Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng pháp luật về tiền lương tối thiểu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRỊNH THỊ MAI HƢƠNG

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRỊNH THỊ MAI HƢƠNG

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Trọng Nghĩa

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn
đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Thị Mai Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phạm Trọng
Nghĩa, ngƣời Thầy đáng kính đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Thầy, Cô giảng dạy Lớp cao
học ứng dụng khóa 24 đã truyền đạt cho em những kiến thức rất bổ ích và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cục quan hệ lao động và tiền lƣơng, gia đình, bạn
bè đã tạo điều kiện, động viên giúp em hoàn thành Luận văn một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng
với kiến thức lý luận, chuyên môn và kinh nghiệm thực tế vẫn còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh khỏi những sai sót.
Kính mong Quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến để bài luận văn của em đƣợc hoàn thiện

hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH THỊ MAI HƢƠNG


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Tiền lƣơng tối thiểu chung từ năm 1995 - 2013 (vì từ 2013 ko có lƣơng
tối thiểu chung)
Bảng 2: Tiền lƣơng tối thiểu vùng qua các năm từ năm 2009 - 2018
Hình 1: Tốc độ tăng tiền lƣơng tối thiểu vùng, chỉ số giá, và GDP (%)
Hình 2: Quá trình biến đổi tiền lƣơng tối thiểu vùng, chỉ số giá, và GDP (so với
năm 2008)
Hình 3: Tốc độ tăng lƣơng tối thiểu và tốc độ tăng năng suất lao động gia đoạn
2006 – 2018
Hình 4: Phân phối mức tiền lƣơng/tiền công hàng tháng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 6
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU
VÀ PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU

1.1 Khái niệm về tiền lƣơng tối thiểu............................................................................... 7
1.2 Phân loại tiền lƣơng tối thiểu .................................................................................. 16
1.3 Bản chất, vai trò của tiền lƣơng tối thiểu ................................................................. 19
1.4 Cơ sở xây dựng tiền lƣơng tối thiểu ......................................................................... 20
1.5 Phƣơng pháp xác định tiền lƣơng tối thiểu .............................................................. 21
1.6 Pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu ở một số quốc gia trên thế giới ............................ 24
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tiền lƣơng tối thiểu ở Việt Nam ................ 33
2.2 Thực trạng thi hành pháp luật Việt Nam về tiền lƣơng tối thiểu ............................ 40
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu tại Việt Nam ....................... 48
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................... 64


Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNH TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY
3.1 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu .................... 66
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tiền
lƣơng tối thiểu ............................................................................................................... 70
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 80
Kết luận .......................................................................................................................... 82


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức lao động Quốc tế (viết tắt là ILO) là một cơ quan chuyên môn của Liên

Hiệp quốc, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến lao động. Nhiệm vụ chính của
ILO là tăng cơ hội có việc làm tốt và thu nhập cho mọi ngƣời trong điều kiện tự do,
công bằng, an toàn và đảm bảo nhân phẩm.
Kể từ khi đƣợc thành lập năm 1919, tiền lƣơng tối thiểu đã là sự quan tâm chính
của ILO, “các điều khoản về mức tiền lƣơng đủ sống” đã đƣợc nêu trong bản Hiến
chƣơng của ILO nhƣ một sự cải thiện về điều kiện lao động để đấu tranh với bất ổn xã
hội và thúc đẩy hòa bình. Hiện nay, ILO có 185 thành viên, Việt Nam từng là thành
viên của ILO trong hai giai đoạn 1950-1976 và 1980-1985.Đến năm 1992, nƣớc ta
quay trở lại làm thành viên của tổ chức này. Điều này cho thấy, sự cần thiết của các
chính sách về lao động, đặc biệt là tiền lƣơng tối thiểu của ILO có tầm ảnh hƣởng nhƣ
thế nào tới các quy định về mức tiền lƣơng tối thiểu tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, đáp ứng mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, lần đầu tiên, tiền lƣơng tối thiểu đƣợc ghi nhận một cách đầy đủ, toàn
diện trong văn bản quy phạm pháp luật đó là Bộ luật Lao động năm 1994. Theo đó,
“mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngƣời lao động làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và đƣợc dùng làm căn cứ
để tính các mức lƣơng cho các loại lao động khác”. Khái niệm này đƣợc coi là định
hƣớng để Chính phủ đƣa ra các điều chỉnh về mức lƣơng tối thiểu sau này sao cho có
thể đáp ứng đƣợc nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình của họ.
Kể từ năm 2006 - nay, mức lƣơng tối thiểu ở nƣớc ta đƣợc quy định thành hai loại
là mức lƣơng tối thiểu chung (Bộ luật Lao động năm 2012 gọi là mức lƣơng cơ sở) và
mức lƣơng tối thiểu vùng. Từ đó đến nay, Nhà nƣớc đã liên tục có những thay đổi về


