phố [11].
Sau 30 năm hoạt động CTTCMR đã thu được thành quả to lớn và được
quốc tế thừa nhận là điểm sáng về công tác TCMR trong các nước đang phát
triển với kết quả: Thanh toán Bại Liệt năm 2000, loại trừ Uốn ván sơ sinh vào


8

tháng 12 năm 2000, số mắc Sởi từ 125176 ca/1984 chỉ còn 227 ca/2004 và
tiến tới loại trừ Sởi vào 2012 [11]. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại và thách
thức: Nhiều loại vaccine phòng chống các loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và
nguy hiểm ở trẻ em chưa được triển khai trong CTTCMR như Rotavirut,
Rubella, Quai bị, Hib…Mặc dù áp lực bệnh tật của những bệnh này ở Việt
Nam rất rõ rệt. Kinh phí TCMR của nhà nước đầu tư còn hạn hẹp, đội ngũ cán

bộ làm công tác TCMR bị thay đổi nhiều, thiếu cán bộ y tế thôn bản, lương và
phụ cấp chưa hợp lý, chưa khuyến khích được người làm công tác này [11].
Sự lơ là trong công tác TCMR sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát triển đặc biệt
vùng núi, khó khăn.
1.4. Tình hình tiêm chủng mở rộng tại Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, đồng thời là trung tâm về văn hóa, kinh tế, chính trị của
cả nước, là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự nhiên và đứng thứ 2 về
diện tích đô thị sau TP HCM, Hà Nội đứng thứ 2 về dân số với hơn 7 triệu
người. Nằm giữa đồng bằng Sông Hồng, Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình ở phía Nam, Bắc Giang,
Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ ở phía Tây.
Năm 1979 CTTCMR được triển khai thí điểm tại 2 quận của Hà Nội là Trạm
y tế số 4 Hoàn Kiếm và xã Tứ Hiệp huyện Thanh Trì với mục tiêu giảm tỷ lệ
mắc và chết do 6 bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ em, sau 4 năm triển khai
CTTCMR đã chính thức hoạt động vào năm 1983. CTTCMR Hà Nội cũng gặt
hái được những thành quả đáng khích lệ góp phần làm giảm tỷ lệ mắc và chết
ở các bệnh truyền nhiễm có vaccine phòng bệnh.
Tháng 8 năm 2008 thực hiện nghị quyết số 15 của Quốc hội về việc mở
rộng địa giới hành chính của thủ đô Hà Nội, các chương trình hoạt động y tế
trong đó có CTTCMR có khối lượng công việc tăng lên do địa bàn được mở
rộng ( từ 232 xã phường/ 14 quận huyện lên 577 xã phường/ 59 quận huyện),


9

đối tượng phục vụ nhiều hơn, mạng lưới cán bộ mỏng và trải rộng. Các đơn vị
của Hà Tây cũ và Hà Nội cũ đã nghiêm túc thực hiện các quy định về sử dụng
vaccine, sinh phẩm y tế ban hành theo quyết định số 23/QĐ- BYT ngày 7
tháng 7 năm 2008 của Bộ y tế, vẫn duy trì hoặt động tiêm chủng mở rộng đạt
kết quả tốt, tuy nhiên ở một số vấn đề kết quả vẫn chưa như mong đợi, còn

