Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất chè 20 tháng 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.55 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của chúng em. Các số liệu sử dụng phân tích trong nghiên cứu khoa học có
nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu
trong bài nghiên cứu do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp, không sao chép từ bất kỳ bài nghiên cứu nào khác.
Nhóm tác giả nghiên cứu
Trần Ngọc Mai
Bùi Lan Anh
Trịnh Thị Tuyết Mai

1


LỜI CẢM ƠN
Chúng em đã hoàn thành nghiên cứu khoa học với đề tài “ Kế toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất” là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô, đơn vị doanh nghiệp.
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới cô Vũ
Thị Thanh Huyền- trường đại học Thương Mại đã trực tiếp chỉ bảo và hướng
dẫn chúng em từng bước để hoàn thiện bài nghiên cứu. Ngoài ra, chúng em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô của khoa Kế toán – Kiểm toán trường đại học
Thương mại đã đóng góp những ý kiến quý báu cho bài nghiên cứu của chúng
em. Vì kiến thức chuyên môn còn yếu, chúng em mong nhận được sự đóng góp
từ mọi người.
Trân trọng cảm ơn.

2


MỤC LỤC



3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Từ viết tắt
CPNVLTT
CPNCTT
CPSX
CPSXC
KTTC

KTQT
BTC
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
NVL
SXC
SP
SX
TSCĐ
CP

Nghĩa
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Bộ tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Sản xuất chung
Sản phẩm
Sản xuất
Tài sản cố định

Chi phí

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 1.2. Dự toán chi phí sản xuất chung
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn thực trạng kế toán chi
phí tại công ty
Bảng 2.2. Chỉ tiêu số lượng
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy xí nghiệp chè 20/4
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng 2.3. Định mức nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, sản xuất
chung của xí nghiệp chè 20/4
Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí giá thành sản xuất 1 tấn chè xanh năm
2018
Bảng 3.1. Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm soát chi phí chất lượng
Bảng 3.2. Phân loại chi phí chất lượng kho theo tài khoản

5

23
24
30
33
36

38
39
41
45
46
37
59
60


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, kinh tế thị trường không ngừng mở rộng và phát triển ảnh
hưởng lớn tới quá trình sản xuất, tái đầu tư của các doanh nghiệp. Điều nổi bật
của nền kinh tế chính là đào thải các doanh nghiệp kém phát triển, không hiệu
quả để tạo môi trường cho các doanh nghiệp có sáng tạo trong sản xuất, biết tiếp
thu những cái mới. Điều đó khiến các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất,
biết xử lý các chi phí sao cho phù hợp nhất.
Việt Nam dù là nước xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế giới, nhưng đa
phần chè Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, chưa có
nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu chất lượng
cao như EU, Mỹ,...
Thuận lợi trong xuất khẩu chè rất lớn, tuy vậy cũng có không ít những
khó khăn, thách thức về chi phí sản xuất, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng,
quảng bá và xây dựng thương hiệu. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới, bên cạnh thuận lợi giảm thuế quan thì các doanh nghiệp Việt Nam phải
chịu sức ép về hàng rào kỹ thuật, nhất là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Muốn tồn tại trên con đường đó, doanh nghiệp phải có sự tự chủ trong
việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị
trường có vô vàn đối thủ, doanh nghiệp phải thay đổi mẫu mã sản phẩm, nắm bắt

chính xác và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng cũng như tạo ra sự khác
biệt về giá đối với các doanh nghiệp khác. Do vậy, việc nghiên cứu tìm tòi để giảm
chi phí giá thành đối với doanh nghiệp sản xuất là vô cùng quan trọng.
Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất sản phẩm, tránh gây lãng phí để sản phẩm đưa đến
tay người tiêu dùng với một mức giá phù hợp. Đó cũng chính là vai trò, tầm
quan trọng của kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.

