Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.69 KB, 43 trang )

Anh/chị làm lại Mục lục theo nội dung cô đã sửa trong bài nhé
LỜI CẢM ƠN !
Để viết được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đạt kết quả tốt trước hết em
xin gửi tới toàn thể các thầy cô trong khoa Luật Trường Đại học Vinh lời chúc
sức khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành nhất.
Với sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong lớp Luật K52E trường Cao đẳng nghề kinh
tế- Công nghệ VICET Thanh Hóa để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã
Xuân Tín, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
Để hoàn thành báo cáo thực tập cuối khóa học này, em xin bày tỏa lòng
biết ơn chân thành sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong khoa Luật trường Đại học
Vinh, cùng tập thể thầy, cô giáo trong trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em hoàn thành chương trình khóa học trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Phan Nữ Hiền Oanh đã tạo điều
kiện giúp đỡ, hướng dẫn cho em trong quá trình nghiên cứu để em hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp cuối khóa này.
Để có được kết quả này em không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt
tình của lãnh Đạo Đảng ủy, HĐND, UBND và cán bộ UBND xã Xuân Tín, đã
tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất trong thời gian thực tập tại UBND xã.
Với thời gian có hạn, nên bài viết của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong khi làm bài báo cáo. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng
góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn trong lớp, để em có điều kiện bổ sung và
nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tốt hơn nữa trong công tác chuyên môn
được giao tại địa phương.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Luật trường Đại học Vinh và cán bộ, công chức tại UBND xã đã tạo điều kiện
tốt nhất để em hoàn thành công tác thực tập thật bổ ích tại cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương.
Xuân Tín, ngày
tháng năm 2015


HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Lê Thị Nguyên

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cải cách hành chính đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các
nước đang phát triển và phát triển đều xem cải cách hành chính như một động
lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong thời kỳ hội nhập phát triển
kinh tế hiện nay, công cuộc cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ
cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong
sạch vững mạnh, chuyên nghiệp.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm
1986, tính đến nay đã hơn 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với
việc đổi mới về kinh tế - Xã hội thì cải cách hành chính cũng được tiến hành.
Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được
nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò
quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước.
Cải cách hành chính nó là một khái niệm đã được nhiều học giả, các
nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra dựa trên các điều kiện về
chế độ Chính trị, kinh tế - Xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc
vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do vậy sau khi Chính phủ ban hành
Nghị quyết về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức, đã tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ
trong lề lối làm việc của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước.
Với mục đích đơn giản, công khai minh bạch thủ tục hành chính nhằm
đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5/1994 về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức, mở đầu cho hoạt động thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tiếp đó,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một loạt quyết định về cải cách thủ tục hành
chính, tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo hướng đổi mới, đáp ứng nhu cầu của xã hội như Quyết định số
2


136/2001/QĐ-TTg với Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2001- 2010.
Cải cách hành chính là một trong những nội dung quan trọng trong cải
cách hành chính ở mỗi quốc gia, yêu cầu đặt ra là phải đạt được những bước
chuyển biến trong quan hệ và giải quyết thủ tục giữa cơ quan Nhà nước với nhau
và giữa cơ quan với tổ chức, với công dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính của nước ta
nói chung và nền cải cách thủ tục hành chính của chính quyền địa phương nói
riêng. Trên cơ sở lý thuyết mà bản thân đã được học và qua nghiên cứu thực tiễn
tại Uỷ ban nhân dân xã Xuân Tín, tôi thiết nghĩ đó cũng là nhằm cho bản thân
nắm bắt được những kết quả sau khi học lý thuyết bản thân có thể vận dụng
những kiến thức cơ bản đó vào trong công việc hàng ngày.
Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu Thủ tục hành chính “Cải cách thủ tục
hành chính” là một trong những nội dung quan trọng mang tầm chiến lược trong
công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Mục tiêu của nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính là xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, nâng cao
hiệu lực và hiệu quả tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế,
xã hội, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới.
Vấn đề cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc tất yếu khách
quan được Đảng, Nhà nước ta quan tâm. Trước hết đó là đòi hỏi b ức xúc tất
yếu của quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang quản

lý kinh tế theo cơ chế thị trường, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều yêu cầu
của công tác quản lý mà mục đích là làm sao để vừa khai thác được tiềm
năng để đưa đất nước phát triển kinh tế với tốc độ cao vừa hạn chế được mặt
trái của cơ chế thị trường. Như vậy mối quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà
nước với công dân và doanh nghiệp bằng các thủ tục hành chính cần được
đổi mới và cải cách để đáp ứng yêu cầu quản lý một nền kinh tế năng động.