2

mức lƣơng tối thiểu chung và mức lƣơng tối thiểu vùng phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nƣớc. Tuy nhiên, trên thực tế, tốc độ trƣợt giá nhanh, chỉ số giá sinh
hoạt tăng lên đáng kể dẫn đến mức lƣơng tối thiểu của ngƣời lao động chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu, mức sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ.
Theo Phó Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam - Trần Văn Lý, “Mặc dù từ
năm 2004 đến 2017, tốc độ tăng lương cơ sở đã lên tới 4, 5 lần, nhưng so với thị
trường lao động còn quá thấp, chưa đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho công chức,
viên chức. So với lương tối thiểu vùng Chính phủ công bố năm 2018, mức tiền lương
cơ sở mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu sống tối thiểu. Bên cạnh đó, chế độ nâng
lương chưa phát huy, khuyến khích người có trình độ, năng lực làm việc hết khả năng
để có thu nhập cao hơn, mà còn tạo ra sự bất bình đẳng trong quan hệ tiền lương”1.
Trƣớc tình hình thực tiễn, Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện các quy định về tiền
lƣơng tối thiểu trong Bộ luật Lao động và sớm ban hành Luật tiền lƣơng tối thiểu phù
hợp với các tiêu chuẩn cơ bản đƣợc ILO ban hành. Muốn làm đƣợc điều này, đòi hỏi
phải có một sự nghiên cứu, tham khảo nghiêm túc từ những tổ chức, các nƣớc có nền
kinh tế tiên tiến, từ đó tìm ra phƣơng pháp tối ƣu, phù hợp với bối cảnh của nƣớc nhà
trong việc xác định tiền lƣơng tối thiểu chính xác, rõ ràng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu
sống tối thiểu của ngƣời lao động làm công việc giản đơn nhất.
Có thể nói, hiểu về tiền lƣơng tối thiểu là một trong những vấn đề quan trọng đƣợc
các ban, ngành, đoàn thể, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động hết sức quan tâm.
Một chính sách tiền lƣơng tối thiểu hợp lý, thích ứng nhanh chóng, kịp thời với sự thay
đổi của nền kinh tế và đáp ứng đƣợc nhu cầu, mức sống tối thiểu của ngƣời lao động là
hết sức cần thiết. Điều này góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế đất
nƣớc và tiến trình hội nhập của nƣớc nhà.
1

/>

3

Vì vậy, việc nghiên cứu và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp góp phần
hoàn thiện chính sách tiền lƣơng tối thiểu trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.
Với mong muốn có thể góp một phần nhỏ bé cho việc hoàn thiện chính sách tiền lƣơng

tối thiểu ở nƣớc ta, học viên lựa chọn đề tài “Thực trạng pháp luật về tiền lƣơng tối
thiểu ở Việt Nam” làm bài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tiền lƣơng tối thiểu chung và pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu nói riêng không phải
là đề tài, vấn đề mới, đã có một số công trình nghiên cứu cấp trƣờng về vấn đề này,
trong đó, điển hình là: Nguyễn Văn Sơn (2000), Chế độ lƣơng tối thiểu; Đào Duy
Phƣơng (2010), Chế độ pháp lý về tiền lƣơng tối thiểu và hƣớng hoàn thiện; Trần Thị
Thanh Huyền (2006), Tiền lƣơng tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam; ; In
Pone Khankeo (2008), Tiền lƣơng tối thiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Phạm
Thị Quỳnh Trang (2009), Tiền lƣơng tối thiểu trong pháp luật lao động Việt Nam…
Ngoài ra, cũng có rất nhiều bài viết của các nhà chuyên môn đƣợc đăng trên nhiều
tạp chí chính trị, khoa học và pháp luật. Từ năm 2012 trở lại đây, phải kể đến đó là:
Nguyễn Quang Dũng (2012), Về mức lƣơng tối thiểu áp dụng đối với công chức trong
cơ quan nhà nƣớc, Tổ chức nhà nƣớc, số 8/2012, tr. 9 – 11; Đặng Quang Triều (2013),
Tiền lƣơng, mức sống tối thiểu của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp hiện nay,
Tuyên giáo, số 1/2013, tr. 61 – 64; Đặng Quang Triều (2013), Tiền lƣơng, mức sống
tối thiểu của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp và một số đề xuất, Lý luận chính
trị số 3/2013, tr. 76 – 80; Trần Minh Tiến (2013) , Bàn về đối tƣợng áp dụng mức
lƣơng tối thiểu vùng, Nghề luật, số 2/2013, tr. 18 – 21; Đặng Nhƣ Lợi (2013), Một số
vấn đề đặt ra trong việc xác định mức lƣơng tối thiểu, Lý luận chính trị, số 7/2013, tr.
52 – 55; Đặng Nhƣ Lợi (2013), Nên ban hành Luật tiền lƣơng tối thiểu hay Luật tiền
lƣơng, Nghiên cứu lập pháp, số 13/2013, tr. 29 – 33 và mới nhất là Bùi Ngọc Thanh
(2016), Nhìn lại hành trình từ mức lƣơng tối thiểu đến mức lƣơng cơ sở, Nghiên cứu


4

lập pháp, số 2 + 3/2016, tr. 74 – 79; Nhóm tác giả (2018), Tiền lƣơng tối thiểu ở Việt
Nam: Một số quan sát và nhận xét ban đầu... và rất rất nhiều các ý kiến chuyên gia
đƣợc phỏng vấn, cho ý kiến trên nhiều trang báo giấy, báo điện tử.

