Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Luận văn thạc sĩ: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM OANH

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TẠI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM OANH

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TẠI TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 02 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kim Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tạ Thị Thanh Huyền người
đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách
khoa học, lôgíc và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp
đã luôn chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 02 năm 2019
Tác giả


Nguyễn Thị Kim Oanh


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG ..................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động .......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm xuất khẩu lao động ................................................ 5
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động ............................................................. 13
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động ......................................................... 18
1.1.4. Nội dung nghiên cứu về xuất khẩu lao động ........................................ 21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu lao động ..................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số nước ASEAN ................ 29
1.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số địa phương trong nước ....... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về xuất khẩu lao động cho tỉnh Nghệ An ........... 38



iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 40
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ............................... 42
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về xuất khẩu lao động của tỉnh Nghệ An................ 43
2.3.3. Nhóm các tiêu chí đánh giá về công tác quản lý đối với hoạt động
XKLĐ của tỉnh Nghệ An ................................................................................ 44
Chương 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN.................................................................................. 45
3.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nghệ An ..................................................... 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.2. Thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................... 50
3.2.1. Phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động............................................ 50
3.2.2. Nguồn lao động xuất khẩu của tỉnh Nghệ An ....................................... 52
3.2.3. Thị trường xuất khẩu lao động của tỉnh Nghệ An ................................ 60
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý đối với hoạt động xuất khẩu lao
động của tỉnh Nghệ An ................................................................................... 63
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...... 72
3.3.1. Các yếu tố về cung-cầu lao động xuất khẩu ......................................... 72
3.3.2. Các yếu tố về tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của xuất
khẩu lao động .................................................................................................. 77
3.3.3. Các yếu tố về cơ chế chính sách, cơ chế quản lý và điều hành xuất
khẩu lao động ................................................................................................... 81

3.3.4. Chất lượng nguồn lao động ................................................................... 84


v
3.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động tại tỉnh Nghệ An ...................... 87
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 87
3.4.2. Những bất cập, tồn tại ........................................................................... 91
3.4.3. Nguyên nhân những bất cập, tồn tại ..................................................... 94
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................................................. 97
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An ....................................................................... 97
4.1.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu lao động Nghệ An thời gian tới ........ 97
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ............................................................................................ 98
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh
Nghệ An trong thời gian tới............................................................................. 104
4.2.1. Giải pháp phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động ...................... 104
4.2.2. Giải pháp tạo nguồn lao động xuất khẩu có chất lượng...................... 108
4.2.3. Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu lao động của tỉnh
Nghệ An ........................................................................................................ 115
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ cũng như
cơ chế chính sách xuất khẩu lao động của tỉnh Nghệ An ............................. 116
4.2.5. Giải pháp khác..................................................................................... 120
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 123
4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 123
4.3.2. Đối với UBND Tỉnh Nghệ An ............................................................ 124
KẾT LUẬN .................................................................................................. 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 128



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

GNP

:

Tổng sản phẩm quốc dân

ILO

:

Tổ chức Lao động Quốc tế

KTQT

:


Kinh tế quốc tế

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LĐ - TB & XH

:

Lao động - Thương binh và xã hội



:

Lao động

LĐXK

:

Lao động xuất khẩu

NCS

:


Nghiên cứu sinh

TNS

:

Tu nghiệp sinh

UAE

:

Các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN

:


Xã hội chủ nghĩa

XK

:

Xuất khẩu

XKLĐ

:

Xuất khẩu lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Diện tích và dân số tỉnh Nghệ An từ 2015 đến năm 2017 ........ 48

Bảng 3.2:

Diện tích và dân số tỉnh Nghệ An năm 2017 theo đơn vị
hành chính.................................................................................. 49

Bảng 3.3:


Số lượng lao động xuất khẩu tỉnh Nghệ An từ năm 2015
đến năm 2017 ............................................................................ 53

Bảng 3.4:

Số lượng lao động xuất khẩu theo trình độ của tỉnh Nghệ
An từ năm 2015 đến năm 2017 ................................................. 55

Bảng 3.5:

Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của Nghệ An từ
năm 2015 đến năm 2017 ........................................................... 59

Bảng 3.6:

Thị trường xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An từ năm 2015
đến năm 2017 ............................................................................ 61

Bảng 3.7:

Hệ thống văn bản pháp quy ban hành liên quan đến hoạt
động XKLĐ của Tỉnh Nghệ An ................................................ 66

Bảng 3.8:

Nội dung và số lượt doanh nghiệp bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả từ khi luật 72 ra đời đến nay ....................... 72

Bảng 3.9:


Dự báo dân số đến năm 2020 .................................................... 75

Bảng 3.10:

Thu nhập bình quân hàng tháng của người LĐ tại một số
thị trường ................................................................................... 77

Bảng 3.11:

Số lượng lao động được học ngoại ngữ trước khi đi XKLĐ
của tỉnh từ năm 2015 đến năm 2017 ......................................... 82

Bảng 3.12:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo và qua đào tạo nghề của tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2015-2017 .................................................. 85

Bảng 3.13:

Nguồn thu nhập do Xuất khẩu lao động chuyển về tỉnh qua
các Ngân hàng thương mại ........................................................ 87

Bảng 4.1:

Tổng hợp ngành nghề của thị trường xuất khẩu lao động
Việt Nam.................................................................................. 100


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Hình 3.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An ........................................... 46

Biểu đồ 3.1.

Số lượng doanh nghiệp XKLĐ tỉnh Nghệ An từ năm
2015 đến năm 2017 ................................................................ 51

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu lao động xuất khẩu theo trình độ tỉnh Nghệ An từ
năm 2015 đến năm 2017 ........................................................ 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
So với nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi
dào với 54,8 triệu lao động (tính đến hết năm 2017), trong khi hàng năm bổ
sung thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động. Tạo việc làm và sử dụng hiệu
quả số lao động này đang là quan tâm của cả xã hội.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công
nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Cùng với
các giải pháp giải quyết việc làm trong nước, xuất khẩu lao động là một chiến
lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất khẩu lao
động còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước

ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường các quan hệ
hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn
vào khu vực và quốc tế.
Theo số liệu Cục Thống kê Nghệ An năm 2017, Nghệ An là tỉnh có quy
mô dân số lớn thứ 4 trong cả nước với dân số trung bình hơn 3,037 triệu
người, trong đó có gần 1,953 triệu lao động. Bình quân hàng năm số lao động
đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động của tỉnh trên 4 vạn người. Xét về cơ
cấu, lực lượng lao động phần lớn là trẻ, độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 19%, từ 25 34 chiếm 22% và tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 36%. Lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật tập trung vào một số nghề như sửa chữa xe có động cơ,
lái xe, may mặc, điện dân dụng, điện tử,... còn một số nghề lại quá ít lao động
đã qua đào tạo như chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây
dựng. Vì vậy, có thể nói trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng
lao động Nghệ An đang còn bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của thị
trường lao động.


2
Trong những năm qua, xuất khẩu lao động luôn được tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh Nghệ An quan tâm chỉ đạo nhằm phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Nguồn thu nhập cao từ hoạt động xuất khẩu lao động của người lao động
đã góp phần cải thiện đời sống gia đình, giúp nhiều gia đình thoát nghèo trở
nên khá giả, nhiều lao động sau khi về nước đã trở thành nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp tạo việc làm cho một bộ phận lao động khác hoặc được tuyển vào vị trí
chủ chốt của doanh nghiệp từ đó đóng góp vào sự phát triển và ổn định kinh tế,
chính trị xã hội của tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên, quá trình hợp tác quốc tế về xuất khẩu lao động đang còn
nhiều nhược điểm, thiếu sót như: việc quản lý xuất khẩu lao động chưa tốt,
quyền lợi người lao động của nước ta ở nước ngoài chưa được quan tâm đầy đủ
cả về vật chất và tinh thần; công tác thông tin, tuyên truyền về XKLĐ còn
nhiều hạn chế, người lao động chưa tiếp cận được nhiều các thông tin; năng

