Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Luyện tập thao tác lập luận phân tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274 KB, 24 trang )

KÍNH CHÀO CÁC THẦY CƠ GIÁO!
CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN!

Trường THPT Tam Quan


Kiểm tra bài cũ
1.

Khái niệm:
Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để
xem xét rồi khái quát phát hiện bản chất của đối tượng.
2. Mục đích – Yêu cầu:
- Mục đích:
Thấy được bản chất, mối quan hệ,
giá trị của đối tượng.
Phát hiện ra mâu thuẫn hay đồng nhất giữa sự việc
sự vật, giữa hình thức nội dung bên trong
và bên ngoài của đối tượng

- Yêu cầu:
3.
-

Phân tích phải gắn liền với tổng hợp
Phân tích phải kết hợp nội dung và hình thức
Cách phân tích:
Phân tích căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng
Phân tích đối tượng với đối tượng liên quan theo các mqh:
Nguyên nhân hệ quả, liên hệ đối chiếu ....
Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.




LUYỆN TẬP THAO TÁC
LẬP LUẬN PHÂN TÍCH


I. Luyện tập:
Cho hai đề văn sau:
- Đề 1: Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau
nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và
cơng tác. Hãy phân tích hai căn bệnh trên.
- Đề 2: Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường qua 2
câu thơ sau:
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa”
(Trần Tế Xương, Vịnh khoa thi Hương)
Em hãy phân tích đề và tìm ý chính cho 2 đề bài trên


Đề 1
1. Phân tích đề:
Đây là dạng đề mở
- Yêu cầu nội dung:

Phân tích những biểu hiện của
thái độ tự ti và tự phụ
Phân tích tác hại của tự ti và tự phụ
Khẳng định một thái độ sống hợp lý

-


Yêu cầu phương pháp:

2.
a.

Lập dàn ý:
ĐVĐ: - Tự ti và tự phụ là 2 thái độ ta có thể gặp
ở rất nhiều người
- Nhận thức được những ảnh hưởng không tốt
của tự ti và tự phụ có vai trị quan trọng
để mỗi người tự hồn thiện mình.

Phạm vi dẫn chứng:
thực tế đời sống xã hội
Thao tác lập luận:
Phân tích, chứng minh, bình


1.
2.
a.
b.

Phân tích đề:
Lập dàn ý:
ĐVĐ:
GQVĐ:
* Thái độ tự ti của con người:
- Giải thích khái niệm: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên khơng tin tưởng

vảo bản thân
Chú ý: Phân biệt tự ti với khiêm tốn: Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng
mực trong việc đánh giá bản thân, không tự kiêu tự mãn
Như vậy tự ti là điểm tiêu cực hạn chế, còn khiêm tốn là mặt
tích cực
- Những biểu hiện của thái độ tự ti:
+ Không tin tưởng vào năng lực, sở trường, hiểu biết, ... Của mình
+ Nhút nhát, ln tránh những chỗ đông người
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao
- Tác hại của thái độ tự ti:
+ Hiện lên là một con người hèn nhát, yếu đuối
+ Trong mọi việc, người tự ti sẽ là người luôn thất bại

Tự ti là một nhược điểm của con người


1.
2.
a.
b.

Phân tích đề:
Lập dàn ý:
ĐVĐ:
GQVĐ:
* Thái độ tự ti của con người:
* Thái độ tự phụ của con người:
- Giải thích khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao bản thân, tự đánh giá cao tài
năng và thành tích của mình hơn mức mình có đến mức coi thường người
khác

Chú ý: Phân biệt tự phụ với tự tin:
- Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình khơng đến mức tự cao tự đại
Tự phụ là điểm hạn chế tính xấu
Tự tin là mặt tích cực, là ưu điểm
- Những biểu hiện của thái độ tự phụ:
+ Luôn đề cao q mức bản thân mình
+ Ln tự cho mình là đúng
+ Khi làm được việc gì đó lớn lao sẽ tỏ ra coi thường người khác, huênh
hoang, phô trương, khoe mẽ bản thân.
- Tác hại của tự phụ:
+ Nhìn nhận đánh giá sai lầm, lệch lạc giá trị bản thân
+ Khi đề cao quá mức bản thân, trong nhiều công việc cũng sẽ gặp thất bại,
không được sự giúp sức của mọi người
Tự phụ là mặt hạn chế của con người.