Các đề tài, công trình nghiên cứu, bài viết trên chỉ mới đi sâu làm rõ các vấn đề lý
luận về tiền lƣơng tối thiểu, một số bài trên tạo chí (từ năm 2013 trở lại đây) mới chỉ
bàn về một số quy định pháp luật điển hình, đối tƣợng áp dụng của tiền lƣơng tối thiểu,
từ đó, chỉ ra một số bất cập, hạn chế và kiến nghị trong việc áp dụng chính sách tiền
lƣơng tối thiểu. Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết này tiếp tục làm rõ các vấn đề lý
luận về tiền lƣơng tối thiểu nhƣng tập trung phân tích thực trạng pháp luật về tiền
lƣơng tối thiểu ở Việt Nam hiện nay, cố gắng tiếp thu và trình bày tổng quát nhất để có
cái nhìn chung, tổng quan về chính sách tiền lƣơng tối thiểu và đƣa ra một số kiến
nghị, yêu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tiền
lƣơng tối thiểu ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ tất cả các vấn đề liên quan đền tiền lƣơng tối thiểu là một phạm
trù rất rộng, do vậy, trong trong phạm vi Luận văn này, học viên tập trung đi sâu
nghiên cứu về: những vấn đề lý luận chung về tiền lƣơng tối thiểu; thực trạng pháp luật
về tiền lƣơng tối thiểu tại Việt Nam trong đó làm rõ các vấn đề pháp lý về tiền lƣơng
tối thiểu theo pháp luật Việt Nam và thực trạng thi hành pháp luật về tiền lƣơng tối
thiểu tại Việt Nam; cuối cùng từ những phân tích đó đƣa ra một số kiến nghị, yêu cầu
cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu
ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thực tế, ở nƣớc ta, chính sách tiền lƣơng tối thiểu nói chung và tiền lƣơng tối thiểu
nói riêng đã qua nhiều lần cải cách theo hƣớng tích cực và có tiến bộ rõ nét qua từng


5

lần sửa đổi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng đƣợc hội nhập sâu, rộng với nền kinh
tế quốc tế nói chung và nền kinh tế thị trƣờng của các cƣờng quốc trên thế giói nói
riêng thì chính sách tiền lƣơng tối thiểu nói chung và tiền lƣơng tối thiểu nói riêng ở

nƣớc ta càng biểu lộ rõ sự không phù hợp, biểu hiện rõ nét nhất là mức lƣơng tối thiểu
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, mức sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ. Một phần nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do cách thức tiếp cận, xác định nhu
cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động ở nƣớc ta chƣa hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về tiền lƣơng tối thiểu ở Việt Nam.
- Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn tập trung giải quyết những 3 cơ bản nhƣ sau:
+) Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tiền lƣơng tối thiểu;
+) Nêu và phân tích thực trạng pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu tại Việt Nam;
+) Đề xuất một số kiến nghị, yêu cầu cơ bản nhƣng thực sự cần thiết, cấp bách
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh; quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và pháp luật, về quyền con ngƣời và quyền công dân
trong xã hội; những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu và các bài viết
đăng trong các tạp chí của một số nhà khoa học Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn đƣợc viết trên sự tổng hợp của nhiều phƣơng pháp khác nhau,
chẳng hạn nhƣ: phƣơng pháp phân tích, lịch sử, đối chiếu, tiếp đến là so sánh, đánh giá,
thống kê, tổng hợp, cuối cùng là bình luận, quy nạp và diễn giải…..


6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đáp ứng mục đích, nhiệm vụ đề ra, luận văn có những ý nghĩa khoa học cũng nhƣ
thực tiễn sau:
- Góp phần hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận chung nhất
về tiền lƣơng tối thiểu;

- Luận văn đã có sự so sánh pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu với một số quốc gia
trên thế giới nhƣ ILO, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Philippines;
- Luận văn phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu ở
Việt Nam trên hai phƣơng diện pháp lý và thi hành;
- Trên cơ sở phân tích, so sánh và tổng hợp, luận văn làm rõ đƣợc phƣơng pháp xác
định nhu cầu, mức sống tối thiểu đang đƣợc áp dụng trong chính sách tiền lƣơng tối
thiểu tại Việt Nam. Từ đó, Luận văn chỉ ra một số vấn đề bất cập, chƣa phù hợp cần
phải điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lƣơng tối thiểu tại
Việt Nam;
- Luận văn đề xuất đƣợc một số kiến nghị cần thiết, cấp bách trong việc hoàn thiện
pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tiền lƣơng
tối thiểu ở Việt Nam trong điều kiện hiên nay;
7. Kết cấu của luận văn
Đáp ứng phạm vi, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, ngoài phần mở đầu,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc trình bày qua 03
chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tiền lƣơng tối thiểu.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về tiền lƣơng tối thiểu tại Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về tiền lƣơng tối thiểu ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.


7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU VÀ PHÁP
LUẬT VỀ TIỀN LƢƠNG TỐI THIỂU
1.1 Khái niệm về tiền lƣơng tối thiểu
1.1.1 Tiền lƣơng
1.1.1.1 Quan niệm về tiền lƣơng

Tiền lƣơng theo cách hiểu đơn giản nhất là thƣớc đo giá trị sức lao động. Tuy
nhiên, các vấn đề liên quan đến tiền lƣơng lại vô cùng phức tạp, tiền lƣơng có ảnh
hƣởng gián tiếp đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội có liên quan. Do đó, cần có các
quan điểm, nhận thức rõ ràng về tiền lƣơng thì các chƣơng trình, đề án, chính sách về
tiền lƣơng mới có hiệu quả và chất lƣợng mong muốn.
Có nhiều cách hiểu về tiền lƣơng, ở Nhật Bản: “Tiền lƣơng là thù lao bằng tiền mặt
và hiện vật trả cho ngƣời làm công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho
lao động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, nhƣ là nghỉ
mát hàng năm, các ngày nghỉ có hƣởng lƣơng hoặc nghỉ lễ. Tiền lƣơng không tính đến
những đóng góp của ngƣời thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hƣu trí cho
ngƣời lao động và phúc lợi mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng nhờ có những chính sách
này. Khoản tiền đƣợc trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không
đƣợc coi là tiền lƣơng”. Ở Pháp, “Sự trả công đƣợc hiểu là tiền lƣơng, hoặc lƣơng bổng
cơ bản, bình thƣờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, đƣợc trả trực tiếp hay gián tiếp
bằng tiền hay hiện vậ, mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động theo việc làm
của ngƣời lao động”2
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lƣơng là “Sự trả công hoặc thu nhập, bất
luận tên gọi hay cách tính mà có thể biểu hiện bằng tiền hoặc đƣợc ấn định bằng thỏa
thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, hoặc bằng pháp luật quốc gia,
do ngƣời sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động theo một hợp đồng thuê mƣớn
2

