Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Điều chế và đánh giá hiệu quả lâm sàng và an toàn của kem dưỡng da Cà chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 15 trang )

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA DƢỢC

BÁO CÁO MÔN HƢƠNG LIỆU VÀ MỸ PHẨM TỰ NHIÊN
Lớp cao học khóa 2016 - 2018

Điều chế và đánh giá hiệu quả lâm sàng
và an toàn của kem dƣỡng da Cà chua
có chứa lycopen
Chuyên ngành: Dƣợc liệu – Dƣợc học cổ truyền

Học viên cao học: TRÌ KIM NGỌC
Thầy hƣớng dẫn: PGS. Ts. Huỳnh Ngọc Thụy

TP HCM, 06/2017


1

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA DƢỢC

BÁO CÁO MÔN HƢƠNG LIỆU VÀ MỸ PHẨM TỰ NHIÊN
Lớp cao học khóa 2016 - 2018

Điều chế và đánh giá hiệu quả lâm sàng
và an toàn của kem dƣỡng da Cà chua
có chứa lycopen
Chuyên ngành: Dƣợc liệu – Dƣợc học cổ truyền

Học viên cao học: TRÌ KIM NGỌC


Thầy hƣớng dẫn: PGS. Ts. Huỳnh Ngọc Thụy

TP HCM, 06/2017
1


2

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................2
2. GIỚI THIỆU ................................................................................................................5
2.1. Cơ chế lão hóa da ............................................................................................. 5
2.2. Tác dụng làm đẹp của Cà chua ......................................................................... 5
2.3. Tác dụng của lycopen trong Cà chua ............................................................... 5
2.4. Mục tiên nghiên cứu ......................................................................................... 6
3. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................6
3.1. Hóa chất ............................................................................................................ 6
3.2. Kiển ta licopen .................................................................................................. 6
3.3. Đo lycopen trong bột cà chua .......................................................................... 6
3.3.1. Xác định khả năng hòa tan của bột cà chua ................................................. 7
3.3.2. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 7
3.4. Chuẩn bị kem dƣỡng da ................................................................................... 8
3.5. Đánh giá các công thức đƣợc lựa chọn ............................................................ 8
3.5.1. Xác định kích thước hạt ................................................................................. 8
3.5.2. Đánh giá cảm quan ....................................................................................... 8
3.5.3. Kiểm tra máy ly tâm ...................................................................................... 8
3.5.6. Nghiên cứu về biến đổi .................................................................................. 9
3.5.7. Hàm lượng của thuốc .................................................................................... 9
3.6. Nghiên cứu bào chế thuốc in vitro ................................................................... 9
3.7. Phân tích động học của thuốc .......................................................................... 9

3.8. Kiểm tra độ ổn đinh ......................................................................................... 9
3.9. Xét nghiệm lâm sàng ....................................................................................... 9
3.9.1. Kiểm tra kích ứng da ..................................................................................... 9
3.9.2. Áp dụng các công thức thử nghiệm để đánh giá chống lão hóa ................... 9
4. KẾT QUẢ ..................................................................................................................10
4.1. Nhận dạng lycopen ........................................................................................ 10
2


3
4.1.1. Phổ UV lycopen ........................................................................................... 10
4.1.2. Rf của lycopen ............................................................................................. 10
4.2. Chuẩn bị nhũ tương ....................................................................................... 10
4.3. Kiểm tra kiểm soát chất lƣợng của công thức đƣợc lựa chọn ....................... 11
4.4. Hàm lƣợng thuốc ........................................................................................... 11
4.5. Thuốc phóng thích qua màng cellulose acetat ............................................... 11
4.5.1. Nghiên cứu phóng thích thuốc..................................................................... 11
4.5.2. Phân tích động học của việc phóng thích thuốc.......................................... 11
4.6. Nghiên cứu độ ổn định................................................................................... 11
4.7. Kiểm tra kích ứng da ..................................................................................... 11
4.8. Nghiên cứu về biến đổi .................................................................................. 11
4.9. Đánh giá hoạt động chống lão hóa ................................................................ 11
5. BÀN LUẬN ..............................................................................................................12
6. KẾT LUẬN ..............................................................................................................12
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................13