lực và hiệu quả hoạt động của nhiều doanh nghiệp XKLĐ và đơn vị làm dịch vụ
cung ứng LĐXK còn hạn chế thiếu sót, chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu
ngày càng gia tăng của các thị trường và cả của những người lao động; chất
lượng lao động kém, trình độ ngoại ngữ thấp, ý thức kỷ luật của người lao động
chưa cao...
Từ đòi hỏi khách quan của thực tiễn, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại Tỉnh Nghệ An” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động của Tỉnh Nghệ An,
đề tài đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động, tạo việc làm, tăng
thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa tại tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu lao động trên địa bàn
Tỉnh Nghệ An.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2015 đến năm 2017.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao
động trên địa bàn Tỉnh Nghệ An thông qua nội dung phát triển doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, nguồn xuất khẩu lao động, thị trường xuất khẩu lao động
và công tác quản lý đối với hoạt động xuất khẩu lao động, từ đó đề xuất giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Những đóng góp của đề tài
Tìm hiểu tình hình xuất khẩu lao động (XKLĐ) của một số tỉnh tương
đồng với tỉnh Nghệ An, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào
hoàn cảnh cụ thể của tỉnh Nghệ An.
Đánh giá thực trạng và khái quát được những thành tựu, những thiếu sót
chủ yếu và nguyên nhân trong công tác XKLĐ ở tỉnh Nghệ An những năm qua.
Đề xuất một số giải pháp khả thi đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các
giảng viên, các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội trong lĩnh vực hợp
tác lao động quốc tế và nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh
Nghệ An



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hiện tượng kinh tế - xã hội chính thức xuất
hiện từ cuối thế kỷ 19. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài,
xuất khẩu lao động trở nên rất phổ biến và trở thành xu thế chung của thế giới.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về định nghĩa xuất khẩu lao động.
Nếu như trước đây với thuật ngữ "hợp tác quốc tế lao động", XKLĐ được
hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia thông qua các hiệp định được
thoả thuận và ký kết giữa các quốc gia đó hay là sự di chuyển lao động có thời
hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức. Theo tổ chức lao
động quốc tế (ILO, 1991) thì “XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia
thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những
hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự thống nhất
giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động”. Trong hành vi trao đổi này,
nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận sử dụng
lao động thì được coi là nước nhập khẩu lao động.
Ngày nay, với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn
mạnh hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này, từ các khái niệm
trên có thể hiểu: XKLĐ là sự di chuyển lao động quốc tế có thời hạn, có tổ
chức, vì mục đích kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ
trợ của nhà nước.
Về nghĩa hẹp XKLĐ thực hiện chương trình an sinh xã hội về vấn đề
lao động, giải quyết việc làm cho người dân ở một quốc gia [2].
Về nghĩa rộng, XKLĐ thực hiện chương trình hợp tác quốc tế giữa các
quốc gia góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa trên lĩnh vực lao động [2].



6
Xét theo hướng tiếp cận của nội dung nghiên cứu này, khái niệm xuất
khẩu lao động có thể được khái quát như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động có tổ chức, hợp pháp thông qua các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động.
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- XKLĐ là một hoạt động đặc thù thuộc lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc
tế. Tính đặc thù này được thể hiện XKLĐ là một hoạt động nhằm mục đích
kinh tế nhưng mang tính xã hội sâu sắc trong quan hệ với nước ngoài.
Là một hoạt động kinh tế, ở nhiều nước, XKLĐ đã trở thành một giải
pháp để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động ngày càng tăng, tích lũy
tư bản từ nguồn tiền chuyển về nước của người lao động đi XKLĐ và các
khoản thu khác từ hoạt động này. Những lợi ích kinh tế này buộc nước XKLĐ
phải nỗ lực để có thể chiếm được thị phần XKLĐ cao nhất. Chính vì vậy,
nước XKLĐ phải tính toán sao cho bù đắp được chi phí trong XKLĐ và thu
được các lợi ích kinh tế cho các chủ thể tham gia, vì vậy phải có cơ chế thích
hợp để tăng tối đa khả năng cung lao động. Mục tiêu kinh tế luôn được chú
trọng trong XKLĐ, do đó, mọi chủ trương, chính sách, các biện pháp quản lý,
điều tiết của nhà nước về XKLĐ đều bám sát đặc điểm này, định hướng và
bảo đảm cho XKLĐ đạt được mục tiêu về lợi ích kinh tế.
Tính chất xã hội của XKLĐ bắt nguồn từ tính chất đặc biệt của hàng
hóa sức lao động. Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó [6]. Vì vậy,
xét cả về số lượng và chất lượng, hàng hóa sức lao động phụ thuộc hoàn toàn
vào bản thân người mang loại hàng hóa này. Hơn nữa, sức lao động còn bao
hàm các yếu tố về lịch sử và tinh thần [6], nên hàng hóa sức lao động có một
đặc tính xã hội riêng có. Người lao động có khả năng tư duy và tự làm chủ