Đề 1:
1.
2.
a.

Phân tích đề:
. Lập dàn ý:
ĐVĐ: - Tự ti và tự phụ là 2 thái độ ta có thể gặp ở rất
nhiều người
- Nhận thức được những ảnh hưởng khơng tốt
của tự ti và tự phụ có vai trị quan trọng để mỗi người
tự hồn thiện mình.
b. GQVĐ:
* Thái độ tự ti của con người:

* Thái độ tự phụ của con người:
* Xác định thái độ hợp lý:
- Phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy những
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu
- Cần phải khiêm tốn và tự tin trong cuộc sống
- Phải hoàn thiện mình về cả học thức và nhân cách


1.
Phân tích đề:
2.
Lập dàn ý:
a.
ĐVĐ:
b.
b. GQVĐ:
c. KTVĐ:

Đề 1

Nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
xác định thái độ hợp lý qua phân tích hai
căn bệnh trên


Đề 2:
1. Phân tích đề:
- Đây là dạng đề có định hướng
- Yêu cầu nội dung:
Phân tích nghệ thuật sử dụng từ.

Phân tích biện pháp đảo ngữ
Phân tích hình ảnh:
“Vai đeo lọ” của sĩ tử:
“Miệng thét loa” của quan trường
- Yêu cầu phương pháp:
Phạm vi dẫn chứng: Hai câu thơ và một số
bài thơ khác về cảnh trường thi của
Tú Xương (Giễu người thi đỗ)
Thao tác lập luận: phân tích, bình, so sánh


1.
2.
a.

Đề 2

Phân tích đề:
Lập dàn ý:
ĐVĐ:
- Giới thiệu bài thơ
- Nêu nội dung hai câu thơ
b. GQVĐ:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giầu hình tượng và cảm xúc
qua các từ: lôi thôi, ậm ọe,
- Đảo trật tự cú pháp: nhằm nhấn mạnh vào dáng điệu và
hành động của sĩ tử và quan trường
- Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường đã khái quát
quang cảnh trường thi thiếu sự nghiêm túc lại rất hài
hước, lố lăng

- Nêu cảm nghĩ chung về cách thi cử trong trường ốc
xưa.


Đề 2:
1. Phân tích đề:
2. Lập dàn ý:
a. ĐVĐ:
b. GQVĐ:
c. KTVĐ:
- Cái hay của câu thơ (về nội dung và
nghệ thuật)
- Thấy được tài năng và tình cảm của Tú
Xương


Đề 2
Câu hỏi:
Với cách triển khai các ý như trên của đề
hai, em chọn cách lập luận phân tích nào
là hợp lý nhất.
Gợi ý: Nên chọn viết đoạn văn lập luận phân tích theo kiểu tổng –
phân – hợp
- Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích
- Triển khai phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, phép
đối lập, đảo ngữ.
- Nêu cảm nghĩ về cách thi cử dưới chế độ thực dân phong kiến


Đọc đoạn văn sau của một bạn học sinh và nhận xét:

Trong xã hội ngày nay, khi nền kinh tế đang trên
đà phát triển thì con người sống trong xã hội này
cần phải thích nghi với cuộc sống. Nhưng hiện
nay một số người có thái độ tự phụ có ảnh hưởng
không tốt đến kết quả học tập và công tác. Tự
phụ là sự đề cao quá mức bản thân, tự đánh giá
cao tài năng và thành tích của mình đến mức coi
thường người khác. Thái độ này khác với thái độ
tự tin. Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình
nhưng khơng đến mức tự cao tự đại như tự phụ.
Vậy tự tin là mặt tích cực, tự phụ là mặt tiêu cực
của con người.