3


4

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, mỹ phẩm từ thiên nhiên đang nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời, đây cũng
là xu hƣớng mới trong ngành công nghiệp hóa mỹ phẩm. Từ xa xƣa mọi ngƣời đã biết làm
làm trắng da từ nƣớc vo gạo, gội đầu với bồ kết, nhuộm tóc từ lá cây… Nhƣng theo thời
gian cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp đã tạo ra những mỹ phẩm từ hóa chất bởi
sự tiện lợi, bền đẹp nên dần chiếm lĩnh ngành công nghệ làm đẹp. Cho đến những năm gần
đây, ngƣời ta dần phát hiện nhiều mặt trái của mỹ phẩm chiết xuất từ hóa chất trong việc sử
dụng lâu dài đến sức khỏe. Sau một thời gian bỏ quên những nguyên liệu từ tự nhiên sẵn có,
ta đã quan tâm nhiều hơn đến những tác dụng quý giá, tốt cho sức khỏe của những sản phẩm
chăm sóc da, mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên. Không chỉ riêng lĩnh vực hóa mỹ phẩm, giờ
đây tất cả các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên đang từng bƣớc tìm lại vị thế của mình
với bƣớc phát triển cao hơn.
Cà chua (Solanum lycopersicum) là nguồn thực phẩm phổ biến ở khắp nơi trên thế giới. Bên
cạnh giá trị dinh dƣỡng, Cà chua còn là nguyên liệu đƣợc sử dụng rất nhiều trong các công
thức làm đẹp từ rất lâu. Ngày nay, nhờ sự phát triển nhanh của công nghệ Dƣợc mỹ phẩm,
ngày càng có nhiều nghiên cứu và sản phẩm từ Cà chua có tác dụng làm đẹp rất hiệu quả.
Trong phạm vi bài báo cáo môn Hƣơng liệu và mỹ phẩm tự nhiên, tiến hành sƣu tập nghiên
cứu chứng minh tác dụng liên quan đến làm đẹp của Cà chua trên cơ sở khoa học nhằm góp
phần cung cấp thông tin khoa học đáng tin cậy về công dụng làm đẹp của Cà chua. Bài báo
cáo sử dụng các kết quả nghiên cứu “ Điều chế và đánh giá hiệu quả lâm sàng và an toàn
của kem dưỡng da Cà chua có chứa lycopen” của tác giả Mohammad-Ali Shahtalebi và
cộng sự đăng trên tạp chí Journal of HerbMed Pharmacology năm 2015.

4


5
2. GIỚI THIỆU
2.1. Cơ chế lão hóa da


Cơ chế lão hóa da bao gồm lão hóa nội tại, đó là sự lão hóa theo thời gian của da và là sự
lão hóa bên ngoài, bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố vật lý và hóa học [1]. Có nhiều lý thuyết về
cơ chế lão hóa của da, bao gồm stress oxy hóa, mất telomer, đột biến trong DNA ti thể
(mtDNA), nội tiết tố thay đổi, giảm collagen da và elastin. Ngoài lớp biểu bì và lớp hạ bì,
thay đổi chất béo dƣới da cũng xuất hiện [2]. Khi nói về lão da do bức xạ mặt trời cụ thể do
tiếp xúc ngày càng tăng với tia cực tím (UVA và UVB) là nguyên nhân chính gây lão hóa
da. Ức chế oxy hóa nội bào và ngoại bào bởi các loại oxy phản ứng (ROS) làm trầm trọng
thêm sự lão hóa da, đƣợc đặc trƣng bởi nếp nhăn và sắc tố không điển hình [3]. Bởi vì tia
cực tím (UV) tăng cƣờng tạo ROS trong tế bào, lão hóa da thƣờng liên quan đến phơi nhiễm
UV. Ngày nay, có rất nhiều quy trình và sản phẩm mỹ phẩm có thể làm giảm lão hóa da và
điều trị các nếp nhăn. Bổ sung tại chỗ các tác nhân chống lão hóa da là một phần quan trọng
của liệu pháp. Việc điều trị nếp nhăn sâu đến nông thƣờng bắt đầu bằng liệu pháp tại chỗ
[4]. Nhiều liệu pháp toàn thân và tại chỗ có sẵn để điều trị nếp nhăn, và một trong những tác
nhân hiệu quả nhất là chất chống oxy hóa [3,5]. Việc sử dụng các chất chống oxy hóa là một
cách tiếp cận hiệu quả để ngăn chặn triệu chứng lão hóa da. Chất chống oxy hóa giảm ROS
bằng cách thu dọn trực tiếp, giảm lƣợng chất oxy hóa trong và xung quanh các tế bào, ngăn
ngừa ROS, hạn chế sự lan truyền của các chất oxy hóa chẳng hạn nhƣ xảy ra trong quá trình
peroxid hóa lipid, và ngăn chặn stress oxy hóa do đó ngăn ngừa hiện tƣợng lão hóa [3]. Acid
tricloaxetic (TCA), axit α-hydroxy (AHA) hoặc β-hydroxy axit, vitamin E, axit ascorbic,
lycopen và hợp chất phenolic là một số chất chống oxy hóa quan trọng đƣợc sử dụng trong
các sản phẩm mỹ phẩm [6,7].
2.2. Tác dụng làm đẹp của Cà chua