6


Cũng như các doanh nghiệp khác, Xí nghiệp Chè 20/4 tại Tân Hương, xã
Hương Trà, huyện Hương Khê, Hà Tĩnh cũng đang có từng bước tiến nhỏ, vững
chắc để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam. Với một
chiến lược rõ ràng : “Tối thiểu hóa chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản
phẩm” nhằm tạo ra sự khác biệt với các đối thủ, cũng như để đẩy mạnh mô hình
sản xuất chè an toàn, mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Song,
mô hình kế toán chi phí sản xuất vẫn chưa xây dựng một cách phù hợp để phục
vụ công tác quản lý, cũng như phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp được hiệu
quả, bộ máy kế toán của công ty mới chỉ tập trung vào thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin về KTTC mà không chú trọng đến việc phục vụ cho nhà quản trị
của công ty.
Hiểu được tầm quan trọng của chi phí đến từng sản phẩm của doanh
nghiệp, nhóm tác giả đã chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất chè 20/4”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay, để nâng cao lợi ích mang về thì
công tác tối thiểu hóa chi phí vẫn luôn là vấn đề được quan tâm nhất. Điều này
được thể hiện khi trong những năm gần đây, các đề tài giải pháp về công tác kế
toán chi phí trên nhiều ngành nghề lĩnh vực luôn được đưa ra nhằm giải quyết

phần nào công tác chi phí trong doanh nghiệp: Trong luận án Tiến sĩ “Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên” của Tác giả Nguyễn Thu Huyền
(2016 ), tác giả đã hệ thống việc mã hóa các loại chi phí đầu vào, cách thức phân
loại chi phí đầu vào trong các doanh nghiệp may mặc. Đồng thời, tác giả đã
nghiên cứu về những phương pháp chi phí sản xuất ở nhiều nước trên thế giới để
so sánh với kế toán CPSX ở Việt Nam, để xem những điểm tương đồng, điểm
còn thiếu sót, từ đó hệ thống được những gì cần sửa đổi, những tính năng ưu việt
khác có thể học hỏi nhằm phát triển hệ thống kế toán CPSX. Cũng trong luận án,
Tác giả đã đưa ra những định hướng phát triển cho ngành dệt may ở thành phố

7


Hưng Yên tầm nhìn năm 2020, 2030 hướng đến hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phương năm 2016 tại trường
Đại học Lao Động - Xã Hội. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích
các quan điểm về chi phí và giá thành, các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng
tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất cũng như đã tiếp cận vấn đề trên
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó, phần kế toán quản trị, tác
giả đã làm rõ nội dung chứng từ, sổ sách cần thiết trong kế toán quản trị nhằm
hoàn thiện hệ thống ứng dụng cho công tác quản trị doanh nghiệp. Về mặt thực
tiễn, tác giả đã khái quát được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty cổ phần Đại Kim và chỉ ra được ưu, nhược điểm trong tổ chức
công tác kế toán cũng như đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán
chi phí sản xuất của công ty.
Về khía cạnh doanh nghiệp sản xuất chè, đề tài nghiên cứu “Đề tài Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Chè Phú

Thọ” năm 2016 tuy không phân tích theo chiều hướng cả kế toán tài chính và kế
toán quản trị, nhưng tác giả lại cho người đọc một cái nhìn rất chi tiết về đặc
điểm trong hoạt động sản xuất và hệ thống công tác kế toán chi phí sản xuất tại
doanh nghiệp sản xuất chè. Trong đề tài, tác giả cũng đã tập trung nghiên cứu và
làm rõ thực trạng kế toán dựa trên cơ sở nghiên cứu cơ chế yêu cầu quản lý và
đặc điểm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để bài nghiên cứu có được cái nhìn đa
dạng hơn thì tác giả nên có sự nghiên cứu, ứng dụng trong công tác kế toán quản
trị. Dù thế thì đây vẫn là một bài nghiên cứu rất chi tiết và sát sao về hệ thống kế
toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Đề tài luận văn “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh”. Thông qua nghiên cứu tác giả đã nêu
lên được lý luận chung về chi phí sản xuất nhưng còn sơ sài. Luận văn đã cho ta
thấy được những ưu, nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản
8


