Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH và NHU cầu GIÁO dục về vệ SINH PHỤ KHOA của học SINH nữ một số TRƯỜNG TRUNG học cơ sở QUẬN THANH XUÂN, hà nội năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.34 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TIẾN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ NHU CẦU GIÁO DỤC
VỀ VỆ SINH PHỤ KHOA CỦA HỌC SINH NỮ MỘT SỐ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN THANH XUÂN,
HÀ NỘI NĂM 2015

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TIẾN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ NHU CẦU GIÁO DỤC
VỀ VỆ SINH PHỤ KHOA CỦA HỌC SINH NỮ MỘT SỐ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN THANH XUÂN,
HÀ NỘI NĂM 2015
Chuyên ngành: y tế công cộng


Mã số: 60720301
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Đăng Vững

HÀ NỘI – 2015


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ÂĐ
ÂH
CTC
HIV/AIDS

Âm đạo
Âm hộ
Cổ tử cung
Human immunodeficiency virus infection / acquired
immunodeficiency syndrome

NKĐSDD
NKĐSS
QHTD
TC
THCS
VTN
WHO

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới

Nhiễm khuẩn đường sinh sản
Quan hệ tình dục
Tử cung
Trung học cơ sở
Vị thành niên
World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Khái niệm VTN và một số khái niệm liên quan......................................3
1.1.1. Khái niệm VTN.................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý nữ VTN.................................................................4
1.1.3. Cấu tạo bộ phận sinh dục nữ.............................................................6
1.2. Khái niệm NKĐSS và một số yếu tố liên quan.......................................7
1.2.1. Khái niệm NKĐSS............................................................................7
1.2.2. Các đường lây truyền NKĐSS..........................................................7
1.2.3. Một số yếu tố liên quan tới NKĐSS ở phụ nữ..................................8
1.2.4. Tình hình NKĐSS trên thế giới và Việt Nam.................................10
1.3. Vệ sinh phụ khoa...................................................................................13
1.3.1. Vệ sinh bộ phận sinh dục nữ...........................................................13
1.3.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành vệ sinh phụ khoa........15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17
2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................17
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................17
2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................17
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................18
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................18

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................18
2.5. Biến số và các chỉ số nghiên cứu..........................................................19
2.5.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu......................................20
2.5.2. Kiến thức về vệ sinh phụ khoa........................................................21
2.5.3. Thực hành về vệ sinh phụ khoa.......................................................22
2.5.4. Nhu cầu giáo dục về vệ sinh phụ khoa............................................23
2.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu..............................................24
2.6.1. Phương pháp định lượng.................................................................24
2.6.2. Phương pháp định tính....................................................................25
2.7. Sai số và cách khắc phục.......................................................................25


2.7.1. Các sai số........................................................................................25
2.7.2. Cách khắc phục...............................................................................25
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................26
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu...................................................................26
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................27
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu...........................................27
3.2. Kiến thức của học sinh về vệ sinh phụ khoa.........................................28
3.2.1. Kiến thức về vệ sinh phụ khoa hàng ngày......................................28
3.2.2. Kiến thức về vệ sinh kinh nguyệt....................................................33
3.2.3. Kiến thức về vệ sinh phụ khoa........................................................35
3.3. Thực hành về vệ sinh phụ khoa.............................................................35
3.3.1. Thực hành về vệ sinh phụ khoa hàng ngày.....................................35
3.3.2. Thực hành vệ sinh kinh nguyệt.......................................................40
3.3.3. Thực hành về vệ sinh phụ khoa.......................................................43
3.4. Nhu cầu giáo dục vệ sinh phụ khoa......................................................44
3.4.1. Nhu cầu về việc được giáo dục vệ sinh phụ khoa...........................44
3.4.2. Nhu cầu về nội dung giáo dục vệ sinh phụ khoa............................44
3.4.3. Nhu cầu về đối tượng thực hiện giáo dục vệ sinh phụ khoa...........45

3.4.4. Nhu cầu về nguồn cung cấp thông tin.............................................45
3.4.5. Nhu cầu về khối lớp bắt đầu giáo dục vệ sinh phụ khoa.................46
3.5. Mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức, thực hành vệ sinh phụ khoa..46
3.5.1. Mối liên quan giữa kiến thức chung về vệ sinh phụ khoa với thông
tin chung của đối tượng nghiên cứu..........................................................46
3.5.2. Mối liên quan giữa thực hành về vệ sinh phụ khoa với thông tin
chung của đối tượng nghiên cứu...............................................................48
3.5.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về vệ sinh phụ khoa của
học sinh.....................................................................................................50
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................51
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................52
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu................................27

Bảng 3.2:

Tỷ lệ học sinhcó kiến thức về vệ sinh phụ khoa hàng ngày.......32

Bảng 3.3:

Tỷ lệ học sinhcó kiến thức về vệ sinh kinh nguyệt....................34


Bảng 3.4:

Tỷ lệ học sinh có kiến thức về vệ sinh phụ khoa.......................35

Bảng 3.5:

Tỷ lệ học sinhcó thực hành về vệ sinh phụ khoa hàng ngày......39

Bảng 3.6:

Tỷ lệ học sinh có thực hành về vệ sinh kinh nguyệt..................42

Bảng 3.7:

Tỷ lệ học sinh có thực hành về vệ sinh phụ khoa......................43

Bảng 3.8:

Tỷ lệ học sinh có nhu cầu nhận thông tin giáo dục vệ sinh phụ
khoa từ các khối lớp...................................................................46

Bảng 3.9:

Mối liên quan giữa kiến thức chung về vệ sinh phụ khoa với
thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.................................46

Bảng 3.10: Mối liên quan giữa nguồn, đối tượng đã cung cấp thông tin với
kiến thức chung về vệ sinh phụ khoa.........................................47
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa thực hành về vệ sinh phụ khoa với thông tin
chung của đối tượng nghiên cứu................................................48

Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nguồn, đối tượng đã cung cấp thông tin với
thực hành về vệ sinh phụ khoa...................................................49
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về vệ sinh phụ khoa
của học sinh................................................................................50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Kiến thức của học sinh về thời điểm cần rửa bộ phận sinh dục.28

Biểu đồ 3.2.