7
bản thân, mang trong mình các đặc điểm về đạo đức, truyền thống văn hóa,
phong tục tập quán… của một quốc gia, dân tộc, chúng di chuyển cùng người
LĐXK. Vì thế, các chính sách điều tiết XKLĐ đều phải kết hợp với các chính
sách xã hội khác, nhất là phải đảm bảo được quyền lợi của người lao động,
trong các hiệp định hợp tác lao động, hợp đồng XKLĐ cũng phải có những
điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, tinh thần, văn hóa, sinh hoạt của
người lao động như vấn đề thăm thân, tham gia các hoạt động văn hóa, lễ hội,
sinh hoạt tập thể...
XKLĐ luôn đòi hỏi phải có sự tham gia của nhà nước - với tư cách là
một chủ thể tham gia vào quá trình này. Nhà nước tham gia vào XKLĐ bằng
cách xây dựng các khuôn khổ pháp lý cho XKLĐ để bảo đảm các lợi ích quốc
gia, quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp, người lao động tham gia
XKLĐ, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các nước NKLĐ,... Trong
những trường hợp cần thiết, nhà nước phải trực tiếp giải quyết các vấn đề mà
bản thân các tổ chức, doanh nghiệp XKLĐ không thể đảm đương được như
bảo vệ người lao động ở nước ngoài, đàm phán ký kết các hiệp định chính
phủ về hợp tác lao động với nước ngoài, ký kết các điều ước quốc tế liên quan
đến người lao động, giải quyết các vấn đề tiêu cực trong XKLĐ như lao động
vi phạm pháp luật ở nước NKLĐ, lừa đảo trong XKLĐ,...
- XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu dịch vụ đặc thù. Đặc điểm này
được thể hiện qua tính chất vô hình không thể chia cắt và tính chất không xác
định trong XKLĐ.
Tính chất vô hình, không thể chia cắt: hoạt động dịch vụ thông thường
có đặc điểm không hiện hữu, không tồn tại dưới dạng vật thể, không thể sờ
mó, tiếp xúc hay nhìn thấy được khi ra quyết định sử dụng. Đối với XKLĐ,
yếu tố không hiện hữu thể hiện ở chỗ, XKLĐ không chấm dứt khi đã hoàn
thành thủ tục đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nó kéo dài từ khi