xuất. Đó là việc công ty cổ phần chè Kim Anh đã nhanh chóng ứng dụng phần
mềm kế toán vào công tác kế toán, cũng như về hình thức ghi sổ và về công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh đó
luận văn cũng đã chỉ ra những mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản phẩm
của công ty như: Công ty còn chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực tiếp sản xuất và về việc hạch toán các khoản thiệt hại
trong sản xuất. Tác giả cũng đưa ra được các giải pháp khá chi tiết để xử lý các
mặt còn hạn chế của công ty.
Đã có nhiều ý kiến được đưa ra trên nhiều chiều hướng, phương thức,
nhưng doanh nghiệp sản xuất chè cũng mang theo nhiều đặc thù nhất định,
hướng đi nghiên cứu vẫn còn rộng mở nên để có một hệ thống hoàn thiện về lĩnh
vực này thì vẫn còn nhiều vấn đề cần được sáng tỏ. Và những kiến thức này sẽ là
đòn bẩy cho những nghiên cứu về sau góp phần làm rõ thực tiễn, giúp doanh nghiệp
kiểm soát chi phí từ đó hạ giá thành, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Cùng với việc hệ thống hoá và phát triển các lý luận chung về hạch toán chi
phí sản xuất, bài nghiên cứu sẽ khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chè 20/4 tại Hà Tĩnh, từ đó đưa ra các
đề xuất nhằm cải thiện những thiếu sót còn tồn tại của doanh nghiệp trong việc
hạch toán chi phí sản xuất, đồng thời cũng chỉ ra những điểm mạnh để doanh
nghiệp tiếp tục phát huy.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung của bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu để trả lời các câu
hỏi sau:
- Chi phí trong doanh nghiệp được nhận diện và phân loại như thế nào? Đã đáp
ứng được yêu cầu của KTQT và KTTC chưa?
- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất tại doanh nghiệp?
- Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp dưới góc độ KTTC và
KTQT?

9


- Kế toán CPSX của doanh nghiệp được thể hiện như thế nào? Những tồn tại và
hạn chế trong việc hạch toán CPSX tại doanh nghiệp?
- Những biện pháp để hoàn thiện kế toán CPSX tại doanh nghiệp?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất tại Xí
nghiệp chè 20/4 tại Hà Tĩnh. Bài nghiên cứu có phạm vi nghiên cứu là kế toán
chi phí sản xuất trong giai đoạn 2016-2018 dưới góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
6. Kết cấu bài nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, bài nghiên cứu được
kết cấu thành 3 chương như sau:

- Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất.
- Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí trong
Xí nghiệp chè 20/4 tại Hà Tĩnh
- Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chè 20/4 tại Hà Tĩnh.

10


CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát về chi phí và chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm về chi phí
Có nhiều quan điểm khác nhau về chi phí khi đứng trên các góc độ xem xét
khác nhau
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực số 01 (VAS01): Chi phí là tổng
giá trị các khoản tiền làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.[tr.12]. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ
kế toán và là khoản mục trong báo cáo tài chính. Cách định nghĩa chi phí như
vậy phù hợp với đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Theo quan điểm của kế toán quản trị, chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định,
chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn

mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh [ tr.35]. Theo khái
niệm này, chi phí có thể đã thực tế phát sinh, cũng có thể chưa phát sinh mà mới
chỉ ước tính; có thể là cơ hội bị mất do ta lựa chọn cơ hội khác. Như vậy, chi phí
không phải gắn liền với một kỳ mà nó được xem xét, mà nó gắn liền với các
phương án, cơ hội kinh doanh, chi phí chính là các hy sinh về các lợi ích kinh tế.
Xét dưới góc độ doanh nghiệp, chi phí luôn có tính cá biệt, bao gồm tất cả
các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và hoạt động.
11


1.1.2 .Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi
để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa
với việc tăng lợi nhuận.
Theo giáo trình Kế toán quản trị của đại học Thương mại: Chi phí sản xuất
những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền
với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.[tr.34].
Theo góc độ của kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Chỉ những chi phí dùng để tiến hành sản
xuất mới được coi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gồm nhiều khoản mục khác
nhau, như là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
1.1.3. Phân loại chi phí
1.1.3.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, các
loại dầu mỡ vận hành máy móc…
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích
khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ nhà xưởng, phương tiện vận chuyển…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại
dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
12


- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài chi phí kể trên.
1.1.3.2. Phân loại chi phí theo chức năng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành: Chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc dịch vụ trong một kỳ kinh doanh, bao gồm: CP NLVLTT, CP NCTT, CP
SXC.
- Chi phí ngoài sản xuất: đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác
quản lý chung toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với lợi nhuận xác
định từng kỳ
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị
của sản phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất.