Kiến thức của học sinh về số lần cần rửa bộ phận sinh dục...28

Biểu đồ 3.3.

Kiến thức của học sinh về chiều rửa bộ phận sinh dục...........29

Biểu đồ 3.4.

Kiến thức của học sinh về cách rửa bộ phận sinh dục............29

Biểu đồ 3.5.

Kiến thức của học sinh về việc thụt rửa vào sâu bên trong bộ
phận sinh dục..........................................................................30

Biểu đồ 3.6.


Kiến thức của học sinh về việc cần làm sau khi rửa xong bộ
phận sinh dục..........................................................................30

Biểu đồ 3.7.

Kiến thức của học sinh về việc sử dụng quần lót...................31

Biểu đồ 3.8.

Kiến thức của học sinh về việc cần làm khi có dấu hiệu bất
thường ở cơ quan sinh dục......................................................31

Biểu đồ 3.9.

Kiến thức của học sinh về số lần/ngày cần rửa bộ phận sinh
dục khi có kinh nguyệt...........................................................33

Biểu đồ 3.10: Kiến thức của học sinh về số lần/ngày cần thay băng vệ sinh
khi có kinh nguyệt..................................................................33
Biểu đồ 3.11: Kiến thức của học sinh về việc không nên làm khi có kinh nguyệt..34
Biểu đồ 3.12: Thực hành của học sinh về thời điểm rửa bộ phận sinh dục...35
Biểu đồ 3.13: Thực hành của học sinh về số lần/ngày rửa bộ phận sinh dục36
Biểu đồ 3.14: Thực hành của học sinh về chiều rửa bộ phận sinh dục.........36
Biểu đồ 3.15: Thực hành của học sinh về cách rửa bộ phận sinh dục...........37
Biểu đồ 3.16: Thực hành của học sinh về việc thụt rửa vào sâu bên trong bộ
phận sinh dục..........................................................................37
Biểu đồ 3.17: Thực hành của học sinh về việc cần làm sau khi rửa xong bộ
phận sinh dục..........................................................................38
Biểu đồ 3.18: Tỷ lệ học sinh dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ.......................38
Biểu đồ 3.19: Tần suất sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ của học sinh.....38

Biểu đồ 3.20. Loại dung dịch vệ sinh phụ nữ học sinh sử dụng...................38
Biểu đồ 3.21: Thực hành của học sinh về việc sử dụng quần lót..................39


Biểu đồ 3.22: Thực hành của học sinh về số lần/ngày rửa bộ phận sinh dục
khi có kinh nguyệt..................................................................40
Biểu đồ 3.23: Thực hành của học sinh về số lần/ngày thay băng vệ sinh khi
có kinh nguyệt.........................................................................40
Biểu đồ 3.24:

Thực hành của học sinh về việc không nên làm khi có kinh nguyệt 41

Biểu đồ 3.25: Tỷ lệ học sinh nữ từng gặp những dấu hiệu bất thường.........41
Biểu đồ 3.26.

Thực hành của học sinh về việc cần làm khi có dấu hiệu bất thường. 41

Biểu đồ 3.27: Tỷ lệ học sinh có nhu cầu được giáo dục vệ sinh phụ khoa.. .44
Biểu đồ 3.28: Tỷ lệ học sinh có nhu cầu được cung cấp thông tin về những
nội dung giáo dục vệ sinh phụ khoa.......................................44
Biểu đồ 3.29: Tỷ lệ học sinh có nhu cầu nhận thông tin về giáo dục vệ sinh
phụ khoa từ các đối tượng......................................................45
Biểu đồ 3. 30: Tỷ lệ học sinh có nhu cầu nhận thông tin về vệ sinh phụ khoa
từ nguồn..................................................................................45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường sinh sản là một nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ

đặc biệt là phụ nữ ở các nước chậm và đang phát triển, nó là nguyên nhân gây
nhiều rối loạn trong đời sống và hoạt động tình dục, nó không những ảnh
hưởng đến sức khỏe của bản thân người phụ nữ mà còn để lại những hậu quả
xấu đến con cái của họ [1].
Theo WHO (1997) hàng năm có khoảng 585.000 phụ nữ chết có liên
quan đến thai sản, thì có tới 76.000 chết do nhiễm khuẩn mà phần lớn là
NKĐSS [2]. Tại Việt Nam theo báo cáo của Vụ Bảo vệ Bà Mẹ và Trẻ Em, tỷ
lệ mắc bệnh NKĐSS phụ nữ của các địa phương trên toàn quốc cũng rất khác
nhau, với tỷ lệ chung là 51,8% tổng số phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ, cao nhất ở
Tây Nguyên và vùng Đông Bắc 56-58,1%, vùng có tỷ lệ thấp nhất là ở Đông
Bắc bộ vẫn còn tới 43,6% [1]. Vì vậy mà công tác phòng chống NKĐSS
không chỉ được chú trọng tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Điều này
thể hiện rõ nét qua Bản kế hoạch hành động sau hội nghị Cairo của Quỹ dân
số Liên Hiệp Quốc và 10 nội dung CSSKSS của Việt Nam.
Theo các báo cáo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì
việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh phụ nữ hàng ngày cùng với các điều
kiện đảm bảo cho vệ sinh như nước sạch, nhà tắm, có vai trò quan trọng trong
việc phòng NKĐSDD. Nhiều nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ mắc NKĐSDD ở
nhóm phụ nữ thực hiện vệ sinh sinh dục hằng ngày, vệ sinh kinh nguyệt, vệ
sinh giao hợp kém và không đảm bảo điều kiện vệ sinh cao hơn một cách có ý
nghĩa thống kê so với những phụ nữ thực hiện tốt việc vệ sinh và đảm bảo các
điều kiện về vệ sinh [3]. Chính vì vậy mà công tác giáo dục vệ sinh phụ khoa
là một trong các biện pháp hiệu quả trong phòng chống NKĐSS.