nhiều thách thức đặt ra phía trước [16].
1.4. Tiêm chủng
1.4.1. Lợi ích khi tiêm chủng và nguy cơ khi không tiêm chủng
Tiêm chủng là biênh pháp phòng bệnh chủ động cí hiệu quả tốt và ít tốn
kém nhất trong cac hoạt động y tế [11].
Tiêm chủng phòng bệnh là cấn thiết cho mọi đối tượng có nguy cơ
nhiễm bệnh mà chưa có miễn dịch, đặc biệt là trẻ em. Miễn dịch tụ động nhờ
kháng thể do mẹ truyền qua nhau thai chỉ tồn tại 1 thời gian thường là 6
tháng. Và chỉ đối với những bệnh mà cơ chế bảo vệ chủ yếu do miễn dịch
dịch thể, còn với những bệnh mà chế bảo vệ là miễn dịch trung gian tế bào thì
sẽ không tác dụng, vì vậy mà trẻ vẫn có nguy cơ bị bệnh ngay từ những tháng
đầu tiên sau sinh. Nếu trẻ không được tiêm vaccine sẽ có nguy cơ nhiễm và tử
vong hặc tàn phế do bệnh truyền nhiễm gây nên [9].
Tiêm phòng cho cá nhân cũng góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng,
đặc biệt cho những người không được miễn dịch, bao gồm cả trẻ chưa đến
tuổi tiêm vaccine, những người không được tiêm chủng do các nhân y tế (như
những bệnh bị bạch cầu cấp, AIDS ) và những người không có đáp ứng miễn
dịch đầy đủ với tiêm chủng. Sự lan truyền mầm bệnh trong cộng đồng sẽ bị
hạn chế.Tiêm chủng sẽ làm chậm lại hoặc chặn đứng các vụ dịch [7],[12].
1.4.2. Tư vấn tiêm chủng:
1.4.2.1 Các trường hợp chống chỉ định
a) Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần trước
như: sốt cao trên 39 độ C kèm co giật hoặc dấu hiệu não/màng não, tím tái,
khó thở.


10

b) Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần
hoàn, suy tim, suy thận, suy gan, …).

c) Trẻ suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh)
chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống.
d) Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối
với từng loại vắc xin. [13],[14].
1.4.2.2. Các trường hợp tạm hoãn
a) Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
b) Trẻ sốt ≥ 37,5OC hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5OC (đo nhiệt độ tại nách).
c) Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ
trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
d) Trẻ đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid (uống, tiêm) trong vòng
14 ngày.
đ) Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2000g.
e) Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản
xuất đối với từng loại vắc xin.[13],[14].
1.4.3. kỹ thuật tiêm chủng:
Bước 1: Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng.
Bước 2: Kiểm tra lọ/ống vắc xin: loại vắc xin/dung môi, tình trạng của
lọ/ống, màu sắc, nhãn, chỉ thị nhiệt độ, hạn sử dụng. Đưa cho người
được tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của trẻ xem lọ vắc xin
trước khi tiêm chủng.
Bước 3: Lắc lọ vắc xin.
Bước 4: Mở lọ/ống vắc xin.
Bước 5: Đâm kim tiêm vào và dốc ngược lọ vắc xin lên để lấy vắc xin.
Bước 6: Lấy đủ liều tiêm đối với từng loại. Lấy 0,5ml vắc xin hoặc
0,1ml đối với vắc xin BCG.
Bước 7: Đẩy pít tông đuổi khí trong bơm tiêm.


11


Bước 8: Tiêm vắc xin thực hiện 5 đúng (Đúng người được chỉ định tiêm
chủng, đúng vắc xin, đúng liều, đúng đường dùng, đúng thời điểm)
Lưu ý:
• Sử dụng một bơm kim tiêm vô trùng cho mỗi lần pha hồi chỉnh.
• Sử dụng 1 bơm kim tiêm vô trùng còn hạn sử dụng cho mỗi mũi tiêm.
• Khi lấy vắc xin vào bơm tiêm không chạm vào nút cao su
và/hoặc kim tiêm, không để kim tiêm chạm vào bất cứ thứ gì.
• Không lấy không khí vào bơm tiêm trước khi hút vắc xin.
• Khi dùng bơm tiêm tự khóa không kéo pít tông lại phía sau để
xem có máu không.
• Bỏ bơm kim tiêm vào hộp an toàn ngay sau khi dùng, không đậy
lại nắp kim [13],[14].
Bảng 1.1. Đường tiêm, liều lượng, vị trí tiêm của từng loại vắc xin trong TCMR [14]
Vắc xin
BCG
DPT
Viêm gan B
DPT-VGB-Hib
OPV
Sởi
Sởi - rubella
Uốn ván

Liều lượng
0,1ml
0,5ml
0,5ml
0,5ml
2 giọt
0,5ml

0,5ml

Đường tiêm
Tiêm trong da
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Uống
Tiêm dưới da
Tiêm dưới da