Cà chua là một nguồn gốc của chất chống oxy hóa tự nhiên. Dựa trên các nghiên cứu trƣớc
đây, một ngƣời tiêu thụ nhiều Cà chua thƣờng xuyên có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh
ung thƣ. Trong cuộc sống hàng ngày, các đối tƣợng tiêu thụ nhiều Cà chua có thể giữ cho da
khỏe mạnh và trẻ trung. Cà chua chứa carotenoid, lycopen và β-caroten, cũng nhƣ các hợp
chất chống oxy hóa tự nhiên khác nhƣ vitamin C và vitamin E. Cà chua có một số chất
chống oxy hóa tốt và đang đƣợc phát triển nhƣ sản phẩm dƣợc phẩm, đặc biệt là mỹ phẩm
[8]. Lycopen là một carotenoid có trong Solanum lycopersicum, các sản phẩm chế biến từ

Cà chua và một số trái cây khác. Một số loại trái cây và rau quả đƣợc biết đến giàu lycopen
là Cà chua, bƣởi hồng, đu đủ,...
2.3. Tác dụng của lycopen trong Cà chua

Lycopen là một trong những chất chống oxy hóa mạnh nhất
trong các carotenoid trong chế độ ăn uống [9]. Tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ của
lycopen và khả năng bảo vệ da chống lại bức xạ tia cực tím là do, cấu trúc phân tử độc đáo,
chịu trách nhiệm cho màu đỏ của lycopen và khả năng chặn tia UV. Bảo vệ chống nắng của
lycopen chỉ tƣơng đƣơng với khoảng SPF-3. Tự nó không đủ để bảo vệ chống nắng, nhƣng
lycopen đƣợc bôi tại chỗ đã đƣợc chứng minh là có khả năng chống lại các tác hại của bức
xạ UVB [10]. Đã tìm thấy rằng ứng dụng tại chỗ lycopen ức chế hoạt động gây ra do UVB
5


6
điển hình của một enzym đƣợc gọi là ornithin decarboxylase, một khởi đầu quan trọng và
yếu tố kiểm soát tỷ lệ tham gia vào việc ổn định DNA cấu trúc trong hạt nhân của các tế bào
da cũng nhƣ duy trì con đƣờng sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA. Điều này có nghĩa là lycopen
có thể cung cấp sự bảo vệ đáng kể cho DNA của tế bào và do đó cần thiết cho cơ thể để kích
hoạt sửa chữa DNA [10,11]. Bức xạ UVB cũng làm giảm một chất quan trọng trong da
đƣợc gọi là PCNA (kháng nguyên hạt nhân tăng sinh tế bào), rất quan trọng cho việc tổng
hợp DNA và sửa chữa tế bào. Các ứng dụng tại chỗ của lycopen đã đƣợc chứng minh đảo
ngƣợc việc giảm PCNA gây ra bởi tiếp xúc với UVB đến một mức đáng kể. Ngoài ra,
lycopen cũng có thể bảo vệ da thông qua khả năng giảm viêm, khuyến khích tái tạo tế bào
và ức chế tổn thƣơng DNA bình thƣờng sau chấn thƣơng do UVB có nghĩa là nó có thể giúp
giảm nguy cơ hình thành nếp nhăn và bảo vệ da chống lại các gốc tự do [12].
2.4. Mục tiên nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá sự ổn định vật lý và hoạt động chống nhăn
trong kem dƣỡng da có bột Cà chua (bao gồm lycopen). Trong nghiên cứu này, cà chua

(Solanum lycopersicum L.) đƣợc đông khô và nghiền thành bột mịn đƣợc pha chế theo dạng
nhƣ một loại kem dƣỡng da. Hình thức kem dƣỡng da đã đƣợc lựa chọn do hình thức này có
thể dễ dàng đƣợc phân tán trên da, không cần làm sạch và dễ dàng sử dụng so với dạng
thuốc mỡ. Thử nghiệm đƣợc tiến hành trong nghiên cứu này là kiểm tra độ ổn định vật lý
của kem dƣỡng da dựa trên các thông số ổn định. Bên cạnh đó các nghiên cứu đo hoạt động
chống nhăn với các thiết bị Visioface, và hoạt động chống oxy hóa với densyl clorua. Các
loại kem nhũ tƣơng là chất nhũ hóa và nƣớc, và phân tán dễ dàng trên da hơn thuốc mỡ. Các
loại nhủ tƣơng nƣớc trong dầu (O/W) dễ dàng rửa nƣớc. Ƣu điểm của việc đƣa thuốc vào là:
dƣỡng ẩm lotion ngăn ngừa sự phát triển các nếp nhăn nông gây ra bởi sự mất nƣớc của da.
Hơn nữa độ ẩm tích tụ giữa da và lớp kem dƣỡng da gây ra hydrat hóa của tầng lớp sừng.
Hydrat hóa tầng lớp corneum cho phép 'mở cửa' kênh trong nội bộ và liên tế bào và con
đƣờng để dễ dàng đi qua các phân tử thuốc. Ngoài ra, lớp ẩm cung cấp môi trƣờng để thuốc
đƣợc phân tán nhƣ hạt mịn trong kem dƣỡng da. Vì chỉ có hòa tan thuốc thành đơn vị phân
tử riêng lẻ mới có thể nhập vào tầng lớp sừng, dẫn đến tăng cƣờng hấp thu thuốc qua da.
3. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Hóa chất