/>

8

lao động, bằng viết hoặc bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực
hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”3.
Có thể nói, tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với cả ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và toàn xã hội. Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là nguồn thu nhập có

tính chất thƣờng xuyên, là nguồn sống chủ yếu của ngƣời lao động và gia đình của họ.
Do đó, tiền lƣơng là cơ sở định hƣớng nghề nghiệp, là mục tiêu phấn đấu trong suốt
cuộc đời lao động. Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng khuyến khích tăng năng suất lao
động, phát huy tài năng, sự sáng tạo và tích lũy kinh nghiệm ở họ. Ở một mức độ nhất
định, tiền lƣơng khẳng định địa vị của ngƣời lao động trong gia đình và ngoài xã hội.
Đối với ngƣời sử dụng lao động, tiền lƣơng là bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất,
là một trong những căn cứ để ngƣời sử dụng lao động hoạch định chiến lƣợc sản xuất
kinh doanh, tổ chức và quản lý lao động trong đơn vị, đây đƣợc coi là đòn bẩy kinh tế,
thúc đẩy tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động và góp phần tăng trƣởng
kinh tế trong doanh nghiệp, tạo sức mạnh cạnh tranh trong thị trƣờng, tạo lập và củng
cố lòng trung thành, sự gắn bó của ngƣời lao động với đơn vị sử dụng lao động. Đối
với Nhà nƣớc và xã hội, tiền lƣơng là bộ phận cấu thành thu nhập quốc dân, tiền lƣơng
tác động lên mọi mặt của đời sống – xã hội nói chung, ổn định đời sống của ngƣời lao
động nói riêng, góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc, phòng ngừa và
hạn chế các tệ nạn xã hội, tội phạm và ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội 4….

3
4

(1949), Công ƣớc số 95 ILOvề bảo vệ tiền lƣơng, Điều 1.

Lƣu Bình Nhƣỡng (2015), Bình luận khoa học Bộ luật Lao động, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội, tr. 191,192.


9

1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của tiền lƣơng
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng có các đặc điểm cơ bản sau5:
Thứ nhất, tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng không mang tính chất đối kháng

giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động mà đƣợc đặt trong mối quan hệ hợp tác
trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Quan hệ lao động nói chung và tiền lƣơng nói riêng chịu
sự quản lý của Nhà nƣớc thông qua các quy định pháp luật mà trực tiếp là Bộ lao động
– Thƣơng binh và xã hội. Dó đó, Nhà nƣớc bằng nhiều cách thức khác nhau luôn giám
sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về tiền lƣơng để đảm bảo lợi ích
chính đáng của ngƣời lao động.
Thứ hai, xét trên phạm vi từng doanh nghiệp, tiền lƣơng có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với mức tăng lợi nhuận, tăng năng suất lao động. Xét trên phạm vi toàn xã hội, việc
tăng tiền lƣơng, thu nhập, mức sống dựa trên sự tăng năng suất lao động xã hội và tốc
độ tăng trƣởng của nền kinh tế.
Thứ ba, mức tiền lƣơng đƣợc xác định căn cứ dựa trên giá trị sức lao động. Đúng
vậy, tiền lƣơng đƣợc trả cho từng cá nhân ngƣời lao động là không giống nhau. Sự
khác biệt này dựa trên kết quả sự lao động của họ, tức là năng suất lao động, số lƣợng,
chất lƣợng lao động và hiệu quả công việc mà họ đem lại trong điều kiện từng lao động
cụ thể.
Thứ tƣ, thông qua chính sách tiền lƣơng, Nhà nƣớc khuyến khích ngƣời lao động
phát huy tính tích cực, sáng tạo trong công việc, hạn chế các tiêu cực phát sinh.
Thứ năm, tiền lƣơng có vai trò hết sức quan trọng đối với ngƣời lao động và gia
đình của họ. Do đó, mức tiền lƣơng cần phải tính đúng, tính đủ và phù hợp với ngƣời
lao động nói chung để họ có thể duy trì cuộc sống, tái sản xuất sức lao động ngay cả
khi họ không còn sức lao động. Hay nói cách khác, tiền lƣơng tối thiểu phải đảm bảo
5

Lê Thị Quỳnh Hoa (2010), Pháp luật lao động về tiền lương doanh nghiệp - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.