đưa người lao động đi XKLĐ, giúp người lao động thích nghi với công việc ở


8
nước ngoài cho đến khi người lao động về nước. Các bên liên quan đến
XKLĐ có quyền lợi và nghĩa vụ trong suốt thời hạn của hợp đồng, đồng thời,
phải thường xuyên có những hành động để thực hiện nghĩa vụ quy định trong
hợp đồng, hoặc cả trường hợp không quy định trong hợp đồng nhưng có liên
quan đến quyền lợi của người lao động, người cung ứng lao động và người sử
dụng lao động [9].
Tính chất không xác định: dịch vụ có tính không đồng nhất, sản phẩm
dịch vụ phi tiêu chuẩn hóa, chất lượng thường không xác định bởi các dịch vụ
phụ thuộc vào người cung cấp chúng. Tính chất không xác định trong XKLĐ
được quy định bởi chất lượng hàng hóa sức lao động. Chất lượng của hàng
hóa sức lao động được phản ánh và phụ thuộc vào nguồn lực thể chất và tinh
thần của người lao động, hay là khả năng dẻo dai, bền bỉ trong lao động, khả
năng thành thạo và sáng tạo của người lao động cũng như điều kiện làm việc,
sinh hoạt nghỉ ngơi, các hoạt động văn hóa… cho người lao động. Tuy nhiên,
các yếu tố này ở mỗi người, ở mỗi địa phương, khu vực là khác nhau, có thể
thay đổi làm cho chất lượng hàng hóa sức lao động thay đổi theo, không ổn
định, do đó tạo ra tính chất không xác định trong XKLĐ.
- XKLĐ có cách tính giá cả hàng hóa xuất khẩu khác biệt. Hàng hóa
xuất khẩu trong XKLĐ là sức lao động, giá cả hàng hóa sức LĐXK là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của người LĐXK và được xác định
trên thị trường lao động. Giá trị của hàng hóa sức lao động được xác định
gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sự sống và đảm bảo tái sản
xuất sức lao động của bản thân người lao động, để nuôi sống gia đình, con
cái của người lao động và các chi phí đào tạo nghề nghiệp, kỹ năng lao
động, các chi phí để thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh thần của người lao
động [11]. Do đó, ngoài vấn đề phải đảm bảo được sức cạnh tranh trong môi

trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc tính toán giá cả hàng hóa trong
XK LĐ phải tính đúng và tính đủ các yếu tố hình thành giá trị hàng hóa sức


9
lao động, phải tính toán trong điều kiện từng thị trường cụ thể, nơi diễn ra
việc trao đổi sức lao động vì mỗi thị trường có chi phí và điều kiện sinh hoạt
khác nhau. Như C.Mác đã chỉ ra "những nhu cầu thiết yếu, cũng như phương
thức thỏa mãn những nhu cầu đó... phụ thuộc phần lớn vào trình độ văn
minh của mỗi nước, ngoài ra còn phụ thuộc rất nhiều vào những thói quen
và những nhu cầu sinh hoạt" [11].
- Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao
động. Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 - 1990) Việt Nam tham gia thị
trường lao động, về cơ bản Nhà nước vừa quản lý nhà nước nói chung, vừa
quản lý về hợp tác lao động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ
chức kinh tế về hoạt động XKLĐ. Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội
nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ
tự thực hiện trên cơ sở pháp luật và hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, các tổ
chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt
động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp định hay các thoả thuận song
phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và
trách nhiệm của Nhà nước ở tầm vĩ mô.
- XKLĐ phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho ba chủ thể tham gia. XKLĐ,
ngoài sự tham gia của Nhà nước và doanh nghiệp XKLĐ, còn có sự tham gia
trực tiếp của người lao động. Người lao động tham gia vào XKLĐ với tư
cách vừa là người tạo ra hàng hóa xuất khẩu, vừa là người trực tiếp mang
hàng đi bán, lợi ích của họ là các khoản thu nhập hay tiền công lao động ở
nước ngoài; lợi ích của các doanh nghiệp XKLĐ chủ yếu là các loại phí
trong việc giúp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; lợi ích của nhà

nước là các khoản ngoại tệ ròng nhận được thông qua các khoản tiền của
người lao động gửi về nước, các khoản phí và thuế từ XKLĐ. Vì lợi ích kinh
tế, cả người lao động và doanh nghiệp XKLĐ rất dễ vi phạm các quy định