Tham khảo đoạn văn sau:
Trong cuộc sống hiện nay, có rất nhiều người
có thái độ tự phụ. Tự phụ là thái độ đề cao quá
mức bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành
tích của mình đến mức coi thường người khác.Và
trong số những người mang trong mình căn bệnh
tự phụ, có khơng ít người nghĩ rằng đó là sự tự tin
của bản thân. Nhưng, thực ra họ không phân biệt
được thế nào là tự phụ, thế nào là tự tin. Tự tin là
sự tin tưởng vào bản thân mình nhưng khơng đến
mức tự cao, tự đại như tự phụ. Do vậy, ta phải thấy
rằng tự phụ là mặt nhược điểm, tiêu cục, tự tin là
mặt tích cực của con người.


II. Muốn tiến hành thao tác lập luận phân tích đối với bài

văn nghị luận cần:

Có ý kiến, quan điểm rõ ràng trước
hiện tượng, vấn đề lập luận

ý thức rõ
luận điểm
Luận điểm ấy phải chính xác, sâu
sắc, phù hợp với đề tài bàn luận và
có ý nghĩa đời sống

Chuẩn bị
Tìm luận cứ

Lập luận phân tích: Phân chia luận điểm cần trình bày thành
các mặt (yếu tố, bộ phận). Bước này tương đồng với công
việc làm dàn ý

Hoạt động
lập luận

Sắp xếp các mặt (yếu tố, bộ phận) thành thứ tự logic chặt
chẽ khoa học và phải hấp dẫn lôi quấn. Bước này có phần
tương tự như trong dàn ý
Cách phân tích khơng chỉ bó hẹp trong một hướng là đi sâu
chia tách đối tượng thành nhiều bộ phận để xem xét mà cịn
nêu lên nhiều cách phân tích khác như: Phân tích bằng
cách nêu định nghĩa, chi ra nguyên nhân kết quả, cắt nghĩa
bình giá, liên hệ đối chiếu ...



Chú ý:
Chân lý
khoa học

Logic trong
nhận thức

Nghị luận
xã hội

Thuyết phục
Chân lý
đời sống

Logic tình
cảm

Tác giả

- Con người
- Cuộc đời
- Sự nghiệp
- Thời đại...

Tác
phẩm

- Hồn cảnh, xuất xứ
- Thể loại

- Hình ảnh, từ ngữ
- Biện pháp tu từ...

Nghị luận
văn học


Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Thế nào là phân tích theo cách liên hệ, đối chiếu?
A. Người viết đi sâu vào từng bộ phận hoặc phương diện của
sự vật, hiện tượng để chỉ ra sự giống và khác nhau và mối
liên hệ giữa các sự vật hiện tượng đó.
B. Người viết căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân loại các
đối tượng, sự vật khác nhau thành các nhóm có cùng đặc
điểm, tính chất…nhằm khu biệt sự vật, hiện tượng này với
sự vật, hiện tượng khác
C. Người viết chia tách sự vật, hiện tượng thành nhiều yếu tố
nhỏ để đi sâu vào xem xét một cách kĩ lưỡng nội dung và
mối quan hệ bên trong của chúng.
D. Người viết đi sâu vào một sự vật, hiện tượng để giảng giải,
cắt nghĩa về đặc điểm cấu tạo hay tính chất của sự vật, hiện
tượng đó trên nhiều yếu tố và bình diện khác nhau.