3


Xuất phát từ những lý do trên mà hiện nay trong cả nước nói chung và của
từng địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng, tại các cơ quan quản lý
nhà nước đặc biệt là UBND các cấp hoạt động với mô hình trong cải cách thủ
tục hành chính đã và đang được triển khai. Hòa chung vào công cuộc cải cách
các thủ tục hành chính trong cả nước và các địa phương trong toàn tỉnh Thanh
Hóa. UBND xã Xuân Tín cũng là một trong những cơ quan đã và đang triển
khai. Trên cơ chế học hỏi mô hình của các địa phương bạn, đã triển khai đạt
hiệu quả cao, trong quá trình triển khai UBND xã Xuân Tín đã chuẩn bị tốt về
mặt cơ sở vật chất và bố trí cán bộ, công chức nhiệt tình, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Bộ phận trực tiếp thuộc quyền quản lý của UBND xã, hoạt
động kiêm nhiệm nhưng mang lại hiệu quả cao, được đông đảo nhân dân xã
đồng thuận và ủng hộ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh
những kết quả đã đạt được thì vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là, biểu hiện
thủ tục hành chính còn rườm rà, thủ tục chồng chéo, trùng lập..., gây khó khăn
cho công dân trong quá trình giải quyết công việc. Những hạn chế này cần phải
được khắc phục để phù hợp với những thay đổi của thực tiễn địa phương cũng
như tình hình phát triển kinh tế - Xã hội của đất nước.
Trong Công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng xã Xuân Tín luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vì vậy
việc nghiên cứu về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính để đưa ra

các giải pháp thực hiện nhằm hạn chế những khuyết điểm, tồn tại cho địa
phương là rất cần thiết. Chính vì những lý do đó mà bản thân tôi chọn đề tài: "
Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Xuân Tín, huyện Thọ
Xuân" với những mong muốn hoàn thiện kiến thức ở trường, á¥p dụng có hiệu
quả vào công tác tham mưu trong lĩnh vực quản lý hành chính tại địa phương
nói riêng và đóng góp ý kiến của bản thân để nâng cao chất lượng mô hình đã
được thực hiện tại tỉnh nhà nói chung. Do thời gian nghiên cứu có hạn (5 tuần)
và kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót.

4


Bản thân rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn để đề
tài của tôi thêm hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến các mục đích sau:
- Thứ nhất: Cung cấp những lý luận khoa học cho việc xác định nguyên
nhân của từng mặt hạn chế còn tồn tại của mô hình “Một cửa” đang vận hành
hiện nay ở UBND xã Xuân Tín.
- Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng công tác triển khai hoạt động cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” Tại UBND xã Xuân Tín.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính được giải quyết tại
UBND xã Xuân Tín và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng qua mô
hình “Một cửa” Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp những căn cứ chính
xác cho viêc đánh giá hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “Một cửa” ở địa phương. Đồng thời tham khảo các quy trình xử lý và giải
quyết thủ tục hành chính, để khác phục những tồn tại, hạn chế, đảm bảo cách
nhìn tổng quát về thủ tục hành chính và giải quyết tủ tục hành chính đang áp
dụng thực tế tại UBND xã Xuân Tín.