10

nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ trong điều kiện lao động bình

thƣờng và điều kiện làm việc giản đơn nhất.
1.1.1.3 Chức năng cơ bản của tiền lƣơng
Theo quan điểm khoa học pháp lý lao động, tiền lƣơng có 05 chức năng cơ bản,
gồm 6:
Thứ nhất, tiền lƣơng có chức năng là thƣớc đo giá trị lao động, nói cách khác, tiền
lƣơng thể hiện giá cả sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động của ngƣời lao động,
gắn chặt với quá trình sản xuất vì nó đƣợc coi là yếu tố đầu vào của nền sản xuất, góp
phần tạo ra của cải xã hội. Vì vậy, tiền lƣơng chính là thƣớc đo giá trị sức lao động,
đƣợc biểu hiện nhƣ giá trị lao động cụ thể của việc làm đƣợc trả công. Hay, giá trị của
việc làm đƣợc phản ánh thông qua tiền lƣơng, việc làm có giá trị càng cao thì mức
lƣơng càng cao.
Thứ hai, tiền lƣơng giữ chức năng tái sản xuất sức lao động. Tiền lƣơng có vai trò
bù đắp – duy trì – phát triển sức lao động hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai của ngƣời lao
động, nghĩa là tái sản xuất giản đơn, đồng thời mở rộng sức lao động.
Thứ ba, tiền lƣơng có chức năng kích thích sự hứng khởi, hăng say lao động và sức
sáng tạo của ngƣời lao động. Điều này thể hiện ở việc tạo ra “động lực” bên trong và
“đòn bẩy” bên ngoài đối với ngƣời lao động. Thực tế, Nhà nƣớc nói chung và ngƣời sử
dụng lao động nói riêng sử dụng tiền lƣơng nhƣ là phƣơng tiện kích thích hữu hiệu về
vật chất và tinh thần để ngƣời lao động yên tâm, phấn khởi, hăng say lao động sáng tạo
và tất nhiên tuân thủ ký luật lao động, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công việc.
Thứ tƣ, tiền lƣơng có chức năng kích thích lao động và phát triển nguồn nhân lực,
nói ngắn gọn là chức năng tích lũy. Tiền lƣơng là thu nhập chính đáng của ngƣời lao
6

Lƣu Bình Nhƣỡng (2015), Bình luận khoa học Bộ luật Lao động, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội,
Lý luận tiền lƣơng của C.Mác trong Chủ nghĩa tƣ bản của Mác,
/>

11


động, là phƣơng tiện tích lũy của họ và gia đình nhằm giải quyết những nhu cầu vật
chất, tinh thần trung hạn, dài hạn trong cuộc sống của họ. Do vậy, mức tiền lƣơng là
đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hƣớng sự quan tâm, động cơ trong lao động của
ngƣời lao động. Khi tiền lƣơng tuy lệ thuận với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nói
chung và cá nhân ngƣời lao động nói riêng thì ngƣời lao động sẽ quan tâm đến việc
không ngừng nâng cao năng suất và chất lƣợng công việc.
Thứ năm, tiền lƣơng có chức năng xã hội. Cùng với việc kích thích không ngừng
nâng cao năng suất lao động, tiền lƣơng còn có vai trò kích thích việc hoàn thiện các
mối quan hệ lao động. Thực tế, việc duy mức tiền lƣơng cao và không ngừng tăng chỉ
đƣợc thực hiện trên cơ sở hài hòa các mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp.
Do vậy, việc gắn tiền lƣơng với hiệu quả công việc của ngƣời lao động và đơn vị kinh
tế sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, tƣơng hỗ lẫn nhau và nâng cao hiệu quả cạnh
tranh của Công ty trên thị trƣờng. Không những vậy, tiền lƣơng còn tạo tiền đề cho sự
phát triển toàn diện của con ngƣời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hƣớng dân chủ và
văn minh.
1.1.1.4 Cơ cấu, cơ sở xác định tiền lƣơng
Lần đầu tiên, cơ cấu tiền lƣơng đƣợc quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động sửa đổi
năm 2012. Cụ thể, cơ cấu tiền lƣơng bao gồm: mức lƣơng theo công việc hoặc chức
danh; phụ cấp lƣơng và các khoản bổ sung khác. Mức lƣơng đƣợc xác định căn cứ vào
giá trị của công việc hoặc yêu cầu cụ thể đối với từng chức danh lao động. Phụ cấp
lƣơng đƣợc coi là khoản tiền bù đắp các yếu tố do biến động, thay đổi, phát sinh về
điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt và mức thu
hút lao động chƣa đƣợc tính đến hoặc tính chƣa đầy đủ trong mức lƣơng theo công việc
hoặc chức danh. Các khoản bổ sung khác đƣợc hiểu là các khoản tiền bổ sung ngoài
mức lƣơng, phụ cấp lƣơng và có liên quan đến thục hiện công việc hoặc chức danh
trong hợp đồng lao động , tiền thƣởng, tiền ăn giữa ca trừ các khoản hỗ trợ, trợ cấp của
ngƣời sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong
hợp đồng lao động



12

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 90 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2012, Khoản 2
Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao
động, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc dựa trên tiền lƣơng đƣợc thỏa thuận
trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lƣợng và chất lƣợng công việc mà
ngƣời lao động đã thực hiện. Khối lƣợng và chất lƣợng lao động là căn cứ quan trọng
nhất để xác định mức lƣơng trả cho ngƣời lao động. Còn năng suất lao động là yếu tố
quyết định trực tiếp đến tiền lƣơng của ngƣời lao động, vì để đạt hoặc vƣợt chỉ tiêu
năng suất lao động có phần đóng góp của ngƣời lao động từ việc cung ứng sức lao
động của họ.
Ngoài ra, ngƣời sử dụng lao động phải đảm bảo trả lƣơng bình đẳng, không phân
biệt đối xử về giới tính, màu da, sắc tộc của ngƣời lao động làm giá trị công việc có giá
trị nhƣ nhau.
1.1.2 Tiền lƣơng tối thiểu
1.1.2.1 Khái niệm tiền lƣơng tối thiểu
Nhu cầu về ăn, ở, bảo vệ sức khỏe, duy trì giống nòi, học tập, giải trí, giao tiếp, đi
lại…. của mỗi cá nhân không giống nhau. Tuy vậy, việc duy trì cuộc sống của con
ngƣời nói chung cần phải đƣợc đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu, hay còn gọi
là mức sống tối thiểu. Đối với ngƣời lao động, mức sống tối thiểu đƣợc hiểu là nhu cầu
sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ. Qua đó, có thể thấy, mức sống tối
thiểu của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo thông qua các chính sách về tiền lƣơng tối
thiểu và các phúc lợi công cộng đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
Hiện nay, tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về tiền lƣơng tối thiểu. Nhƣng về cơ
bản, tiền lƣơng tối thiểu đƣợc xem xét, xác định dựa trên ba phƣơng diện là học thuyết
về tiền lƣơng tối thiểu của C.Mác; của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và trong nền
kinh tế thị trƣờng. Cụ thể:
+ Quan niệm tiền lƣơng tối thiểu của C.Mác. C.Mác kết luận “chi phí sản xuất ra
sức lao động đơn giản gồm chi phí sinh hoạt của ngƣời công nhân và chi phí tái sản