Isopropyl myristat, glycerin monostearat, cetostearyl alcohol, tween 20, tween 80, buthylen
glycol, kali sorbat, phenoxy ethanol và kẽm sulfat đều đƣợc cung cấp từ Công ty Merck
(Đức). Tất cả các thành phần đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này tinh khiết cho phân tích.
3.2. Kiển ta licopen

Lycopen đƣợc chứng thực theo dƣợc điển USP và BP bằng quang phổ tử ngoại (UV) và sắc
ký giấy.
3.3. Đo lycopen trong bột cà chua
Đối với thí nghiệm này khoảng 1,0 g nguyên liệu cà chua đƣợc cân chính xác vào bình 125
ml và thêm 100 ml dung môi hỗn hợp hexan: ethanol: axeton (2: 1: 1). Bình đƣợc đậy kính

6



7
với một nút cao su. Sau ít nhất 10 phút chiết xuất, thêm vào 15 ml nƣớc để tách các pha và
độ hấp thụ của pha trên đƣợc xác định. Nồng độ lycopen đƣợc ƣớc tính bởi:
Lycopen (mg/kg trọng lƣợng tƣơi) = A503 × 171,7 / W
* A503: độ hấp thụ nguyên liệu liệu Cà chua ở bƣớc sóng 503 nm tại máy quang phổ, trong
đó W là trọng lƣợng chính xác của Cà chua đƣợc thêm vào, tính bằng gam.
3.3.1. Xác định khả năng hòa tan của bột cà chua

Trong nghiên cứu này, xác định độ hòa tan bột cà chua trong các dung môi khác nhau nhƣ
isopropyl myristat, glycerin monostearat và dầu canola. Độ hòa tan của bột cà chua trong
glycerin là ít. Để hòa tan bột Cà chua, đã thay đổi dung môi và tiếp tục hòa tan trong 3 dung
môi khác nhau. Cuối cùng bột cà chua đƣợc hòa tan trong hỗn hợp của isopropyl mirystat và
dầu canola (5: 2). Để tạo ra một nhũ tƣơng ổn định, một số công thức nhƣ kết quả từ thiết kế
thử nghiệm đã đƣợc chuẩn bị.
3.3.2. Bố trí thí nghiệm
Trong thí nghiệm này, thay đổi số lƣợng 4 thành phần đƣợc giới thiệu với phần mềm. Sau
đó, 9 công thức tốt nhất đƣợc hình thành dựa trên mức độ ƣu tiên của chúng. Các chế phẩm
của các công thức đã đƣợc chuẩn bị thể hiện trong Bảng 1 và các thông số hóa lý của các
công thức đƣợc thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 1. Thành phần của công thức đã chuẩn bị

Bảng 2. Các thông số hóa lý của công thức (F)

7


8
3.4. Chuẩn bị kem dƣỡng da
Hỗn hợp chứa pha nƣớc (tween 20, tween 80, buthylen glycol, kali sorbat, phenoxy ethanol,