2

Hiện nay có không ít các nghiên cứu liên quan đến vệ sinh phụ khoa để
góp phần ngày càng nâng cao sức khỏe của phụ nữ.Tuy nhiên có rất ít các
nghiên cứu ở nhóm đối tượng nữ học sinh THCS. Trong khi nhóm đối tượng

này vừa mới bước vào giai đoạn dậy thì, các em còn đang bỡ ngỡ trước một
thế giới sức khỏe rộng lớn, rất dễ có những hiểu biết không đúng, thái độ
không phù hợp và hình thành nên hành vi nguy cơ. Vì vậy cần thiết tiến hành
một cuộc nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành và nhu cầu giáo dục vệ
sinh phụ khoa của nhóm đối tượng này.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại
quận Thanh Xuân, đây là một trong những quận nội thành của thành phố Hà
Nội. Chính quyền và phía nhà trường luôn chú trọng công tác chăm sóc sức
khỏe cho học sinh nên rất cần thiết nắm bắt được hiểu biết cũng như nhu cầu
giáo dục nhằm đề ra các giải pháp can thiệp hiệu quả trong công tác chăm sóc
sức khỏe học sinh.
Đó chính là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Kiến thức, thực hành và nhu
cầu giáo dục vệ sinh phụ khoa của học sinh nữ tại một số trường THCS
quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2015” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thực hành vệ sinh phụ khoa của học sinh nữ một số
trường THCS quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố
liên quan.
2. Mô tả nhu cầu giáo dục vệ sinh phụ khoa của học sinh nữ một số
trường THCS quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2015.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm VTN và một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm VTN
Vị thành niên là một quá trình chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ thành người
trưởng thành. Tuổi từ 10 đến 19 là một khoảng thời gian thay đổi nhanh chóng
cả về thể chất, tâm lý cũng như bắt đầu phát triển các mối quan hệ xã hội. Mặc
dù không còn là trẻ con, song những người ở độ tuổi này cũng chưa phải là

người lớn, họ phải đối mặt với những thách thức về sự phát triển thể chất và tâm
lý cũng như sự nhìn nhận và hòa nhập với xã hội xung quanh, họ có thể đặt mình
vào những nguy cơ mà không suy xét đến hậu quả. Về mặt sinh học, họ có thể
trở thành những người làm cha mẹ chưa sẵn sàng về bổn phận. Họ tự cảm thấy
tính độc lập của bản thân rất cao, song phần lớn các nhu cầu vật chất ở tuổi vị
thành niên vẫn lệ thuộc vào người lớn. Sự thay đổi cơ thể, nhận thức về dậy thì
và trạng thái tâm lý ở tuổi VTN có liên quan tới QHTD, có thai ở VTN và ảnh
hưởng tới quá trình phát triển bình thường của VTN [4],[5].
Thông thường, người ta chia tuổi VTN làm 3 giai đoạn [6],[7],[8]
- Giai đoạn VTN sớm (10–13 tuổi): Giai đoạn này đặc trưng bởi sự
phát triển nhanh chóng về thể chất và quá trình trưởng thành về tính dục. Ở độ
tuổi này có sự phát triển tư duy trừu tượng rất rõ rệt.
- Giai đoạn VTN giữa (14–16 tuổi): Về thể chất vẫn tiếp tục thay đổi
với tốc độ chậm hơn, nhưng những thay đổi về tâm lý trở nên mạnh mẽ hơn,
các em có xu hướng tách khỏi gia đình để tìm đến các mối quan hệ với bạn bè
đồng lứa. Các em ở độ tuổi này hay tò mò và bắt đầu quan tâm, muốn khám
phá năng lực bản thân trong QHTD.


4

- Giai đoạn VTN muộn (17–19 tuổi): Sự phát triển về thể chất và tâm lý
dần ổn định hơn. Các em ở độ tuổi này phát triển mạnh mẽ tư duy trừu tượng,
đưa ra nhiều ý tưởng hơn cũng như có xu hướng bảo vệ mạnh mẽ hơn chính
kiến của mình.
Như vậy theo sự phân chia này lứa tuổi THCS chính là lứa tuổi nằm ở
giai đoạn VTN sớm và VTN giữa, lứa tuổi các em cũng được đặc trưng bởi
các đặc điểm của hai giai đoạn này.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý nữ VTN [9],[10]


 Kinh nguyệt
Kinh nguyệt: là dấu hiệu của tuổi dậy thì báo hiệu mở đầu của thời kỳ
sinh sản. Các dấu hiệu trước khi bắt đầu có kinh: tăng nhanh chiều cao, cân
nặng, vú phát triển, xuất hiện tiết dịch đường âm đạo, mọc lông mu, lông
nách. Có 4 yếu tố đặc trưng cho kinh nguyệt là chu kỳ, số ngày, số lượng và
màu sắc. Khi mới có kinh những yếu tố này thường dao động trong năm đầu
rồi mới định hình rõ nét từng người. Kinh nguyệt là biểu hiện bong có chu kỳ
của niêm mạc tử cung. Do niêm mạc tử cung bong không đồng đều tại các
vùng khác nhau trong tử cung, có nơi bong rồi, có nơi đang bong và có nơi
chưa bong nên hành kinh kéo dài từ 3 đến 5 ngày. Máu kinh thường có mùi
nồng, không tanh, màu đỏ tươi, không đông.
Kinh nguyệt bình thường: VTN có kinh lần đầu khoảng 11-17 tuổi. Một
chu kỳ kinh nguyệt bình thường từ 28-30 ngày, đôi khi 22-35 ngày. Thời gian
hành kinh 3-5 ngày, đôi khi khéo dài 1-2 ngày.Số lượng máu kinh 50-60 ml.