xuất ra ngƣời công nhân. Giá những chi phí sinh hoạt và chi phí tái sản xuất đó là tiền


13

công. Tiền công đƣợc quy định nhƣ vậy là tiền công tối thiểu”7. C.Mác cho rằng tiền
lƣơng là giá cả hàng hóa sức lao động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu lao động, lên
xuống xoay quanh giá trị của nó – giá trị sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động là
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa sức lao động, đây là những
tƣ liệu sinh hoạt nhằm bù đắp lại sức lao động đã hao phí của ngƣời lao động, bao gồm
ba loại chi phí: (1) Chi phí nuôi sống và duy trì khả năng lao động của bản thân ngƣời
lao động với tƣ cách là công dân tự do tự nguyện bán sức lao động; (2) Chi phí học tập
và đào tạo để trở thành ngƣời lao động; (3) chi phí để nuôi sống gia đình ngƣời lao
động. Tuy vậy, sức lao động chỉ tồn tại khi ngƣời lao động sống và tham gia vào các
quan hệ xã hội. giá trị sức lao động chủ yếu do yếu tố sinh lý quyết định, đây là giá trị
các tƣ liệu sinh hoạt cần thiết để ngƣời công nhân tự duy trì và tái sinh.
+ Quan niệm tiền lƣơng tối thiểu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Năm 1919,
trong hiến chƣơng thành lập, ILO đã khuyến cáo “bảo đảm mức tiền lƣơng đủ sống cho
ngƣời lao động” là một trong những nội dung nhằm hoàn thiện các điều kiện lao động,
an sinh xã hội và thúc đẩy hoà bình. Trong Công ƣớc số 26 ngày 30/5/1928, ILO cho
rằng: “Tiền lƣơng tối thiểu là mức trả công lao động thấp nhất trả cho ngƣời lao động
làm các công việc đơn giản nhất đủ đảm bảo cho họ một mức sống tối thiểu với tƣ cách
là ngƣời chủ gia đình, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội". Đến năm 1970, tại Công
ƣớc 131 về tiền lƣơng tối thiểu, ILO xác định “bảo đảm cho những ngƣời làm công ăn
lƣơng một sự bảo đảm xã hội cần thiết dƣới dạng mức tiền lƣơng tối thiểu đủ sống”. Nói
cách khác, tiền lƣơng tối thiểu là mức tiền lƣơng duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu cho
ngƣời làm công ăn lƣơng. Một lần nữa, năm 1976, trong tuyên bố Chƣơng trình hành
động tại hội nghị thế giới 3 bên về việc làm, phân phối thu nhập và tiến bộ xã hội, ILO
khuyến nghị “Bảo đảm mức sống tối thiểu là một trong những nội dung cơ bản của
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội và chính sách tiền lƣơng của mỗi nƣớc”.


7

C.Mác (1976), Lao động làm thuê và tư bản in lần thứ 2, Nxb Sự thật Hà Nội, tr. 38 –
39.


14

+ Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng tối thiểu đƣợc coi là mức tiền lƣơng thấp
nhất trả cho ngƣời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thƣờng mà không một ngƣời sử dụng lao động nào có quyền trả thấp hơn. Thông
thƣờng, tiền lƣơng tối thiểu đƣợc luật hóa trên cơ sở có sự tham gia của đại diện ngƣời
sử dụng lao động và ngƣời lao động và trở thành mức thấp nhất theo quy định của pháp
luật để trả cho ngƣời làm lao động trên thị trƣờng. Do đó, mức tiền lƣơng tối thiểu
không bao gồm các khoản tiền thƣởng hoặc phúc lợi xã hội. Cần phân biệt, mức lƣơng
tối thiểu và mức trợ cấp xã hội, mức lƣơng tối thiểu và mức tiền lƣơng thấp nhất đƣợc
xác định thông qua thỏa ƣớc lao động tập thể của các doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể khái quát, tiền lƣơng tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
(1) Tiền lƣơng tối thiểu phải đảo bảo mức sống tối thiểu của ngƣời lao động ở trình độ
lao động phổ thông, phù hợp nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định; (2) Tiền lƣơng tối
thiểu phải đƣợc tính đúng, tính đủ nhằm đảm bảo cho những ngƣời làm công ăn lƣơng
một sự bảo trợ xã hội cần thiết dƣới dạng mức tiền lƣơng tối thiểu đủ sống, không phân
biệt thành phần kinh tế và khu vực kinh tế; (3) Tiền lƣơng tối thiểu là yếu tố tác động
đến mức tiền công trên thị trƣờng lao động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính đủ
chi phí đầu vào và đầu tƣ hợp lý giữa các vùng, ngành, mở rộng môi trƣờng đầu tƣ và
hội nhập; (4) Tiền lƣơng tối thiểu là công cụ điều tiết của Nhà nƣớc nhằm bảo đảm xã
hội đối với ngƣời lao động làm việc trong ngành nghề, khu vực có quan hệ lao động,
thiết lập những ràng buộc kinh tế trong lĩnh vực sử dụng lao động, tăng cƣờng trách
nhiệm của các bên trong quan hệ lao động.