kẽmsulfat và nƣớc lên đến 100%), bột chiết xuất từ Cà chua và pha dầu (glycerin
monostearat, cetoestearyl alcohol, vitamin E, isopropyl isopropyl myristst, dầu canola)
chuẩn bị theo cách này. Làm nóng pha dầu và nƣớc cho đến khi tất cả các thành phần đã bị
tan chảy (80 °C). Nhũ tƣơng đã thu đƣợc thêm pha nƣớc vào pha dầu dần dần. Hỗn hợp
đƣợc khuấy bằng tốc độ đồng nhất tại 3000 vòng/phút trong 10 phút cho đến khi nhũ tƣơng
đƣợc hình thành và sản phẩm đƣợc giữ ở nhiệt độ phòng. Tất cả tá dƣợc đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu này là đạt tiê chuẩn phân tích [14].
Sau đó, xác định các tính chất hóa lý khác nhau nhƣ pH, kiểm tra máy ly tâm, xác định độ
nhớt trong nghiên cứu phóng thích trong ống nghiệm.
3.5. Đánh giá các công thức đƣợc lựa chọn
Các thông số hóa lý sau đã đƣợc sử dụng cho đánh giá công thức.
3.5.1. Xác định kích thước hạt
Kích thƣớc hạt của bột cà chua đƣợc xác định bởi
phân tích zeta (Malvern Instruments Ltd).
3.5.2. Đánh giá cảm quan
Các lotion chuẩn bị đã đƣợc kiểm tra trực quan cho màu sắc và
tính đồng nhất (Bảng 3) [15].
Bảng 3. Đánh giá hóa lý của công thức

3.5.3. Kiểm tra máy ly tâm
Công thức chuẩn bị đƣợc ly tâm ở 3000 vòng/phút trong 30 phút (HETTIC D-7200, Đức)
24 giờ sau khi chuẩn bị và trong khoảng thời gian một tuần trong 28 ngày.
3.5.4. Xác định pH
Giá trị pH của các công thức đã chuẩn bị đƣợc đo bằng đồng hồ đo pH kỹ thuật số
(Metrohm, Thụy Sĩ). Việc xác định đƣợc thực hiện trong ba lần và lấy trung bình (Bảng 3)
[15].
3.5.5. Chu kỳ đông và rã đông
Xử lý đông lạnh và tan băng của nhũ tƣơng đƣợc thực hiện ngay sau khi chuẩn bị. Mẫu (20
ml) là đƣợc bảo quản ở -20 °C trong 48 giờ. Các mẫu đông lạnh sau đó đƣợc rã đông trong
nhiệt độ phòng trong 48 giờ. Điều này thử nghiệm đƣợc thực hiện trong ba lần cho mỗi mẫu

(Bảng 3) [17].
8


9
3.5.6. Nghiên cứu về biến đổi

Độ nhớt của các công thức đƣợc đo bằng máy đo độ nhớt Brookfield (DVΙΙΙ ultra), ở nhiệt
độ không đổi 25 °C ở 100 vòng/phút. Các phép đo đƣợc thực hiện trong ba lần [15].
3.5.7. Hàm lượng của thuốc

5 gram kem dƣỡng da đƣợc phân tán trong 50 ml ethanol 96% etyl axetat (1:1). Sau khi pha
loãng thích hợp, hàm lƣợng thuốc đƣợc đo bằng máy quang phổ tia cực tím (Shimadzu,
mô hình UV mini-1240 CE) ở 505 nm so với công thức nhũ tƣơng mẫu trắng (5 g kem
dƣỡng da không có bột cà chua chuẩn bị tƣơng tự mẫu (Bảng 3).
3.6. Nghiên cứu bào chế thuốc in vitro
Đơn vị khuếch tán Franz (với khối lƣợng 30 ml) đƣợc sử dụng cho các nghiên cứu bào chế
thuốc. 30 ml hexan đƣợc sử dụng làm dung môi phân tán; 1 g kem dƣỡng da đã đƣợc áp
dụng trên bề mặt của màng cellulose axetat. Nhiệt độ đƣợc duy trì ở 37 °C. Dung dịch trong
hexan đƣợc khuấy bằng máy khuấy từ. Vào thời điểm xác định, khoảng 1 ml dung dịch
phân tán trong hexan đã đƣợc hút ra bằng pipet và ngay lập tức thay thế bằng 1 ml hexan.
Sau khi pha loãng đến nồng độ thuốc thích hợp tiến hành xác định nồng độ bằng quang phổ
UV so với mẫu trắng (1 g kem dƣỡng da không có bột cà chua). Thí nghiệm đƣợc tiến hành
ba lần.
3.7. Phân tích động học của thuốc
Để nghiên cứu động học phát hành thuốc, thực hiện theo phƣơng trình mô hình Higuchi . Để
đánh giá cơ chế của thuốc, dữ liệu bào chế thuốc đƣợc trang bị trong phƣơng trình
Korsmeyer-Peppas [18].
3.8. Kiểm tra độ ổn đinh
Các nghiên cứu về độ ổn định đƣợc tiến hành ở 8 °C (trong tủ lạnh), 25 °C (tại phòng), và

40 °C (trong lò). Khoảng thời gian một tuần và đánh giá cảm quan (Bảng 4) [14].
Bảng 4. Các thông số nghiên cứu độ ổn định của công thức đƣợc lựa chọn