 Rối loạn kinh nguyệt


5

- Rong kinh: là hiện tượng huyết ra từ tử cung theo chu kỳ dài hơn 7
ngày. Nguyên nhân là do hoạt động của trục dưới đồi – tuyến yên – buồng
trứng – tử cung chưa thuần thục.
- Vô kinh: là hiện tượng không hành kinh qua một thời gian dài. Nếu
trên 18 tuổi chưa hành kinh gọi là vô kinh nguyên phát. Vô kinh thứ phát một
thời gian dài sau khi đã hành kinh đều.
- Băng kinh: thường gặp ở tuổi dậy thì do hoạt động của trục dưới đồi tuyến yên – buồng trứng – tử cung chưa ổn định. Biểu hiện lượng máu kinh ra
nhiều > 150 ml trong một chu kỳ, nếu kéo dài sẽ gây thiếu máu, đôi khi ngất
xỉu, ảnh hưởng đến sức khỏe VTN.
- Kinh nhiều: số lượng máu nhiều hơn bình thường

- Kinh thưa: vòng kinh kéo dài trên 35 ngày
- Kinh mau: vòng kinh ngắn dưới 21 ngày
- Thống kinh: là hành kinh có đau bụng, đau ra cột sống, đau lan toàn
bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, nôn.

 Các thay đổi ở buồng trứng
Buồng trứng có hai hoạt động: ngoại tiết và nội tiết
- Ngoại tiết: 1 nang noãn phát triển sau 2 tuần thì nang vỡ thành trứng
rụng, phần vỏ nang phát triển thành hoàng thể.
- Nội tiết: nang noãn sản xuất ra Estrogen, hoàng thể sản xuất ra
Progesteron.
Ở tuổi dậy thì, trong khoảng một năm đầu, vòng kinh không có trứng
rụng, không có sự cân đối nội tiết như trên nên dễ không có kinh một vài
tháng sau đó khi có kinh máu lại ra nhiều.


6

 Các thay đổi chu kỳ khác
- Thân nhiệt: trong một vòng kinh có trứng rụng, thân nhiệt trước trứng
rụng thấp hơn sau trứng rụng.
- Thay đổi âm đạo: độ toan (PH) cao nhất ở giữa vòng kinh, khoảng 4,5
và kém toan nhất ở trước và sau khi hành kinh, khoảng 5,6.
- Thay đổi ở cổ tử cung: dịch tiết ở cổ tử cung phụ thuộc vào hoạt động
rụng trứng, dịch tiết ở cổ tử cung sẽ tăng. Người nữ VTN sẽ có cảm giác ướt
bộ phận sinh dục ngoài.
1.1.3. Cấu tạo bộ phận sinh dục nữ [11],[12]
Quan sát bộ phận sinh dục ngoài, ta sẽ thấy cửa âm đạo hay cò gọi là
âm hộ hoặc cửa mình. Âm đạo được che bởi hai môi lớn.Khi phát triển trọn
vẹn, hai môi lớn sẽ có lớp lông che bên ngoài.Nằm song song với hai môi lớn

là hai môi nhỏ.Nằm tiếp giáp phía trên của hai môi nhỏ có một mỏm nhô lên
là âm vật, phần này rất nhạy cảm vì đây là nơi tập trung số đầu dây thần kinh
lớn nhất của cơ thể.Bên dưới âm vật là lỗ tiểu, là nơi nước tiểu thoát ra ngoài.
Bên dưới niệu đạo là âm hộ hay cửa âm đạo, dẫn vào đường sinh dục trong là
nơi máu đi ra. Ở tuổi dậy thì, âm đạo tiết ra một chất nhày có màu trắng như
lòng trắng trứng gà, đôi khi có màu hơi vàng gọi là dịch tiết âm đạo hay khí
hư. Chất dịch này có tác dụng giữ ẩm và làm sạch âm đạo.
Cấu tạo trong hệ sinh dục nữ gồm âm đạo, tử cung, buồng trứng, ống
dẫn trứng.Âm đạo là một khoang rỗng dài, có độ co dãn rất lớn.Khi giao hợp
âm đạo giãn ra để đón nhận dương vật. Khi sinh đẻ, nó dãn rộng để đưa em bé
ra ngoài. Cuối âm đạo là cổ tử cung. Tử cung là nơi nuôi dưỡng em bé trong
suất thời kỳ mang thai. Buồng trứng: có hai buồng trứng, mỗi buồng trứng
nằm ở một bên của tử cung là nơi dự trữ trứng. Ống dẫn trứng có hai phần


7

đầu là loa vòi có hình dạng giống như hoa loa kèn nằm gần mỗi bên một
buồng trứng.Khi trứng rụng phần loa vòi hứng lấy trứng và đưa vào vòi trứng.
Tất cả các bộ phận sinh dục đều có thể bị viêm nhiễm nhưng thường gặp
viêm đường sinh dục dưới [13],[14]. Viêm đường sinh dục dưới là tình trạng viêm
nhiễm các bộ phận của bộ phận sinh dục nằm ngoài phúc mạc bao gồm âm hộ, âm
đạo và cổ tử cung.Viêm đường sinh dục trên gồm TC và vòi trứng, buồng trứng.
1.2. Khái niệm NKĐSS và một số yếu tố liên quan
1.2.1. Khái niệm NKĐSS
Nhiễm khuẩn đường sinh sản (hay viêm nhiễm đường sinh sản) là một
nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ đặc biệt là những phụ nữ ở các nước chậm
và đang phát triển, nó là nguyên nhân gây nhiều rối loạn trong đời sống và
hoạt động tình dục, nó không những ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân người
phụ nữ mà còn để lại những hậu quả xấu đến con cái của họ.