- Chi phí thời kỳ: là những CP phát sinh và ảnh hưởng đến trực tiếp đến lợi
nhuận trong cùng một kỳ kế toán, thuộc loại CP này gồm: chi phí bán hàng, CP
quản lý doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến: là các chi phí có sự thay đổi tỷ lệ với các mức độ hoạt
động như CP NLVL trực tiếp, CP NCTT. Tổng chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc
giảm) tương ứng với sự tăng hoặc giảm của mức độ hoạt động, nhưng chi phí
khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
- Chi phí bất biến: là những chi phí không có sự thay đổi theo các mức độ
hoạt động đạt được. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương nhân viên quản lý…

13


- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả biến
phí và định phí như chi phí điện, điện thoại… Ở một mức độ hoạt động cụ thể
nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt
động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
1.1.3.5. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt
hàng,..). Các khoản chi phí này có thể được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí khác nhau. Những chi phí này khi phát sinh sẽ được tập
hợp chung cho tất cả các đối tượng có liên quan sau đó được phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS01)

Kế toán chi phí sản xuất cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
Như vậy, mọi chi phí phát sinh của doanh nghiệp phải được ghi nhận tại
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào dòng tiền ra vào doanh nghiệp. Chỉ khi
tuân thủ đúng nguyên tắc này, báo cáo tài chính mới phản ánh được tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

14


- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá
gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực
kế toán cụ thể.
Mọi tài sản của doanh nghiệp khi xuất dùng ( nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ) phải được ghi nhận theo giá gốc, khi phản ánh chúng theo giá thị
trường tại thời điểm đưa tài sản đó vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thực hiện
nguyên tắc này để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán, xác định được
22 kết quả kinh doanh và đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi cho công
tác quản lý.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Do đó, tất cả cả các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm sẽ được tập hợp
tạo ra giá vốn của sản phẩm đó và phải phù hợp với doanh thu của sản phẩm
được cung cấp trong khoảng thời gian xác định.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính Tuân thủ nguyên tắc nhất quán, đảm bảo cho việc ghi nhận các yếu tố chi
phí một cách hợp lý, không tạo nên các thay đổi bất thường trong giá thành sản
phẩm( khi thay đổi về phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp xác định trị
giá hàng xuất kho,... trong kỳ kế toán).
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập
15


quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu
và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí. Cần phải tuân thủ nguyên tắc này để hạn chế tối đa
những bất lợi trong tương lai.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp
nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin
hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông
tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Đồng thời theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được

ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm
giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc
tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự
kiến trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được
xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ
lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong kỳ sau.
1.2.2 .Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng
tồn kho”
Theo quy định của VAS 02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu
liên quan đến chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong 4 phương
pháp: phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước.
16


Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung
dưới công suất bình thường của máy móc thiết bị.
Đối tượng điều chỉnh của chuẩn mực hàng tồn kho như TS được giữ để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường ( thành phẩm), hay đang trong quá
trình sản xuất, kinh doanh dở dang ( bán thành phẩm hay các sản phẩm dở dang)
24 và các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất. Như vậy, đối tượng điều
chỉnh của chuẩn mực này cũng chính là đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Nội dung chính của chuẩn mực đề cập đến là
cách xác định trị giá của hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại.
Các chi phí được tính vào giá gốc hàng tồn kho là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: giá mua của hàng tồn kho và chi
phí mua hàng ( bốc dỡ, vận chuyển,...) các khoản chiết khấu thuơng mại và giảm
giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương, khoản trích theo lương theo quy định Pháp luật.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất như CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

17


Tóm lại, quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm về thực chất cũng là xác định giá trị hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
nên giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm 03 yếu tố CPSX
kể trên có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất.
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực số 03 “Tài sản cố định
hữu hình”
Khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với chi phí sản xuất sản phẩm tại
các doanh nghiệp, bởi lượng TSCĐ sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là rất
lớn, TSCĐ thường có giá trị cao.