4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề, lĩnh vực giải quyết công
việc thực hiện cơ chế “Một cửa” tại UBND xã Xuân Tín từ năm 2005 đến nay,
không mở rộng nghiên cứu các vấn đề về tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý lĩnh
vực không theo cơ chế “Một cửa” tại UBND xã Xuân Tín.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiện cứu, sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội học, nghiên
cứu lý thuyết, khảo sát thực tiễn để nghiên cứu các đối tượng trên.
5


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của bài khóa luận bao gồm 3 chương chính:
Chương 1. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân Xã
Xuân Tín, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách
thủ tục hành chính trên địa bàn xã Xuân Tín, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có những

thủ tục phù hợp, theo quan niệm chung cho rằng: Thủ tục có nghĩa là phương
thức, cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất.
Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ phép tắc hay quy định để giải
quyết công việc.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính dựa trên những
góc nhìn khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: "Thủ tục hành
chính là một loại quy phạm pháp luật quy định về trình tự thời gian, về không
gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức
giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân".
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính nhà nước, là
công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước, là cơ sở để xác định tính hợp pháp
của nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và
dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính Nhà nước. Thủ tục hành chính thông thoáng lành mạnh còn tạo nên sự
thống nhất trong hoạt động của bộ máy Nhà nước chống tệ nạn quan liêu, cửa
quyền, tuỳ tiện, hách dịch, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thủ tục hành
chính đảm bảo thực hiện quyền con người một cách nhanh chóng và hiệu quả
nhất, đảm bảo quyền tự do, dân chủ, tạo ra cách thực hiện công việc nhanh gọn
khoa học nhất. Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính năm 20012010 đề ra mục tiêu cải cách thủ tục hành chính là: Xây dựng một nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
7


lãnh đạo của Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực
đáp ứng nhu cầu xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010 hệ thống hành
chính về cơ bản được cải cách phù hợp yêu cầu quản lý kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách hành chính là phải đạt được sự chuẩn

biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của công dân, tổ
chức. Cụ thể là xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính giải quyết công việc
đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật và công khai, vừa tạo thuận tiện
cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc; vừa có tác dụng ngăn chặn
cửa quyền, sách nhiễu với sự tham gia của một bộ phận cán bộ công chức nhà
nước; đồng thời đảm bảo trách nhiệm quản lý Nhà nước giữ vững được kỷ
cương của pháp luật. Cải cách hành chính là sự thay đổi nhưng không phải là sự
thay đổi bình thường về hình thức bên ngoài, mà là thay đổi cả về nội dung, thể
hiện bản chất sự vật, hiện tượng. Vấn đề cải cách hành chính cần tập trung vào
đâu? Theo tôi trọng tâm phải là con người. Vì con người vừa là chủ thể quản lý,
vừa là khách thể quản lý. Con người trong cải cách hành chính là đội ngũ cán bộ
công chức hành chính. Vì vậy vấn đề sắp xếp cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp
với mối liên hệ giữa các cơ quan Nhà nước như thế nào? Mũi nhọn trước tiên
phải là con người. Do đó, hướng phát triển không phải vì con người mà sắp xếp
công việc và ngược lại vì hiệu quả công việc mà chú tâm đến công tác tổ chức
cán bộ công chức. Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chương trình
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 nhằm kiện toàn lại toàn bộ
bộ máy hành chính Nhà nước cũng như đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính là những nguyên lý,
những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính toàn
diện, tính linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu quả của
việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính.

8


Qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã thừa nhận việc xây dựng và thực
hiện thủ tục hành chính cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính

- Nguyên tắc phù hợp với pháp chế xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật
pháp hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ
quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu công khai và thuận
lợi cho việc thực hiện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
1.1.2.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc được ghi nhận
trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm:
- Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện các
thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương
tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính chính xác, khách
quan, thông minh.
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm, khoa học.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một thể
thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan
nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc
phối kết hợp giải quyết công việc của tổ chức cá nhân.
9


1.2. Khái niệm, nguyên tắc thực hiện, yêu cầu của cải cách thủ tục
hành chính

1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính

Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và
yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà
nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền
hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ
tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cải cách thủ tục hành chính
Việc tuân thủ các nguyên tắc này khi thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế là rất cần thiết và không thể thiếu nhằm đảm bảo thực hiện
thống nhất, chính xác, có hiệu quả cơ chế tại tất cả các cơ quan hành chính Nhà
nước. Các nguyên tắc đó là:
Thứ nhất: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Thứ hai: Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ,
hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Thứ ba: Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ tư: Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân.
Thứ năm: Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ
quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
1.2.3. Những yêu cầu của việc cải cách thủ tục hành chính
10