Theo WHO (1997) , hàng năm có khoảng 585.000 phụ nữ chết liên
quan đến thai sản, thì có tới 76.000 chết do nhiễm khuẩn mà phần lớn là
NKĐSS. NKĐSS cũng gây tình trạng xấu cho trẻ sơ sinh như: viêm kết mạc,
viêm phổi, nhiễm HIV [2]
NKĐSS bao gồm ba loại [8],[15],[16]:
1. Do lây qua đường tình dục như: Chlamydia, lậu, giang mai,
trichomonas, hạ cam, herpes, sùi mào gà, viêm gan B và HIV/AIDS.
2. Viêm nhiễm nội sinh do sự phát triển quá mức của các vi sinh vật có
sẵn trong đường sinh dục của phụ nữ khỏe mạnh như viêm âm đạo do tạp
khuẩn, nấm ÂH, nấm ÂĐ.
3. Viêm nhiễm do y tế gây ra: thường đi kèm theo các thủ thuật y tế mà
không đảm bảo vô khuẩn tốt như đỡ đẻ, nạo hút thai không an toàn, đặt dụng
cụ tử cung.


8

1.2.2. Các đường lây truyền NKĐSS
Có ba đường chính:
- Lây qua quan hệ tình dục: Còn được gọi là bệnh lây nhiễm qua đường
tình dục với các tác nhân như: do nấm, trichomonas, chlamydia…đây là bệnh
lây truyền chủ yếu bằng cách tiếp xúc trực tiếp thân thể đặc biệt là qua sinh
hoạt tình dục. Do giao hợp mà bệnh có thể truyền từ người này qua người
khác nếu một trong hai bị bệnh [8],[15],[16].
- Lây qua tiếp xúc: thông thường lây qua các vật dụng hàng ngày như
quần áo lót, nước sinh hoạt, thói quen thiếu vệ sinh. Cách lây này hay xảy ra
với nấm, trichomonas hoặc viêm nhiễm bộ phận sinh dục ngoài như viêm ÂH
[15],[16].
- Lây qua dụng cụ y tế: Đường lây ày do cán bộ y tế gây nên qua các
dụng cụ khám chữa bệnh hàng ngày mà vệ sinh không được tốt trong khi làm

các thủ thuật [15],[17].
1.2.3. Một số yếu tố liên quan tới NKĐSS ở phụ nữ
Có nhiều yếu tố liên quan đến NKĐSS ở phụ nữ như liên quan giữa
trình độ học vấn, tuổi, nghề nghiệp , sự hiểu biết của phụ nữ, tiền sử sản khoa,
vệ sinh môi trường với bệnh.
1.2.3.1. Liên quan giữa trình độ học vấn, tuổi, nghề nghiệp với bệnh
NKĐSS là một nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ, nó có thể xảy ra ở tất
cả các đối tượng, ở mọi lứa tuổi ngay cả bé gái cũng có thể gặp viêm AH,
viêm ÂĐ do thiếu vệ sinh hoặc do dị tật. VTN cũng bị viêm ÂH, ÂĐ do tạp
khuẩn hoặc nấm, những phụ nữ mãn kinh cũng bị viêm ÂĐ do tạp khuẩn…do
chức năng buồng trứng suy giảm không tiết estroden [2],[18].


9

Theo Nguyễn Thị Thời Loạn nghiên cứu trên 325 bệnh nhân có hội
chứng tiết dịch âm đạo đến khám tại phòng khá Viện Da Liễu Trung Ương thì
không có mối liên quan giữa viêm ÂĐ với trình độ học vấn, nghề nghiệp, tuổi
của phụ nữ với bệnh [19]

1.2.3.2. Liên quan giữa hiểu biết của phụ nữ với bệnh
Sự hiểu biết của phụ nữ: Hầu hết các bệnh NKĐSS đều chữa khỏi và
phòng tránh được, trong đó sự hiểu biết của phụ nữ là một yếu tố quan trọng.
Khi các thông tin về tư vấn sức khỏe không được cung cấp đầy đủ, các hiểu
biết liên quan đến nguyên nhân, cách thức lây truyền và các biện pháp phòng
bệnh còn hạn chế, đây là những yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Thói quen của phụ nữ: Có rất nhiều các thói quen của phụ nữ liên quan
đến NKĐSS, có thói quen có lợi nhưng cũng có nhiều thói quen làm tăng khả
năng mắc bệnh.
Tại Mỹ Cotrell, Talla Hassee cho biết, ở những phụ nữ có thói quen

thụt rửa ÂĐ bằng vòi hoa sen có tỷ lệ viêm ÂĐ tăng cao, theo tác giả thì có sự
liên quan chặt chẽ giữa việc thụt rửa âm đạo với NKĐSS [1].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thời Loạn cũng cho thấy những bệnh
nhân có thói quen rửa sâu vào âm đạo có nguy cơ viêm ÂĐ cao hơn nhiều lần
so với bệnh nhân không có thói quen đó [19].
1.2.3.3. Liên quan tiền sử sản khoa với NKĐSS
Tiền sử sản khoa là mối trong những yếu tố quan trọng có liên quan
trực tiếp đến viêm nhiễm đường sinh sản.
Theo nghiên cứu của Phạm Quỳ Hoa và Nguyễn Quỳ Thái trên 340 phụ
nữ ở huyện Ba Bể, Bắc Cạn thì những phụ nữ có tiền sử nạo hút thai có tỷ lệ