3.9. Xét nghiệm lâm sàng
3.9.1. Kiểm tra kích ứng da

Công thức đƣợc bô trên cổ tay của 10 phụ nữ. Các vị trí thử nghiệm đã đƣợc quan sát sự
xuất hiện ban đỏ và phù nề trong 48 giờ sau khi ứng dụng [19].
3.9.2. Áp dụng các công thức thử nghiệm để đánh giá chống lão hóa

Trong nghiên cứu này, chọn 10 phụ nữ để thoa kem dƣỡng da với bột Cà chua và so sánh
với 10 phụ nữ sử dụng giả dƣợc (kem dƣỡng da không có bột Cà chua). Hai nhóm này đƣợc
9


10
so sánh thông qua các bảng xếp hạng từ phần mềm Visioface. Visioface là thiết bị chụp ảnh
toàn diện - phân tích toàn diện khuôn mặt. Thiết bị này, trong đó mặt đƣợc đặt (mặt trƣớc
hoặc ngang) và có 200 đèn LED màu trắng bên trong chiếu sáng khuôn mặt rất đồng nhất và
ngƣời vận hành có thể sử dụng nó mà không cần thiết bị hỗ trợ [20].
Để sử dụng Visioface, lúc đầu cố định ngƣời tình nguyện viên trƣớc máy, ở nơi đƣợc đánh
dấu và sau đó chọn ảnh chụp từ menu và phân tích bức ảnh. Với phần mềm này, có thể đo
lƣờng khối lƣợng pixel của diện tích và độ sâu của các nếp nhăn. Dữ liệu kỹ thuật của bộ
máy này nhƣ sau: Kích thƣớc: 54 × 50 × 44 cm, Trọng lƣợng: xấp xỉ. 11,4 kg (với phụ kiện
13,8 kg) Chiếu sáng: 210 đèn LED trắng, máy ảnh: Canon EOS 550D, cảm biến 18 mega
pixel CMOS, lấy nét tự động, hình ảnh có thể đƣợc lƣu dƣới dạng jpg (khuyến nghị) hoặc
png, Mục tiêu: EF 20 mm/ 2.8, USM: tiêu cự 20 mm, đƣờng kính lọc 72 mm, lấy nét bằng
siêu âm, Nguồn điện: bên ngoài 100-250 V, 47 -63 Hz, DC 12V / 4A, cổng: USB
4. KẾT QUẢ
4.1. Nhận dạng lycopen

4.1.1. Phổ UV lycopen

Nhƣ hình 1 cho thấy độ hấp thu tối đa của lycopen trong dung dịch hexan ở 445, 472 và 503
nm. Phổ UV thu đƣợc từ bột Cà chua trong dung dịch hexan tƣơng tự nhƣ lycopen chuẩn.
Độ hấp thu tối đa của bột cà chua với nồng độ 10 μg/ml trong hexan trong khoảng 450 đến
550 nm ở bƣớc sóng 503 nm.

Hình 1. Phổ UV của Cà chua
4.1.2. Rf của lycopen

Trên sắc ký lớp mỏng (TLC), bột Cà chua trong dung dịch hexan có vết màu đỏ (Rf = 0,14),
màu cam (Rf = 0,6) và các điểm màu vàng (Rf = 0,72). Giá trị Rf của đốm đỏ giống nhƣ của
lycopen chuẩn. Các Rf thu đƣợc từ bột cà chua trong dung dịch hexan là tƣơng tự nhƣ Rf
của lycopen chuẩn, theo các tài liệu tham khảo. Có 520 mg lycopen trong 100 g bột cà chua.
Các dung môi tốt nhất cho bột Cà chua là isopropyl myristat và dầu canola.
4.2. Chuẩn bị nhũ tương
Đối với kết quả từ thiết kế thử nghiệm, công thức tốt nhất là F2 chứa isopropyl myristate:
10%, glycerin monostearate: 2%, cetostearyl alchole: 1%, tween 20: 1,5%, vitamin E: 1%,
10