Những yêu cầu của quá trình cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn
hiện nay của nước ta là:
- Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính

- Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã
ban hành.
- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính
- Dễ hiểu, dễ tiếp cận
- Có tính khả thi.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.
Yêu cầu chung của cải cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành
chính rườm rà và phức tạp, chồng chéo rễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó
khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ
giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân. Là một giải pháp đổi mới về phương
thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo
chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ
chức, công dân.
Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ
tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/1994/NQ-CP ngày
4/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là
hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt
là cộng đồng doanh nghiệp. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách
thủ tục hành chính ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương
hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm đảm bảo bộ máy hành chính
phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trên lộ trình thực hiện Nghị
quyết 38/CP của Chính phủ, cơ chế đã ra đời và được thí điểm rộng rãi trên cả
11


nước. Giải quyết công việc cá nhân bao gồm cải cách thủ tục hành chính là cả tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nước, từ hướng dẫn,tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của

cơ quan hành chính nhà nước đó" Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục
hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế được triển khai mạnh trong quá trình
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001/2010.Theo chủ trương đó, Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ra đời, đã tạo ra một cách thức
giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ
giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế.
1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính
tách rời với sự đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể cải
cách hành chính một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ
chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp. Từ nhận thức đó,
Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII) đề ra chủ trương tiến hành sắp xếp lại tổ
chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền với cải cách
hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trước hết,
xuất phát từ thủ tục hành chính đối với Nhà nước và nhân dân. Thủ tục hành
chính có một ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các lợi ích xã hội, nó đảm bảo
kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và Nhà nước cũng như quyền ưu tiên các
lợi ích. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng,
thẩm quyền, trách nhiệm. Tùy vào sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ mà thủ
tục hành chính phải thích ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý. Cụ thể là:

12


- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong
các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Khi thủ tục bị vi phạm thì có
nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất hiện và gây ra hậu quả nhất định.

- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ
quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện nay,
một số nghành chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành
và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương nào cũng đòi
hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với
quá trình triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều phương pháp,
biện pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thông
thoáng góp phần cho kinh tế phát triển.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trinh độ
văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa
điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển.
Bên cạnh đó, cải cách thủ tục hành chính nói chung là một nhu cầu tất yếu khách
quan của mọi quốc gia.
Một lý do quan trọng, để toàn Đảng toàn dân ta cần phải trung tay tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: Hiện nay, thủ tục hành chính là một bộ
phận của thể chế hành chính. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm.Tùy vào sự phát
triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích ứng kịp
thời phục vụ hoạt động quản lý. Điều này có ý nghĩa đối với lý luận cải cách thủ
tục hành chính trong thời kỳ hội nhập.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2020
13


là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được
cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp
với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về
kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. Đảng và Nhà nước ta
luôn coi cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan
trong hàng đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp tục cần đẩy mạnh hơn nữa công
tác cải cách hành chính trong thời kỳ hội nhập để tạo ra môi trường pháp lý
thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về môi trường đầu tư của Việt Nam so
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cải cách các thủ tục hành chính giữ một vị trí quan trọng trong công tác
cải cách hành chính, và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Nó được coi là đột phá trong cải cách nền hành chính quốc gia, đáp ứng
yêu cầu nguyện vọng của nhân dân. Là một trong những giải pháp để cải cách
hành chính mà Nhà nước ta hướng tới, từ khi ra đời lần đầu tiên trong lĩnh vực
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghị quyết số 366/1991/NQ-HĐBT ngày
7/11/1991, của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành chế độ thẩm đinh các dự án
pháp lý như Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994; Quyết định 181/2003/QĐ/TTg
ngày 4/9/2003, ban hành thực hiện cơ chế tại cơ quan hành chính Nhà nước tại
địa phương, cho đến nay nó đã được nhân rộng khắp các lĩnh vực ở mọi cấp,
mọi nghành vì những ưu điểm của cơ chế này mạng lai.
1.4. Phạm vi và quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính
Cơ chế được áp dụng đối với các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 93/ 2007/QĐ- TTg, ngày 22- 6-2007
của Thủ tướng Chính phủ. Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ các quy định của
14