10

mắc bệnh cao hơn nhiều so với phụ nữ không nạo hút thai với p<0.01 [20].
Còn theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương năm 1996 tại viện Phụ Sản
Trung ương thì có mối liên quan giữa số lần sinh con, số lần nạo hút thai với
tỷ lệ NKĐSS. Cụ thể những phụ nữ sinh con từ 4 lần trở lên có tỷ lệ mắc là
88,9%, sinh từ 1-3 lần là 70-80%, chưa sinh con lần nào là 64,3%. Tương tự
những phụ nữ nạo phá thai càng nhiều thì tỷ lệ mắc bệnh càng cao, trên 3 lần
là 96,6% và giảm dần theo số lần phá thai [21].
1.2.3.4. Liên quan giữa vệ sinh môi trường với NKĐSS
Theo Các báo cáo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì
việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh phụ nữ hàng ngày cùng với các điều
kiện đảm bảo cho vệ sinh như nước sạch, nhà tắm, có vai trò quan trọng trong
việc phòng NKĐSDD. Nhiều nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ mắc NKĐSDD ở
nhóm phụ nữ thực hiện vệ sinh sinh dục hằng ngày, vệ sinh kinh nguyệt, vệ
sinh giao hợp kém và không đảm bảo điều kiện vệ sinh cao hơn một cách có ý
nghĩa thống kê so với những phụ nữ thực hiện tốt việc vệ sinh và đảm bảo các
điều kiện về vệ sinh.

1.2.4. Tình hình NKĐSS trên thế giới và Việt Nam
1.2.4.1. Tình hình mắc bệnh trên thế giới
Theo tổ chức y tế thế giới, VTN là những người trong độ tuổi từ 10-19
tuổi. Năm 2005 đã có khoảng 1, 2 tỷ người trong độ tuổi VTN, chiếm 1/5 dân
số thế giới [22],[23]. Đây là một lực lượng lớn trong xã hội, quyết định tương
lai của thế giới. Ngày nay, hàng triệu trẻ VTN đang đứng trước viễn cảnh sinh
con sớm, nạo phá thai, nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
nhiễm khuẩn, nguy cơ nhiễm HIV/AIDS [23]. Tỷ lệ VTN có hoạt động tình
dục sớm ngày càng gia tăng trên thế giới. Ở các nước phát triển như
Newzealand có 49% nam nữ VTN (15-19 tuổi) chưa kết hôn đã có QHTD, ở


11

Mỹ là 46% và ở Thụy Điển thì 54,2% nam VTN đã có QHTD [24]. Nghiên
cứu về SKSS tại một số nước phát triển cho thấy 60% phụ nữ Kenya (Châu
Phi) tuổi 15-24 chưa có gia đình đã có QHTD, tương tự ở Peru (MỸ La Tinh)
là 52%. Trong khi tỷ lệ này thấp hơn ở các nước Châu Á: 19% ở Kazacstan và
13% ở Philippin [25]. Tần suất QHTD của thanh niên ngày càng tăng. Một
nghiên cứu gần đây nhận định rằng: những phụ nữ 14-16 tuổi ngày nay có
QHTD gấp 2 lần phụ nữ trong độ tuổi tương tự cách đây 15 năm [24]. Hậu
quả hay gặp của QHTD trước hôn nhân và không sử dụng các BPTT là mang
thai ngoài ý muốn, nạo hút thai, NKĐSS và mắc các BLQĐTD [24],[26].
Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau được thực hiện về tình hình NKĐSS
nói chung và NKĐSDD nói riêng trên thế giới. Có thể nói đây là một vấn đề
rất lớn đã và đang được quan tâm trong vấn đề sức khỏe của toàn cầu. Tuy
nhiên, nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc chung của mỗi Quốc gia về các
NKĐSDD thường ít được báo cáo mà phổ biến là các nghiên cứu ở một số
vùng của một quốc gia và đối với các nghiên cứu đó, các đối tượng nghiên
cứu cũng khác nhau, có thể kể đến như:

Ở một số nước phát triển như ở Italia, theo Boselli F, Chiossi G (2004)
nghiên cứu ớ 1644 phụ nữ Italia thì tỷ lệ NKĐSS khá cao, nấm âm hộ - âm
đạo chiếm tỷ lệ 51,3%; viêm âm đạo do vi khuẩn là 19,9%, do T. vaginalis là
6,7% [27].
Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ về sức khỏe sinh sản và tình dục cho thấy:
năm 2006 nước này có khoảng 1 triệu người ở tuổi vị thành niên và thanh
niên tuổi từ 10-24 tuổi đã bị lậu, Chlamydia trachomatis hoặc giang mai [28].
Ở các quốc gia đang phát triển, có nhiều nghiên cứu đã được báo cáo với tỷ lệ
mắc cũng rất cao [28].