0,5ml

Tiêm bắp

Nơi tiêm
Phía trên cánh tay trái
1/3 giữa mặt ngoài đùi
1/3 giữa mặt ngoài đùi
1/3 giữa mặt ngoài đùi
Miệng
Phía trên cánh tay
Phía trên cánh tay
Phía trên cánh tay, vị trí
cơ delta

0,5ml (trẻ từ 1đến
3 tuổi)
Tiêm dưới da
Phía trên cánh tay

1ml (trẻ >3 tuổi)
Thương hàn
0,5ml
Tiêm bắp
Phía trên cánh tay
Tả
1,5ml
Uống
Miệng
• Không tiêm quá 1 liều của cùng 1 loại vắc xin trong cùng thời gian
Viêm não Nhật
Bản

• Nếu nơi tiêm chảy máu dùng bông khô sạch ấn vào nơi tiêm.


12

• Không chà mạnh vào chỗ vừa tiêm.
1.4.4. Qui trình tiêm chủng
- Thông báo các vắc xin trẻ được tiêm chủng trong lần này để phòng
được bệnh gì.
- Hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc trẻ sau tiêm chủng:
+ Cần được ở lại theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng.
+ Cần được theo dõi tại nhà trong vòng 24 giờ như để ý đến trẻ nhiều
hơn, cho bú hoặc cho uống nhiều hơn, không đắp bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm.
- Giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng như:
+ Sốt (<39ºC), đau tại chỗ tiêm, quấy khóc, sưng nhẹ tại vị trí tiêm...
đây là các phản ứng thông thường và nó cho thấy đứa trẻ đáp ứng lại đối với
vắc xin. Các phản ứng sẽ tự khỏi trong vòng 1 ngày.

+ Các tai biến nặng sau tiêm chủng như sốc phản vệ và một số tai biến
nặng khác tuy rất hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra tùy từng loại vắc xin
+ Cần đưa NGAY trẻ tới cơ sở y tế nếu phản ứng kéo dài hơn một ngày
hoặc phản ứng trở nên nghiêm trọng hơn như trẻ sốt cao, co giật hay có bất cứ
những biểu hiện khác thường như quấy khóc kéo dài, tím tái, khó thở, bỏ bú...
- Hẹn ngày tiêm chủng tiếp theo. [13],[14].


13

1.4.5. Lịch tiêm chủng cho trẻ em


14


15


16

1.5. Tình hình nghiên cứu, các ứng dụng mhealth liên quan đến đề tài :
1.5.1. tình hình nghiên cứu mhealth trên thế giới:
Việc sử dụng công nghệ di động và không dây (mhealth) để hỗ trợ việc
đạt được các mục tiêu thiên niên kỉ y tế ngày càng có nhều tiềm năng, nó thay
đổi diện mạo việc cung cấp các dịch vụ y tế trên toàn cầu. Sự kết hợp manh
mẽ giữa công nghệ di động và các ứng dụng sáng tạo tăng cơ hội cho sự hội
nhập của sức khỏe di động vào dịch vụ y tế điện tử hiện nay.[17],[18].
Năm 2009, lần đầu tiên, tổ chức WHO cùng GoE tiến hành khảo sát và
phân tích tại 114 quốc gia thành viên với 4 khía cạnh là: số lượng sử dụng

mhealth, các loại ứng dụng của mhealth, tình trạng các ứng dụng và các rào
cản để thực hiện. có 14 loại hình của mhealth được khảo sát đó là:
• Các trung tâm tư vấn sức khỏe qua điện thoại
• Các trung tâm trực các tình huống khẩn cấp qua điện thoai
• Các dịch vụ điện thoại miễn phí
• Trường hợp khẩn cấp về quản lý dịch bệnh, thiên tai
• Y học từ xa qua điện thoại di động
• Nhắc nhở, theo dõi quá trình điều trị tái khám của bệnh nhân
• Đảm bảo sự tuân thủ trong phác đồ điều trị của bênh nhân.
• Vận động cộng đồng tham gia hoạt động y tế nhằm nâng cao sức khỏe
• Bệnh án, hồ sơ cá nhân của bênh nhân trên di động
• Theo dõi bệnh nhân từ xa
• Khảo sát và thu thập số liệu sức khỏe
• Giám sát chương trình y tế, bệnh nhân
• Nâng cao nhận thức, kiến thức bệnh, phòng bệnh.
• Hỗ trợ các hệ thống chăm sóc khỏe
Cuộc khảo sát cho thấy đa số các nước thành viên (83%) báo cáo cung
cấp ít nhất một loại hình dịch vụ mHealth. Tuy nhiên, nhiều nước cung cấp 4-