Giá trị khấu hao TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác.
Trong quá trình sản xuất công ty nào cũng dùng các tư liệu sản xuất như
nhà xưởng máy móc thiết bị và các TSCĐ khác. Khi các yếu tố này tham gia
trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó được dịch chuyển dần dần vào giá trị
của các sản phẩm- phần giá trị này được gọi là giá trị hao mòn của TSCĐ do
tham gia vào quá trình SXKD.
Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao. Mức tính khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ vào chi
phí kinh doanh trong kỳ theo quy định của VAS03. Khấu hao TSCĐ là việc tính
toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ đó. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ
cấu tài sản của DN. Vì vậy, việc tính toán xác định chi phí khấu hao TSCĐ luôn là
công tác trọng tâm trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
18


- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TS. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính TS có thể tạo ra. Phương pháp khấu

hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được
thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành (Thông tư
133/2016/TT-BTC)
Tài khoản kế toán sử dụng là hệ thống tài khoản kế toán theo thông
tư 133/2016/TT-BTC năm 2016 của Bộ Tài Chính. Để phản ánh tình hình các
khoản thanh toán với người lao động, kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 154
Bên Nợ:
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan
đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan

19


đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán
nội bộ;
– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho,
chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;

– Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần,
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính
xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ
tiêu thụ;
– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng;
– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán.
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp trong quy trình chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ , nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu,


20


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc có thể
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế được xác định theo công thức:
Chi phí
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá
Trị giá
NVL trực

trực tiếp còn
trực tiếp
NVL trực
phế liệu
=
+
tiếp thực tế
lại đầu kỳ
xuất trong
tiếp còn lại
thu hồi
trong kỳ
kỳ
trong kỳ
(nếu có)
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng
từ sau:
- Phiếu xuất kho: Là chứng từ sử dụng khi xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ
hay hàng hoá cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp. Đây sẽ là căn cứ để
kiểm tra, hạch toán chi phí trong doanh nghiệp.
- Hóa đơn GTGT : Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm không qua kho, kế toán sử dụng giá trị mua vào NVL xuất
thẳng cho sản xuất để hạch toán chi phí.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự kế toán: (Phụ lục 01)
Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho và Báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ
phận để hạch toán vào tài khoản TK 154 – được mở chi tiết cho từng đối tượng,
đối ứng với ghi Có TK 152 khi xuất kho cho sản xuất, hoặc Có TK 331 nếu mua
và xuất thẳng vào sản xuất mà không qua kho; sau đó chi phí này được tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng trong “ Sổ chi tiết chi phí NVLTT” được mở cho

từng đối tượng.
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền hoặc không bằng tiền phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại
lao vụ, gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích từ BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn, BHTN theo số tiền lương của công nhân sản xuất.

21


Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công
Giải thích nội dung: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm
xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
Giải thích nội dung: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để
thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Giải thích nội dung: Là chứng từ làm
cơ sở xác nhận số ngày công người lao động nghỉ việc vì lý do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… Đây là căn cứ để kế toán tính số tiền lương cơ quan BHXH
trả thay lương.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Giải thích nội dung: Bảng này là phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh

toán BHXH khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp như: nghỉ ốm,
thai sản… cuối tháng sau khi kế toán tính toán tổng hợp số ngày nghỉ và số
tiền trợ cấp cho từng người và toàn Công ty.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch toán:
Trình tự kế toán: (Phụ lục 02)
Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ như Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân
bổ tiền lương của từng phân xưởng để hạch toán vào tài khoản 154 – được mở
chi tiết cho từng phân xưởng, đối ứng với ghi Có TK 334, Có TK 338 và được
22


thể hiện trên Sổ chi tiết chi phí NCTT cho từng phân xưởng. Nếu phân xưởng
chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì CPNCTT được kết chuyển toàn bộ vào giá
thành của sản phẩm đó, trường hợp một phân xưởng sản xuất nhiều loại sản
phẩm thì sau khi tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, để tính giá thành của
từng loại sản phẩm trong phân xưởng đó, kế toán phải sử dụng một tiêu thức
phân bổ thích hợp để tính toán chi tiết chi phí NCTT cho từng sản phẩm như:
định mức CPNCTT, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
sản xuất của từng loại trong kỳ,…
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
* Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung:
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng
cụ, Bảng kê Hoá đơn chứng từ mua vật tư không nhập kho mà đưa vào sử dụng
ngay trong sản xuất.
Là chứng từ cung cấp thông tin về lượng nguyên vật liệu đã được sử dụng
trong sản xuất, được đưa vào các bộ phận với số lượng như thế nào, nguồn gốc
của nguyên vật liệu là từ đâu?

- Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao. Là
chứng từ thể hiện giá trị hiện tại của tài sản cố định ở các thời điểm, thời gian
khấu hao tài sản.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn GTGT hoặc Hoá
đơn bán hàng, các chứng từ chi tiền mặt như: Phiếu chi, Hoá đơn tiền điện, nước
dùng cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã
nộp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trình tự kế toán: (Phụ lục 03)

23


Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp
từ các chứng từ và được theo dõi trên TK 154 - CPSXC cho từng phân xưởng,
đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí và được ghi vào Sổ chi tiết
chi phí sản xuất chung, đối ứng với ghi Có các TK 153 – khi xuất công cụ dụng
cụ cho sản xuất; Có TK 241-phân bổ khấu hao TSCĐ, Có TK 331- giá trị dịch
vụ mua ngoài, Có TK 334, 338: Lương và trích theo lương của bộ phận quản lý
phân xưởng… Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được CPSXC theo từng phân xưởng,
nếu phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm, kế toán tính phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo
những tiêu thức phân bổ hợp lý.
1.4. Kế toán chi phí theo góc độ kế toán quản trị
1.4.1. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị
Khái niệm: Theo bộ luật Kế toán Việt Nam (năm 2003) và thông tư
53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng áp dụng kế toán

quản trị doanh nghiệp: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
Bản chất:
- KTQT cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao ra quyết định kinh
doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực.
- KTQT cung cấp thông tin về mặt kỹ thuật về các nhà quản lý thừa hành
sử dụng thực thi trách nhiệm của mình.
- KTQT được coi như là phương tiện để nhà quản lý thực hiện kiểm soát
quản lý DN.
- Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những
thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản
trị trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức
24


thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của
đơn vị.
1.4.2. Định mức chi phí
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí sản
xuất cho từng đơn vị dự toán. Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh phải
căn cứ vào định mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi,
định mức thì tính cho từng đơn vị còn dự toán được lập cho toàn bộ sản lượng
sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự toán và định mức
chi phí có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không
hợp lý, không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi
cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế.
Khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân theo nguyên tắc chung là
tìm hiểu, xem xét khách quan toàn bộ tình hình thực tế thực hiện chi phí sản
xuất kinh doanh đối với mỗi đơn vị sản phẩm về hiện vật của kỳ trước, đánh giá

chất lượng sản phẩm và các vấn đề liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động
của doanh nghiệp. Sau đó kết hợp với những thay đổi về thị trường như quan hệ
cung cầu, nhu cầu đòi hỏi của thị trường… thay đổi về điều kiện kinh tế kỹ thuật
bổ sung định mức chi phí cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới. Do đó, để
doanh nghiệp có thể dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ thể
thì cần phải xây dựng định mức chi phí riêng cho doanh nghiệp.
* Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên tắc chung để xác định định mức lượng nguyên vật liệu tùy thuộc
từng loại sản phẩm, công việc, khả năng thay thế NVL, trình độ sử dụng của
người lao động và các biện pháp quản lý được sử dụng.
Định mức số
Số lượng NVL
lượng NVL trực
cần thiết để sản
tiếp cho 1 đơn
xuất 1 SP hoặc
=
vị sản phẩm( 1
hoàn thành 1
đ/v khối lượng
đ/v khối lượng
hoạt động)
hoạt động

+

25

Số lượng
NVL hao hụt

cho phép
trong SX 1
đ/v SP

+

Số lượng NVL
hư hỏng cho
phép trong SX 1
đ/v SP (1đ/v khối
lượng hoạt động)


×