12

Một nghiên cứu khác (2007) ở phụ nữ trong độ tuổi từ 12-49 tuổi vùng
nông thôn phía Bắc Brazil cũng cho thấy tỷ lệ hiện mắc Tríchomoniasis là
4,1% Gonorrhoea là 1,2%; tỷ lệ viêm âm đạo do vi khuẩn và do nấm Candida
lần lượt là 20% và 12,5% [28]. Ở Trung Quốc, nghiên cứu của Zhang X.J
(2009) cho thấy tỷ lệ mắc viêm âm đạo do vi khuẩn và do T. vaginalis lần lượt
là 12,0% và 4,5% [29].
NKĐSS nói chung hiện nay rất phổ biến trên thế giới mà chủ yếu là
NKĐSDD với các tỷ lệ mắc bệnh qua các nghiên cứu tuy khác nhau nhưng rất
cao. Các nguyên nhân và các hình thái viêm cũng rất khác nhau (viêm CTC,
viêm âm đạo, viêm âm hộ - âm đạo, viêm CTC - âm đạo...). Bệnh NKĐSS
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ, nhất là ở độ tuổi sinh đẻ và làm
tăng gánh nặng bệnh tật của mỗi quốc gia và toàn cầu, ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của từng quốc gia [30].
1.2.4.2. Tình hình mắc bệnh NKĐSDD ở Việt Nam
Dân số Việt Nam tính đến năm 2011 có khoảng 17,4% trong độ tuổi
VTN [31]. Hiện nay Việt Nam phải đối mặt với các vấn đề như mang thai
ngoài ý muốn, NKĐSS, BLTQĐTD và HIV/AIDS.

Một số nghiên cứu cho thấy tuổi dậy thì ở Việt Nam hiện nay xuất hiện
sớm hơn so với trước đây [32]. So sánh giữa 1970 và 2000, sau 30 năm, người
ta thấy tuổi dậy thì xuất hiện sớm hơn khoảng 1 năm [33],[34]. Trong điều tra
SAVY, tỷ lệ thanh thiếu niên chưa lập gia đình đã từng có QHTD trước hôn
nhân là 4,9% (nhóm có gia đình là 22,3%). Nam có tỷ lệ ngày càng cao hơn
gần 7 lần so với nữ (8,1% so với 1,1%); thành thị có tỷ lệ cao hơn nông thôn
(7,1% so với 4,1%) [34]. Nước ta có 10,9% trẻ gái lứa tuổi 15-19 đã kết hôn
[35] và ở trong nhóm tuổi VTN có 10% đã có hoạt động tình dục [36].
Ngày nay, với nền kinh tế thị trường, môi trường xã hội ngày một phức


13

tạp, sự tiếp xúc các nguồn thông tin rất đa dạng, lối sống tự do, hệ thống giá trị
chuẩn mực xã hội thay đổi nhiều, đối tượng vị thành niên càng dễ đi đến những
hành vi không có lợi cho sức khỏe nếu không được trang bị thông tin đầy đủ,
đúng đắn.
Ở Việt Nam, NKĐSDD là một trong những bệnh rất hay gặp ở phụ nữ.
Các bệnh NKĐSDD gây ra những hậu quả không tốt tới sức khỏe của người
phụ nữ, chính vì thế, việc phòng chống một cách có hiệu quả các bệnh NKĐSĐ
đã và đang dành được nhiều sự quan tâm trong công tác chăm sóc sức khỏe
cộng đồng[37],[38],[39].
Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Hà ở 380 phụ nữ từ 18- 49 tuổi ở Hà Nội
cũng nhận thấy tỷ lệ mắc NKĐSDD rất cao 62,1%, trong đó viêm âm đạo do
vi khuẩn chiếm chủ yếu: 50,0%, do C. trachomatis là 45,8%, nấm C. albicans
là 31,8% và thấp nhất là T. vaginalis là 3,8%[40].
Trần Uy Lực (2012) đã tiến hành nghiên cứu thực trạng viêm nhiễm
đường sinh dục của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Hải
Phòng, kết quả cho thấy tỷ lệ NKĐSDD của phụ nữ đến khám là 94,5%, trong
đó viêm âm hộ chiếm 3,2%, viêm âm đạo chiếm 43,6%, viêm CTC chiếm

40%. Nhóm có thói quen vệ sinh như cho tay vào âm đạo có tỷ lệ mắc bệnh
viêm nhiễm đường sinh dục cao hơn so với nhóm không có thói quen trên [41].
Các báo cáo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về bệnh tật
và tử vong mẹ thông báo có sự khác biệt mang tính khu vực đối với nguyên
nhân chính của bệnh tật nói chung, bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục nói
riêng. Việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh phụ nữ hàng ngày cùng với các
điều kiện đảm bảo cho vệ sinh như nước sạch, nhà tắm, có vai trò quan trọng
trong việc phòng NKĐSDD. Nhiều nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ mắc
NKĐSDD ở nhóm phụ nữ thực hiện vệ sinh sinh dục hằng ngày, vệ sinh kinh
nguyệt, vệ sinh giao hợp kém và không đảm bảo điều kiện vệ sinh (nước sạch


14

và nhà tắm) cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với những phụ nữ thực
hiện tốt việc vệ sinh và đảm bảo các điều kiện về vệ sinh [42].
1.3. Vệ sinh phụ khoa
1.3.1. Vệ sinh bộ phận sinh dục nữ [11],[43]
Có rất nhiều biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản khác
nhau nhưng trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi là nhóm học sinh THCS,
nhóm này bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì nên các em rất cần nắm bắt các
kiến thức về vệ sinh bộ phận sinh dục nữ đúng cách để tạo thành thói quen tốt
cho sức khỏe.
Khi không có kinh nguyệt: nên rửa ít nhất một ngày 2 lần: buổi sáng
khi mới ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Khi rửa nên dùng gáo dội hoặc
vòi nước cho chảy tại chỗ. Chỉ rửa phần ngoài bộ phận sinh dục, không bao
giờ được cho ngón tay vào rửa bên trong âm đạo.
Khi có kinh nguyệt:
- Khi có khinh nguyệt cần phải rửa âm hộ, đóng khố và thay khố luôn.
Phải thay rửa nhiều lần khi có kinh nguyệt