+ Quan niệm tiền lƣơng tối thiểu ở Việt Nam:
Mức lƣơng tối thiểu đƣợc ghi nhận tại Điều 91 Bộ luật Lao động năm 2012, theo đó,
mức lƣơng tối thiểu là mức thấp nhất trả cho ngƣời lao động làm công việc giản đơn
nhất, trong điều kiện lao động bình thƣờng và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của
ngƣời lao động và gia đình họ. Mức lƣơng tối thiểu đƣợc xác định theo tháng, ngày, giờ
và đƣợc xác lập theo vùng, ngành.


15

Mức lƣơng tối thiểu vùng đƣợc Chính phủ công bố trên cơ sở khuyến nghị của Hội
đồng tiền lƣơng quốc gia. Mức lƣơng tối thiểu vùng đƣợc xác định căn cứ vào nhu cầu
sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức
lƣơng trên thị trƣờng lao động. Mức lƣơng tối thiểu ngành đƣợc xác định thông qua
thƣơng lƣợng tập thể ngành, đƣợc ghi trong thỏa ƣớc lao động tập thẻ ngành nhƣng
không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, tiền lƣơng tối thiểu là số tiền tối thiểu do Nhà nƣớc quy định
căn cứ vào điều kiện lao động bình thƣờng và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của
ngƣời lao động và gia đình họ phù hợp với từng thời giai đoạn phát triển của đất nƣớc,
ngƣời sử dụng lao động bắt buộc phải trả tiền lƣơng cho ngƣời lao động làm công việc
giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thƣờng không đƣợc thấp hơn tiền lƣơng tối
thiểu đã đƣợc công bố này. Nhìn chung, tiền lƣơng tối thiểu do Chính phủ công bố
phản ánh mức sống tối thiểu của ngƣời lao động làm công ăn lƣơng trong từng thời kỳ
nhất định. Với nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của ngƣời lao động ngày
càng cao đòi hỏi tiền lƣơng tối thiểu phải tăng theo để đảm bảo đời sống, nhu cầu sống
tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình của họ.
1.1.2.2 Đặc điểm cơ bản của tiền lƣơng tối thiểu
Với khái niệm nêu trên, tiền lƣơng tối thiểu có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tiền lƣơng tối thiểu đƣợc xác định trong điều kiện lao động bình thƣờng,
phù hợp với ngƣời lao động làm công việc giản đơn nhất. Ngƣời lao động làm công việc

giản đơn nhất có thể hiểu là ngƣời lao động làm công việc đòi hỏi trình độ ở mức đơn
giản nhất, không yêu cầu đã qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, tính chất công việc
không phức tạp và không phụ thuộc nhiều vào khả năng lao động thực tế của ngƣời lao
động đó. Điều này có nghĩa là cƣờng độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện
bình thƣờng, không có tính chất khó nhọc trong điều kiện tự nhiên bình thƣờng và điều
kiện xã hội ổn định nhất.
Thứ hai, tiền lƣơng tối thiểu phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động
và gia đình họ. Nhu cầu sống tối thiểu đƣợc hiểu là nhu cầu tiêu dùng ở mức đọ tối thiểu


16

về vật chất và tinh thần của ngƣời lao động và gia đình họ để ngƣời lao động có thể tồn
tại và làm việc. Nhu cầu này thƣờng xuyênthay đổi và phụ thuộc vào mức sống chung
cũng nhƣ giá cả sinh hoạt trung bình của từng địa phƣơng. Tuy nhiên, để có thể định
lƣợng đƣợc nhu cầu sống tối thiểu là rất khó, do đó, mục đích phải bảo đảm nhu cầu
sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ là rất khó thực hiện trên thực tế ngay cả
với các quốc gia có điều kiện phát triển trên thế giới.
1.2 Phân loại tiền lƣơng tối thiểu
Việc phân loại tiền lƣơng tối thiểu có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Thứ nhất, giúp
chúng ta phân biệt đƣợc loại tiền lƣơng tối thiểu này với loại tiền lƣơng tối thiểu khác,
từ đó đƣa ra đƣợc các cơ chế điều chỉnh hợp lý tuỳ thuộc vào đặc trƣng của mỗi
loại. Thứ hai, đảm bảo đƣợc sự công bằng trong việc trả lƣơng cho ngƣời lao động khi
điều kiện lao động có những yếu tố khác nhau nhất định. Hiện nay, có nhiều cách phân
loại tiền lƣơng tối thiểu khác nhau với những tiêu chí khác nhau cho thấy sự phong
phú, đa dạng của tiền lƣơng tối thiểu.
1.2.1 Căn cứ vào tính chất và phạm vi áp dụng của tiền lƣơng tối thiểu thì tiền
lƣơng tối thiểu gồm:
+ Tiền lƣơng tối thiểu chung là mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định, đƣợc áp
dụng chung, có tính bắt buộc đối với ngƣời lao động làm việc trong mọi ngành nghề,

mọi khu vực trong phạm vi toàn quốc. Có thể nói, tiền lƣơng tối thiểu chung đƣợc áp
dụng cho toàn xã hội, đƣợc coi là “lƣới an toàn” về tiền lƣơng cho toàn bộ những
ngƣời lao động trong toàn xã hội không phân biệt vùng, ngành kinh tế, hoặc quan hệ
lao động. Đƣợc xem là cơ sở để xây dựng hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng trong các
khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
Cách xác định tiền lƣơng tối thiểu chung chủ yêu căn cứ vào nhu cầu tối thiểu của
ngƣời lao động và gia đình họ, mức sống chung đạt đƣợc và sự phân cực giữa các tầng
lớp dân cƣ trong xã hội, khả năng chi trả của các cơ sản xuất kinh doanh hay mức tiền