pháp luật và tình hình thực hiện theo cơ chế để giải quyết một số lĩnh vực công
việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cùng
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó
có thể khái quát một số bước để giải quyết yêu cầu liên quan đến thủ tục hành
chính như sau:
Tổ chức,cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng
cơ chế ''một cửa liên thông'' liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ quy định thì hướng dẫn cụ thể
một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách
nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau:
Bước 1: Trình lãnh đạo, trực tiếp giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền;
Bước 2: Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm
quyền, đúng thời gian quy định;
Bước 3: Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức,cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
* Ưu điểm:
- Mô hình trung tâm thực sự đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính, phù hợp với tình hình thực tế, hợp với lòng dân được nhân dân đồng tình
ủng hộ. Các thủ tục hành chính được rà soát đơn giản, rễ hiểu, quy trình giải
quyết được điều chỉnh thực sự hợp lý, khoa học, công khai. Những giấy tờ có
15



tính chồng chéo không theo quy định của nhà nước được loại bỏ. Đối với lãnh
đạo bớt đi những công việc sự vụ, dành nhiều thời gian cho những nhiệm vụ
quan trọng hơn, phát huy được lực hiệu quản lý nhà nước. Cùng với các thể chế
kinh tế, việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, dân chủ hoá đời sống xã hội đã có bước tiến dài, góp phần
quan trọng vào ổn định xã hội, khai thác và phát huy các nguồn lực để phát triển
kinh tế - xã hội.
- Mô hình này khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ
trách nhiệm như trước đây. Trước đây khi công dân có hồ sơ hành chính đến giải
quyết phải gặp nhiều phòng ban khác nhau, hồ sơ có khi phải làm đi làm lại
nhiều lần, mất nhiều thời gian, thời gian giải quyết công việc không được quy
định cụ thể, thủ tục hành chính không thống nhất.
- Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế góp phần đẩy mạnh công tác
dân chủ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức đã được nâng lên, tinh thần
đoàn kết nội bộ tốt hơn, chất lượng công tác có chuyển biến rõ nét; các chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của từng cơ quan có liên quan
đến các lĩnh vực giải quyết được công khai quán triệt, bàn bạc, kiểm tra và công
tác thực hiện; mặt khác việc tiếp dân, giải quyết đơn thư kiến nghị của công dân
được quan tâm; những vướng mắc, tranh chấp nảy sinh ở các khu dân cư đã
được giải quyết kịp thời từ cơ sở.
- Mặc dù số lượng công dân đến làm việc đông đúc nhưng với hệ thống
quy trình giải quyết hồ sơ hành chính khoa học, cùng với việc từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có nghiệp vụ trách nhiệm với công
việc, có ý thức phục vụ nhân dân. Do đó nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao
của nhân dân. Nhu cầu của nhân dân được thỏa mãn, góp phần củng cố niềm tin
của nhân dân với bộ máy chính quyền.

16



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND
XÃ XUÂN TÍN, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
2.1. Tổng quan về xã Xuân Tín, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Về địa lý hành chính và dân cư
Xuân Tín là xã đồng bằng, nằm về phía tây bắc của huyện Thọ Xuân với toạ
độ địa lý từ 19050’ đến 20000’ vĩ độ Bắc và 105025’ đến 105030’ kinh độ Đông. Cách
trung tâm huyện 5 km, cách thành phố Thanh Hóa 45 km về phía Đông Nam, xã
được chia thành 14 đơn vị xóm. Có danh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp xã Phú Yên.
- Phía Tây giáp xã Thọ Lập
- Phía Nam nằm bên bờ Sông Chu và bên kia con Sông Chu là xã Xuân Hòa.
- Phía bắc giáp xã Thọ Thắng và xã Quảng Phú.
+ Về địa hình: Xã được coi là một xã đồng bằng nhưng địa hình không bằng
phẳng, địa hình đặc trưng của vùng bán sơn địa.
+ Về khí hậu: Nằm trong khu vực vùng đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa nên có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 04 mùa rõ rệt tương đối thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp.
+ Về dân cư: Xuân Tín là xã đông dân thứ 2 của huyện Thọ Xuân, theo số
liệu thống kê tại thời điểm 01/4/2015 thì toàn xã có 2.403 hộ dân với 9.700
nhân khẩu( trong đó 4.700 nhân khẩu nam, và 5.000 nhân khẩu nữ)
* Về tài nguyên:
+ Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên: 743,88 ha, mật độ dân số 1.310
người/km2
* Diện tích đất nông nghiệp: 496,68 ha
Trong đó: Đất trồng lúa: 385,36 ha
Đất trồng cây hàng năm: 95,15 ha
Đất nuôi trồng thủy sản: 16,17 ha
17