 Mỗi ngày tùy huyết ra nhiều hay ít mà rửa vùng âm hộ, lau khô và
thay khố, ít nhất cũng phải thay rửa 3 lần một ngày.
 Nước rửa phải là nước sạch: nước máy, nước giếng. Không được
rửa bằng nước ao, nước sông. Mùa rét nên rửa bằng nước ấm.
 Tốt nhất nên rửa nước dưới vòi, hoặc cho nước vào một ấm để
dội. Không được rửa bằng cách ngâm vào chậu.
 Rửa cả vùng âm hộ và tầng sinh môn. Có thể rửa bằng xà phòng,
hoặc pha gói thuốc rửa phụ khoa vào nước rửa. Bao giờ cũng rửa
từ âm hộ rồi mới tới bẹn, đùi, cuối cùng mới rửa đến hậu môn và


15

mông.
 Sau khi rửa xong, dùng khăn sạch lau khô vùng âm hộ, tầng sinh môn.
- Phải đóng khố sạch: Việc đóng khố là cần thiết để máu kinh thấm vào
khố, không dây ra đùi, bẹn, mất vệ sinh. Bởi vậy khố nên làm bằng vải bông,
vải xô hay gạc, bông, co bọc vải xung quanh. Nếu là vải xô sử dụng nhiều lần
phải ngâm bằng xà phòng, phơi ở nơi thoáng, có nắng, khi khô nên dùng bàn
là nóng là đi một lượt rồi gấp lại. Hiện nay có những băng vệ sinh bán sẵn để
đóng khố, dùng một lần không cần giặt. Khi dùng xong, gói vào giấy rồi bỏ
vào thùng rác.
1.3.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành vệ sinh phụ khoa
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu,
Trần Thanh Thúy, Hoàng Thu Thảo, Nguyễn Hoàng Thùy Linh trên 400 học
sinh từ 11-19 tuổi tại một số trường trung học tại Thừa Thiên Huế năm 2013
thì có tới 64% học sinh có kiến thức tốt nhưng có tới 36% học sinh chưa có
kiến thức tốt về vệ sinh phụ khoa, đây là một con số đáng báo động. Nghiên
cứu cũng thu được kết quả là có 75,8% học sinh có thái độ tốt và chỉ có
31,5% học sinh có thực hành tốt về vệ sinh phụ khoa. Các yếu tố trình độ học

vấn và tình trạng kinh nguyệt liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành với
p<0,05. Trong đó học sinh THPT có kiến thức, thái độ, thực hành tốt hơn học
sinh THCS và những học sinh có kinh nguyệt thì có kiến thức thực hành tốt
hơn những học sinh chưa có kinh nguyệt [44].
Theo nghiên cứu của Lê Vũ Anh, Bùi Thị Thu Hà, Phạm Việt Cường
triển khai tại 5 trường: 2 trường ở khu vực thành phố Hà Nội, 2 trường ở khu
vực nông thông Hưng Yên và 1 trường dân tộc thiểu số của Hòa Bình về thực
hành vệ sinh kinh nguyệt và sức khỏe sinh sản VTN thì cho thấy chương trình
giảng dậy về dân số/giới tính và cơ sở vật chất phục vụ cho việc vệ sinh kinh


16

nguyệt của học sinh tại các trường còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu
cầu về kiến thức, thực hành về vệ sinh kinh nguyệt của các em [45].
Các báo cáo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về bệnh tật
và tử vong mẹ thông báo có sự khác biệt mang tính khu vực đối với nguyên
nhân chính của bệnh tật nói chung, bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục nói
riêng. Việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh phụ nữ hàng ngày cùng với các
điều kiện đảm bảo cho vệ sinh như nước sạch, nhà tắm, có vai trò quan trọng
trong việc phòng NKĐSDD. Nhiều nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ mắc
NKĐSDD ở nhóm phụ nữ thực hiện vệ sinh sinh dục hằng ngày, vệ sinh kinh
nguyệt, vệ sinh giao hợp kém và không đảm bảo điều kiện vệ sinh (nước
sạch và nhà tắm) cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với những phụ nữ
thực hiện tốt việc vệ sinh và đảm bảo các điều kiện về vệ sinh [42].


17

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 trường THCS quận Thanh Xuân, Hà
Nội năm học 2014-2015.Quận Thanh Xuân có tất cả là 10 trường THCS và tất
cả đều là trường công lập. 10 trường bao gồm trường THCS Hạ Đình, THCS
Khương Đình, THCS Việt An, THCS Khương Mai, THCS Kim Giang, THCS
Nguyễn Trãi, THCS Nhân Chính, THCS Phan Đình Giót, THCS Phương Liệt,
THCS Thanh Xuân Nam. Số học sinh của các trường dao động từ 200 học
sinh đến khoảng 1400 học sinh và số lớp học từ 9 đến 35 lớp.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các em học sinh nữ từ lớp 6 đến lớp 9 của một số trường THCS quận
Thanh Xuân, Hà Nội năm học 2015-2016
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng:
 Các em học sinh nữ đồng ý tham gia nghiên cứu.
 Các em học sinh nữ thuộc các trường được chọn
- Tiêu chuẩn lựa loại trừ đối tượng:
 Các em học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
 Các em học sinh vắng mặt tại buổi khảo sát
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Trong đó thời gian thu
thập số liệu là tháng 11 năm 2015.


×