17

6 chương trình. Bốn loại hình mHealth thường gặp nhất là: Các trung tâm tư
vấn sức khỏe qua điện thoai (59%), Các trung tâm trực các tình huống khẩn cấp
qua điện thoai miễn phí (55%), trường hợp khẩn cấp về quản lý dịch bệnh,
thiên tai (54%), và y học từ xa qua điện thoại di động (49%). Mhealth phù hợp
với xu hướng ehealth nói chung, các nước phát triển có nhiều hoạt động ứng
dụng mhealth hơn so với các nước đang phát triển. Các nước trong khu vực
châu Âu hiện nay là tích cực nhất, còn các nước thuộc khu vực châu Phi là hoạt
ít nhất. Trong các loại hình mhealth được sử dụng thì loại hình trung tâm cuộc

gọi sức khỏe dễ dàng đưa vào nhất, nhiều nhất đó là là do tính thuận tiện của
việc liên lạc bằng giọng nói thông qua mạng điện thoại thông thường, còn loại
hình mhealth ít thấy là loại hình giám sát, nâng cao chất lượng sức khỏe cộng
đồng do những đòi hỏi về năng lực lẫn cơ sở hạ tầng phải được đầu tư mạnh
cũng như đồng bộ nên loại hình này bị hạn chế do đây chưa phải một vấn đề
sức khỏe được ưu tiên đối với những nước đang phát triển [17].
Từ đây có thể thấy một rào cản của các nghiên cứu ứng dụng mhealth là
sự cạnh tranh ưu tiên trong hệ thống y tế các nước. Trong khi đó, hiện nay hệ
thông y tế thế giới đang phải chịu áp lực ngày càng lớn, với nhiêu thách thức,
nhiều bệnh mới nguy hiểm xuất hiện, gánh nặng từ các bệnh không lây, thiếu
nhân lực, ngân sách hạn chế, tất cả đều làm cho sự lựa chọn các biện pháp can
thiệp càng trở lên khó khăn. Để mhealth được coi là một trong những vấn đề
được ưu tiên, thì mhealth đều phải có những bằng chứng vững chắc về hoạch
định chính sách, quản lý, và các nhà chính sách y tế cần phải đánh giá xác định
được chi phí-hiệu quả, truyền thông cho cộng đồng những lợi ích của mhealth,
đây là một cách để thúc đẩy cho mọi người thấy được tầm quan trọng, tuy
nhiên theo khảo sát chỉ có 12% các nước thành viên báo cáo các đánh giá về
việc triển khai mhealt. Tiếp đó những lo ngại về tính bảo mật về thông tin cá
nhân trên các ứng dụng mhealth trên di động, trên wesite cũng cản trở việc


18

mheathl được đầu tư mở rộng. Vì vậy vấn đề đảm bảo an ninh về dữ liệu và
thông tin cũng là một vấn đề cần được chú trọng nhằm có chiến lược phù hợp
để triển khai và thực hiện duy trì trong ngắn hạn và dài hạn [17].
Loại hình mhealth nhắc nhở, theo dõi quá trình điều trị tái khám của
bệnh nhân là một trong những loại hình có ý nghĩa trong việc đảm bảo cũng
như duy trì kết quả của các chương trình y tế với quy mô lớn, hay đảm bảo
việc điều trị của bệnh nhân theo đúng liệu trình để đạt được kết quả tốt. Nhắc