* Đất phi nông nghiệp: 229,89 ha
Trong đó:

Đất ở : 94,36 ha

* Đất chưa sử dụng: 17,31 ha
+ Tài nguyên nước: Xuân Tín nằm giữa hai con Sông ( Sông Chu và Sông Cầu
Chày) nên có nguồn nước khá thuận lợi, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
nguồn nước ngầm tương đối ổn định, đảm bảo chất lượng về nước sạch phục vụ
đời sống sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn toàn xã.
* Về phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng đạt từ 13,5% trở lên.
Cơ cấu kinh tế:
- Nông nghiệp : 37%
- Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề tại địa phương: 20%
- Dịch vụ thương mại: 43%
Thu nhập bình quân đầu người năm 2014: Trên 17 triệu đồng/người/năm.
Tổng sản lượng lương thực đạt 4.500 tấn/năm trở lên;
Tổng đàn trâu bò ổn định mức 600 con
Đàn lợn ổn định từ 1200 - 1400 con/năm
Đàn gia cầm trên 60.000 con/năm
* Phát triển văn hoá- xã hội:
- Công tác giáo dục đào tạo phát triển và được quan tâm đầu tư nhiều hơn,
trong 5 năm qua tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100 %, tỷ
lệ học sinh công nhận tốt nghiệp THCS đạt 99 %. Tỷ lệ giáo viên các trường đạt
chuẩn và trên chuẩn đạt 100%. Số học sinh đậu vào các trường Đại học, cao
đẳng từ năm 2010 đến năm 2014 là 454 em. Trường Tiểu học Xuân Tín được
công nhận chuẩn Quốc gia giai đoạn 2 năm 2014, trường Mầm Non được công

nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 4/2015.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2014 là 0,6%, tính từ tháng 01 năm 2014
đến nay toàn xã không còn người sinh con thứ 3 trở lên. Chất lượng cuộc sống
của nhân dân được cải thiện rõ rệt, công tác xây dựng gia đình văn hóa được
18


quan tâm theo hướng xây dựng gia đình “ ấm no, hạnh phúc, bình đẳng” góp
phần xây dựng xã hội lành mạnh, văn minh. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp
thẻ khám bệnh, tỷ lệ trẻ em đi học mẫu giáo đối với trẻ em 5 tuổi đạt 100%.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, làm tốt công tác xoá đói
giảm nghèo, số hộ nghèo từ 8,4% năm 2010 xuống còn 4,6% năm 2015.
UBND xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; đổi mới trong việc cưới,
việc tang có hiệu quả. Các danh hiệu văn hoá ngày càng được nâng cao về chất
lượng cũng như số lượng. Đến nay đã có 4/14 đơn vị xóm đạt danh hiệu xóm
văn hóa cấp huyện, 9/10 đơn vị xóm còn lại khai trương xây dựng xóm văn hoá
góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân và hoàn thiện tiêu chí xã đạt
chuẩn về xây dựng nông thôn mới trong năm 2016.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức UBND xã Xuân Tín
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
UBND xã Xuân Tín do HĐND xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của
HĐND xã là cơ quan hành chính Nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm trước
Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết
của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách, biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn xã . UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.

UBND xã Xuân Tín giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND xã thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số các vấn đề quyết định tại Điều 124 Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy
định thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã như:

19




×