11
dầu canola: 1%, tween 80: 1,5%, buthylen glycol: 2%, kali sorbate: 1%, phenoxy ethanol:
1%, kẽm sulfat: 1% và nƣớc lên đến 100%. Cả hai pha dầu và nƣớc đƣợc đun nóng riêng
đến 70 ° C - 80 ° C; sau đó pha nƣớc đƣợc thêm vào pha dầu khuấy liên tục. Khi nhũ tƣơng
đƣợc làm lạnh đến nhiệt độ phòng, tiến hành kiểm tra [14].
4.3. Kiểm tra kiểm soát chất lƣợng của công thức đƣợc lựa chọn
Công thức đã chuẩn bị đều đồng nhất về cảm quan, có màu trắng cam. Quan sát công thức
chuẩn bị dƣới kính hiển vi cho thấy tính đồng nhất của tiểu phân. Giá trị pH của 5% (w/w)
công thức là trong phạm vi pH của da và thích hợp cho việc áp dụng kem dƣỡng da này trên

bề mặt da.
4.4. Hàm lƣợng thuốc
Có 25 mg lycopen trong 100 g lotion.
4.5. Thuốc phóng thích qua màng cellulose acetat
4.5.1. Nghiên cứu phóng thích thuốc
Nghiên cứu phóng thích thuốc trong ống nghiệm của công thức trong khoảng thời gian 140
phút. Theo số mũ giải phóng (n <0,5), cơ chế khuếch tán là fickian, và dựa trên hệ số tƣơng
quan động lực học.
4.5.2. Phân tích động học của việc phóng thích thuốc
Các nghiên cứu phóng thích thuốc trong ống nghiệm của công thức biểu hiện sự phóng thích
trong một khoảng thời gian 2 giờ. Theo bản số mũ phóng thích, cơ chế khuếch tán là fickian
để kết hợp cả hai higuchi và phát hành bằng cấp đầu tiên tỷ lệ, và dựa trên hệ số tƣơng quan,
mức độ động lực chiếm ƣu thế.
4.6. Nghiên cứu độ ổn định
Theo Bảng 4, công thức đã đƣợc tìm thấy không có dấu hiệu thay đổi về đặc tính cảm quan
và hàm lƣợng của thuốc.
4.7. Kiểm tra kích ứng da
Thử nghiệm kích ứng da đƣợc tiến hành để đánh giá sự kích thích bởi thuốc trên da nguyên
vẹn. Không cho thấy bất kỳ ban đỏ hoặc phù nề; điều này chỉ ra rằng công thức pha chế có
chứa 5% bột cà chua là không gây kích ứng trên da.
4.8. Nghiên cứu về biến đổi
độ nhớt của công thức F2 là 480 rpm
4.9. Đánh giá hoạt động chống lão hóa
Các nếp nhăn đo lƣờng thông qua các biểu đồ thu đƣợc từ Visioface trong những ngày 7,
14, 21, 28, 35, 42, 49, 56, 63 và 70. Các dữ liệu đƣợc cung cấp bởi Visioface trong tuần 1 và
tuần 6 đƣợc trình bày trong bảng 5. và sau đó không có tiến bộ trong giảm nếp nhăn.
Biểu đồ nhăn trong ngày 0 và ngày 42:
Px3 = khối lƣợng nếp nhăn tại pixel
Px2 = diện tích nếp nhăn tại pixel
Px = độ sâu nếp nhăn tại điểm ảnh.


11


12

Bảng 5. Các dữ liệu đƣợc cung cấp bởi Visioface trong tuần 1 và tuần 6

5. BÀN LUẬN
Một công thức tối ƣu của kem dƣỡng da đã đƣợc điều chế trong nghiên cứu này sử dụng
phƣơng pháp “đun nóng và trộn”. Các quy trình xây dựng và tối ƣu hóa đƣợc xây dựng theo
thiết kế Taguchi. Động lực cho vận chuyển thụ động qua màng là gradient tiềm năng hóa
học hoặc thông lƣợng thể hiện xuyên qua màng. Để tạo gradient cần thiết để phân phối
thuốc trên da, ngƣời ta thƣờng hòa tan một loại thuốc trong một dung môi hoặc phƣơng tiện
để thiết lập một nồng độ nhất định, và xác định hoạt động của thuốc tại bề mặt ngoài của da.
Vì các loại chất mang khác nhau có khả năng khác nhau để hòa tan thuốc, ở mọi mức hoạt
động cố định ngƣời ta có thể có nồng độ khác nhau của thuốc tại giao diện của ứng dụng tùy
thuộc vào khả năng của chất mang.
Trong nghiên cứu này, đã nghiên cứu tác dụng chống nhăn của lotion Cà chua trong 10
trƣờng hợp với 10 trƣờng hợp nhận giả dƣợc. Các tác dụng của kem dƣỡng da đƣợc áp dụng
có ý nghĩa sau 6 tuần và đƣợc đo bằng thiết bị Visioface. Dựa trên kết quả thử nghiệm, giảm
độ sâu trung bình, diện tích và khối lƣợng nếp nhăn lần lƣợt là 26,4%, 24,2% và 38,1%, so
với nhóm chứng. Những hiệu ứng này có thể quan sát đƣợc trong tất cả các trƣờng hợp nhận
đƣợc khi điều trị bằng công thức kem dƣỡng da cà chua.
6. KẾT LUẬN
Bột cà chua đƣợc xây dựng dƣới dạng kem dƣỡng da làm giảm đáng kể các nếp nhăn trong
nhóm thử nghiệm. Công thức của tƣơng thích với da và không gây ra phản ứng quá mẫn
trong thử nghiệm trên con ngƣời.