nhở các cuộc hẹn là những tin nhắn thoại, hay những tin nhắn SMS gửi đến
bệnh nhân, hay những phần mền được cài sẵn trên điện thoại thông minh sẽ
có chuông báo lịch hẹn. Sau các báo cáo được phân tích, GOE mở rộng định
nghĩa của loại hình nhắc nhở là thêm nhắc nhở lịch tiêm chủng, kết quả điều
trị, các cuộc hẹn sau các cuộc gọi và điện thoại di động đang là phương tiện
nhắc nhở chính của loại hình này [19].
Các nước trong nhóm có thu nhập cao sử dụng dịch vụ nhắc nhở là
nhiều nhất chiếm đến 71%, khu vực châu Mỹ là 58%, khu vực châu Âu là
53%, khu vực Địa Trung Hải là 36%, và Đông Nam Á là 38% là khu vực có tỉ
lệ dùng thấp nhất. Tuy nhiên tại Zimbabwe, Ai Cập, Lebanon, các tiểu vương
quốc Ả Rập lại là một ngoại lệ, mhealth được ứng dụng khá nhiều và được
thành lập theo dõi cho các chương trình HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh tả và cúm.
Đến 42% các ứng dụng mhealth nhắc nhở sử dụng chức năng thoại, SMS,
internet. Trong đó SMS là chức năng được sử dụng nhiều nhất [20],[21].
Trên thế giới CTTCMR đã có từ lâu và được thực hiện khá tốt, nhưng
các ứng dụng mhealth nhắc nhở bảo vệ kết quả của chương trình thì đã được
nghiên cứu nhiều và phổ biến, các ứng dụng chủ yếu tập chung vào các chức
năng chính: cung cấp thông tin cá nhân, nhắc nhở lịch tiêm, kết nối dịch vụ,
quản lý tiêm chủng, các chức năng khác. Tìm kiếm các phần mềm ứng dụng
này khá đơn giản, chỉ cần qua các nguồn như: google play store, google


19

scholar, google, pubmed với các từ khóa đơn giản như vaccine, vaccination,
immunization…Với chức năng cung cấp thông tin mới chỉ dừng cung cấp
thông tin các loại vaccine. Chức năng nhắc lịch tiêm cung cấp lịch tiêm tương
ứng của từng quốc gia (tuy nhiên chưa hỗ trợ cho Việt Nam), hỗ trợ lên lịch
tiêm (bằng phần mền hoặc liên kết với google calendar), nhắc nhở khi đến
gần lịch tiêm. Chức năng kết nối dịch vụ giúp kết nối tới địa chỉ nơi cung cấp

dịch vụ gần nhất (tại Việt Nam chưa được hỗ trợ). Chức năng quản lý thông
tin bao gồm các thông tin cá nhân của bé, các mũi cần tiêm, đã tiêm, bị nhỡ
một cách đơn giản và trực quan. Bên cạnh đó còn mục chức năng khác có thể
là kết nối với các trang mạng xã hội. [22][24].
1.5.2. tình hình nghiên cứu mhealth tại Việt Nam
Kế hoạch 5 năm của ngành y tế (2011-2015) đã đề ra nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch phát triển hệ thống thông tin y tế đến 2015 với tầm nhìn 2020;
từng bước hiện đại hóa phương tiện, cơ chế của hệ thống thông tin y tế; nâng
cao chất lượng thông tin y tế (đầy đủ, chính xác, kịp thời); xây dựng quy định
và có chế tài phù hợp để thu thập thông tin về y tế tư nhân; xây dựng hệ thống
theo dõi các vấn đề y tế ưu tiên, trong đó có giám sát, báo cáo, ứng phó và dự
báo các bệnh truyền nhiễm; dữ liệu về các bệnh không lây nhiễm, an toàn vệ
sinh thực phẩm; tăng cường quản lý và chia sẻ thông tin từ các mục tiêu y tế
quốc gia. Tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu. Tăng
cường phổ biến thông tin với các hình thức đa dạng và phù hợp với người sử
dụng; tăng cường sử dụng thông tin cho quản lý trực tiếp ở từng đơn vị, từng
tuyến cung cấp thông tin và sử dụng hoạch định chính sách, quản lý ngành y
tế. Mhealth là một trong những những giải pháp để giúp hỗ trợ ngành y tế đạt
được nhưng mục tiêu trong gia đoạn này. [12].
Bộ Y Tế triển khai Dự án Thông tin về sức khỏe qua mạng thông tin di
động (m-Health) cho nhóm dân cư khó tiếp cận ở Việt Nam. Các đơn vị và cơ