Câu 2: Phân tích theo cách chỉ ra nguyên nhân, kết quả là gì
A. Người viết căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân loại các
đối tượng, sự vật khác nhau thành các nhóm có cùng đặc
điểm, tính chất…nhằm khu biệt sự vật, hiện tượng này với sự
vật, hiện tượng khác.
B. Người viết đi sâu vào một sự vật, hiện tượng để giảng giải,

cắt nghĩa về đặc điểm cấu tạo hay tính chất của sự vật, hiện
tượng đó trên nhiều yếu tố và bình diện khác nhau
C. Người viết chỉ ra nguồn gốc tạo nên cấu tạo, đặc điểm, tính
chất…của một sự vật, hiện tượng.
D. Người viết chia tách sự vật, hiện tượng thành nhiều yếu tố
nhỏ để đi sâu vào xem xét một cách kĩ lưỡng nội dung và
mối quan hệ bên trong của chúng.


Câu 3: Thế nào là phân tích theo cách cắt nghĩa, bình giá?
A. Người viết đi sâu vào một sự vật, hiện tượng để giảng giải,
cắt nghĩa về đặc điểm cấu tạo hay tính chất; chỉ ra cái
được, cái chưa được của sự vật, hiện tượng ấy trên nhiều
yếu tố và bình diện khác nhau
B. Người viết đi sâu vào từng bộ phận hoặc phương diện của sự
vật, hiện tượng để chỉ ra sự giống và khác nhau và mối liên
hệ giữa các sự vật hiện tượng đó
C. Người viết căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân loại các
đối tượng, sự vật khác nhau thành các nhóm có cùng đặc
điểm, tính chất…nhằm khu biệt sự vật, hiện tượng này với
sự vật, hiện tượng khác
D. Người viết chỉ ra nguồn gốc tạo nên cấu tạo, đặc điểm, tính
chất…của một sự vật, hiện tượng.


Câu 4: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau:
Tơi có lấy ví dụ về một dịng sơng. Dịng sông
vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của
mình những dịng nước khác. Dịng ngơn nhữ cũng
vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân

tộc, nhưng nó khơng được phép gạt bỏ, từ chối
những gì mà thời đại mang lại, và các dân tộc khác
đem lại.
( Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển)

A. Cắt nghĩa, bình giá.
B. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả.
C. Phân loại đối tượng
D. Liên hệ, đối chiếu.


Câu 5: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau:
Xuân Diệu một mặt là trí thức Tây học, đã hấp thụ ảnh
hưởng của tư tưởng và văn hoá Pháp một cách có hệ thống trên
ghế nhà trường, mặt khác do xuất thân từ một gia đình nhà nho
nên lại tiếp thu được một cách tự nhiên ảnh hưởng của nền văn
hóa truyền thống. Vì thế, có thể tìm thấy ở nhà thơ sự kết hợp
hai yếu tố cổ điển và hiện đại, Đơng và Tây trong tư tưởng và
tình cảm thẩm mĩ. Tất nhiên, văn hoá, văn học phương Tây
vẫn có ảnh hưởng sâu đậm hơn.
(Ngữ văn 11 nâng cao, tập hai)
A. Cắt nghĩa, bình giá.
B. Liên hệ, đối chiếu
C. Phân loại đối tượng
D. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả


Câu 6: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau:
Xuân Diệu là một nhà thơ mới, tuy có lúc ngạo
nghễ coi mình như đỉnh Hi Mã Lạp Sơn, nhưng thực

chất lại là một tâm hồn luôn rộng mở với đời. Ơng là
một cây đàn Bá Nha nhưng khơng muốn chỉ có một
Chung Tử Kì, mà khao khát hàng triệu, hàng vạn tri
âm, tri kỉ, ở mọi nơi, mọi thời, thuộc mọi loại người
khác nhau trên thế gian này. Một tâm hồn như thế, tất
nhiên sẵng sàng nhập vào phong trào cách mạng để
trở thành thi sĩ của nhân dân
A. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả
B. Cắt nghĩa, bình giá.
C. Phân loại đối tượng
D. Liên hệ, đối chiếu


Bài tập về nhà:

1. Đọc thêm 2 đoạn trích SGK
2. Soạn bài “Lễ ghét thương” – Trích “Lục Vân
Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu



×