12



13
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Farage MA, Miller KW, Elsner A. Structural characteristics of the aging skin, a
comprehensive review. Cutan Ocul Toxicol. 2007;26:343-357.
2. Mathus-Vliegen EM. Old age, malnutrition, and pressure sores: an ill-fated alliance. J
Gerontol A Biol Sci Med Sci. 2004;59:355-360.
3. Jeon SH, Lee MY, Rahman MM, et al. The antioxidant, taurine reduced
lipopolysaccharide (LPS)-induced generation of ROS, and activation of MAPKs and
Bax in cultured pneumocytes. Pulm Pharmacol Ther. 2009;22(6):562-566.
4. Ravichandran G, Shivaram V, Kolhapure S. Evaluation of the efficacy and safety of
“Anti-Wrinkle cream” in the treatment of facial skin wrinkles: a prospective, open, phase III
clinical trial. Antiseptic. 2005:102(2):65-70.
5. Hsieh HM, Wu WM, Hu ML. Soy isoflavones attenuate oxidative stress and improve
parameters related to aging and Alzheimer’s disease in C57BL/6J mice treated with dgalactose. Food Chem Toxicol. 2009;47(3):625-632.
6. Purba M, Kouris-Blazos A, Wattanapenpaiboon N, Widjaja L, Rothenberg E, Bertil C.
Skin wrinkling: Can food make a difference. J Am Coll Nutr. 2001;20:71-80
7. Humbert P, Posay R. The action of vitamin C for treating wrinkles and protecting skin
from photo damage. Eur J Dermatol. 2010;5:36-40.
8. Berna E, Dewi R, Haqqi Budiqman M. Antioxidant cream of solanum lycopersicum L.
Int J ChemTech Res. 2013;5(1):233-238.
9. Yapinga Z, Supingb Q, YuWenli A, et al. Antioxidant activity of lycopene extracted from
tomato paste towards trichloromethyl peroxyl radical CCl3O2. Food Chem. 2002;77:209212.
10. Raluca L, Lionel B, Christel L. Administration of lycopene for combating skin/mucous
membrane damage. U.S. Patent No. 6623769. 23 September, 2003.
11. Indena SP. Formulations containing carotenoids and procarotenoids combined with
polyphenols in the prevention of the damages due to an abnormal production of free
radicals. U.S. Patent No. 5648377.
15 July, 1997. 12. Huang CS, Fan YE, Lin CY, Hu ML. Lycopene inhibits matrix

metalloproteinase-9 expression and down-regulates the binding activity of nuclear factorkappa B and stimulatory protein-1. J Nutr Biochem. 2007;18(7):449-445.
13. Mehta R. Topical and transdermal drug delivery: what a pharmacist needs to know.
tce. com/articles/pdf/221-146-04-054-h01.pdf
14. Lachman L, Liberman A, Herbert L, King J. The theory and practice of industriail
pharmacy. 3rd ed. Philadelphia: Lea and Fiber; 1986:502-511.
15. Bowers JS. Human hair root stimulator using Emu oil to deliver specific therapeutic
grade essential oils to the hair follicle, U.S. patent No. 2009/0186095. 17 January, 2009.
13


14
16. Satheesh M, Pranshu T. Formulation of escitalopram emulsion using a novel bioemulsifier from unriped fruit pulp of Artocarpus of heterophylus. J App
Pharm Sci. 2011;1(6):194-196.
17. Palazolo GG, Sorbral PA, Wagner JR. Freeze-thaw stability of oil in water emulsions
prepared with native and thermally-denatured soybean isolates. Food Hydrocolloids.
2011;25:398-409.
18. Sun DD, Lee PI. Probing the mechanisms of drug release from amorphous solid
dispersions in mediumsoluble and medium-insoluble carriers. J Controlled Release.
2015;211:85-93
19. Jirova D, Liebsch M, Basketter D, et al. Comparison of human skin irritation and photoirritation patch test data with cellular in vitro assays and animal in vivo
data. 6th World Congress on Alternatives and Animal Use in the Life Sciences; 2007.
20. Callaghan TM, Wilhelm KP. A review of ageing and an examination of clinical methods
in the assessment of ageing skin. Part I: Cellular and molecular perspectives of skin ageing.
Int J Cosmet Sci. 2008;30(5):313-322.

14




×