20

quan có liên quan gồm Viện Công nghệ thông tin – Thư viện Y học Trung
ương (CHITI), Vụ Khoa học - Đào tạo, Bộ Y tế; tổ chức Pathfinder
International; Sở Y tế Thái Nguyên, Lâm Đồng (là 2 tỉnh được chọn để triển
khai thí điểm Dự án). m-Health là mô hình chăm sóc sức khỏe sử dụng công
nghệ mạng thông tin di động tích hợp hệ thống trả lời tự động. Người sử dụng

điện thoại cố định hoặc di động gọi đến tổng đài trả lời tự động miễn phí
18003456 hoặc gửi tin nhắn tới tổng đài 6077 để tra cứu, nhận các thông tin
chăm sóc sức khỏe.[2].
Mhealth tại Việt Nam mới bắt đầu tiếp cận, còn quá ít các loại hình dịch
vụ. Mhealth vẫn chưa được chú trọng phát triển, do đó chưa có đánh giá hay
phân tích tính hiệu quả của những ứng dụng trên di động một cách chính
thống để đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý và toàn diện.[1],[2].
Tại Việt Nam mới có một vài ứng dụng về quản lý TCMR nói riêng và
tiêm chủng nói chung, tuy nhiên những ứng dụng này còn sơ sài, nguồn thông
tin cung cấp chưa chính thống. Các ứng dụng này bước đầu đã cung cấp được
các thông tin cơ bản về vaccine cũng như lên lịch tiêm và nhắc nhở, quản lý
các mũi tiêm được dễ dàng và chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng. Nhưng
còn tồn tại khá nhiều bất cập của các ứng dụng này: chưa có phần mềm toàn
diện, chức năng kết nối dịch vụ chưa có hoặc chưa hoàn thiện, thiếu sự tương
tác giữa người dùng dịch vụ với các cán bộ y tế, hay thiếu sự tương tác giữa
các người dùng với nhau.
Từ đó y tưởng một ứng dụng quản lý Tiêm chủng dành riêng cho Việt
Nam ra đời, với đầy đủ tinh năng, thông tin được cũng cấp từ nguồn chính
thông đáng tin cậy. Ứng dụng sẽ có những chức năng: hướng dẫn, lịch tiêm và
nhắc nhở, quản lý tiêm chủng, kết nối dịch vụ, liên kết với các mạng xã hội.
Chức năng hướng dẫn sẽ giúp đỡ người sử dụng biết được các tình hình dịch
bệnh 1 cách cập nhật nhất, thông báo các loại vaccine và lợi ích của tiêm


21

chủng, cách xử lý ứng phps kịp thời với các tai nạn sau tiêm, nhằm cung cấp
đấy đủ kiến thức về vaccine và tiêm chủng cho người sử dụng. Chức năng
lịch tiêm và nhắc nhở sẽ lên lịch tiêm theo địa phương đăng kí, nhắc nhở khi
đến gần ngày tiêm để đảm bảo trẻ được tiêm đúng ngày và đủ mũi. Chức năng

quản lý sẽ có hồ sơ bệnh án của trẻ, cơ sở tiêm và đánh giá chất lượng dịch vụ
tiêm của cơ sở để quản lý và truy xuaatscacs thông tin tiêm chủng của trẻ. Kết
nối dịch vụ đưa ra các cơ sở cung cấp dịch vụ gần nhất (với địa chỉ, điện
thoại, bác sĩ quản lý) để tăng cuongwftieeps cận dịch vụ, hướng dẫn sử dụng
dịch vụ đúng địa chỉ. Chức năng kết nối mạng xã hội tạo ra môi trường giao
lưu giữa người bệnh với bác sĩ, giữa người bệnh với người bệnh với nội dung:
đặt câu hỏi, tư vấn chia sẻ chăm sóc, sử dụng dịch vụ.


×