17

lƣơng, tiền công đạt trong từng lĩnh vực ngành nghề, khả năng phát triển kinh tế của
đất nƣớc, mục tiêu và nội dung cơ bản của các chính sách lao động trong từng thời kỳ.
+ Tiền lƣơng tối thiểu vùng là mức lƣơng tối thiểu áp dụng cho ngƣời lao động làm
việc ở từng vùng lãnh thổ nhất định. Mức lƣơng tối thiểu vùng do Chính phủ công bố
dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lƣơng quốc gia. Tiền lƣơng tối thiểu
vùng căn cứ dựa trên mức lƣơng tối thiểu chung và có tính đến những yếu tố đặc thù
vùng lãnh thổ đó nhƣ điều kiện kinh tế của vùng, trình độ phát triển kinh tế của vùng,
mức thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của từng vùng, mức chi tiêu tối thiểu chung
của vùng và các yếu tố có liên quan khác nhƣ điều kiện làm việc, ăn ở, đi lại, yếu tố địa
lý…
Mặc dù, phạm vi áp dụng của tiền lƣơng tối thiểu vùng hẹp hơn so với tiền lƣơngtối
thiểu chung. Nhƣng, tiền lƣơng tối thiểu vùng lại đáp ứng đƣợc sự khác biệt về không
gian của các yếu tố chi phối tiền lƣơng tối thiểu chung và nhấn mạnh yếu tố đặc thù
của từng vùng cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển đối với từng vùng đó.
Tuy vậy, phƣơng pháp xác định mức tiền lƣơng tối thiểu vùng phức tạp hơn tiền tối
thiểu chung. Bởi lẽ, tiền lƣơng tối thiểu vùng đƣợc xác định vừa trên cơ sở tiền lƣơng
tối thiểu chung vừa trên cơ sở các chỉ số chênh lệch giữa các vùng nhƣ: thu nhập, mức
chi tiêu bình quân giữa các vùng và chỉ số phát triển con ngƣời giữa các vùng, quan hệ

cung cầu giữa các vùng nhƣng tiền lƣơng tối thiểu vùng phải bằng hoặc cao hơn tiền
lƣơng tối thiểu chung.
Ở Việt Nam, từ tháng 01 năm 2008, chính sách tiền lƣơng tối thiểu vùng lần đầu
tiên đƣợc thực hiện thông qua việc Chính phủ ban hành Nghị định số 167/2007/NĐ-CP
quy định mức lƣơng tối thiểu vùng. Đây là một sự thay đổi lớn trong việc hoàn thiện
chính sách tiền lƣơng tối thiểu đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và đặc biệt là các quy
định về lƣơng tối thiểu mà Việt Nam đã cam kết với ILO kể từ khi là thành viên chính
thức.


18

+ Tiền lƣơng tối thiểu ngành cũng do Nhà nƣớc quy định, đƣợc áp dụng trong phạm
vi một ngành hoặc một nhóm ngành có cùng tính chất kỹ thuật trên cơ sở tiền lƣơng tối
thiểu chung và các yếu tố lao động đặc thù của từng ngành nghề. Tiền lƣơng tối thiểu
theo ngành phải bằng hoặc phải cao hơn tiền lƣơng tối thiểu chung. Nhƣ vậy, có thể
thấy tiền lƣơng tối thiểu ngành đƣợc xác định cho lao động giản đơn nhất đối với ngành
hoặc nhóm ngành đó.
+ Tiền lƣơng tối thiểu trong khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là loại tiền lƣơng tối
thiểu đặc biệt, chỉ đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
các cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài hoặc quốc tế có trụ sở tại Việt Nam và có thuê mƣớn
lao động là công dân Việt Nam.
1.2.2 Căn cứ vào thẩm quyền quyết định và công bố thì tiền lƣơng tối thiểu có
thể đƣợc chia thành tiền lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc công bố và tiền lƣơng tối thiểu do
doanh nghiệp tự ban hành và chỉ áp dụng trong phạm vi doanh nghiệp đó.
+ Tiền lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc công bố có ý nghĩa hết sức quan trọng không
chỉ đối với chính sách tiền lƣơng nói chung, sự tăng trƣởng phát triển kinh tế - xã hội
trong các thời kỳ nói riêng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của ngƣời
lao động, gia đình họ.
+ Tiền lƣơng tối thiểu do doanh nghiệp tự ban hành và chỉ áp dụng trong phạm vi

doanh nghiệp đó nhƣng không đƣợc thấp hơn tiền lƣơng tối thiểu chung, vùng và
ngành do Nhà nƣớc quy định. Đây là một trong những chính sách tiền lƣơng đƣợc Nhà
nƣớc khuyến khích để ngƣời sử dụng lao động trả lƣơng cho ngƣời lao động cao hơn
mức do Nhà nƣớc quy định. Tiền lƣơng tối thiểu này phải đƣợc ghi trong hợp đồng lao
động hoặc thỏa ƣớc lao động tập thể.


×