10
của pháp luật. Do đó, các chính sách điều chỉnh phải đảm bảo được sự hài
hòa lợi ích trực tiếp của các chủ thể tham gia, trong đó phải chú trọng đến
lợi ích của người lao động.
- Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Bởi vì, hoạt động xuất
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao động, do
vậy, cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ
được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo
dục, định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội
ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn
xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị
động trước sự biến đổi của tình hình, từ đó đưa ra chính sách đón đầu trong
hoạt động xuất khẩu lao động.
- XKLĐ không có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa xuất khẩu, việc
thực hiện quyền sử dụng hàng nhập khẩu có thời hạn. Sức lao động gắn chặt
với người lao động, không thể tách rời khỏi cơ thể sống của người lao động
và luôn thuộc quyền sở hữu của người lao động. Người lao động với tư cách
là một con người phải thường xuyên duy trì mối quan hệ đối với sức lao động
của mình như là đối với một vật sở hữu của mình hay như đối với một hàng
hóa của bản thân anh ta [11]. Do đó, người lao động chỉ bán sức lao động của
mình và bao giờ cũng chỉ để cho người mua sức lao động sử dụng hay tiêu
dùng sức lao động đem bán trong một thời hạn nhất định, không từ bỏ quyền
sở hữu về sức lao động đó. Nếu người lao động chuyển quyền sở hữu sức lao
động của mình cho người mua, tức người lao động đã "bán đứt hẳn toàn bộ

sức lao động ấy trong một lần thì người lao động sẽ tự bán cả bản thân anh ta,
và từ chỗ là một người tự do, anh ta sẽ trở thành nô lệ, từ chỗ là người chủ
hàng hóa, anh ta sẽ trở thành một hàng hóa" [11]. Vì vậy, trong XKLĐ không
có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa xuất khẩu từ người bán cho người mua


11
như hoạt động xuất khẩu hàng hóa thông thường, quyền sở hữu sức lao động
vẫn thuộc về người lao động khi hợp đồng được thực hiện. Trong khoảng thời
gian của hợp đồng XKLĐ, người chủ sử dụng tiến hành khai thác và sử dụng
sức lao động mua về một cách hiệu quả nhất nhằm thu được tối đa giá trị tăng
thêm do sức lao động đó tạo ra. Tuy nhiên, việc sử dụng đó là có giới hạn,
phải tuân theo các điều kiện, thỏa thuận đã ký kết giữa họ và người LĐXK,
tuân theo các hiệp định chính phủ ký kết giữa nước họ với nước XKLĐ và
phù hợp với các quy ước, thông lệ quốc tế về lao động nhập cư. Sau thời hạn
hợp đồng, người chủ sử dụng hết quyền sử dụng hàng hóa sức lao động đó và
phải trả người lao động về nước XKLĐ.
- XKLĐ có sự đa dạng về thị trường, hình thức và chủng loại hàng hóa.
Đây là một thực tế phản ánh quá trình phân công lao động quốc tế trong bối
cảnh tự do hóa kinh tế và toàn cầu hóa, dưới tác động của sự phát triển mạnh
mẽ của KHCN. Trong quá trình phát triển kinh tế, vì nhiều lý do khác nhau,
có nhiều ngành, lĩnh vực mà bản thân lực lượng lao động của mỗi nước cũng
không đáp ứng được, do đó có nhu cầu sử dụng LĐNN. Hơn nữa, trong điều
kiện tự do hóa kinh tế và tác động của các quy luật kinh tế, người lao động sẽ
di chuyển từ nơi dư thừa lao động, thu nhập thấp đến nơi thiếu hụt lao động,
thu nhập cao. Đặc biệt, ở nhiều nước, nhất là các nước đang và chậm phát
triển, sự di chuyển này được thúc đẩy mạnh mẽ bởi các chính sách của chính
phủ, coi việc đưa lao động ra nước ngoài làm việc bằng nhiều hình thức khác
nhau là một hướng đi để góp phần giải quyết vấn đề việc làm trong nước, tăng
thu nhập ngoại tệ cho quốc gia. Quá trình đó đã tạo ra sự đa dạng trong

XKLĐ: diễn ra ở tất cả các nước, khu vực trên thế giới, không chỉ đơn thuần
hướng từ các nước đang và chậm phát triển sang các nước phát triển mà còn
có chiều ngược lại, hoặc giữa các nước có cùng trình độ phát triển, dưới nhiều
hình thức khác nhau, bao gồm nhiều loại lao động có trình độ khác nhau, làm
việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau theo nhu cầu của các nước tiếp nhận. Do


12
đó, quá trình này đã tạo ra tình trạng một nước vừa XKLĐ loại này nhưng vẫn
phải NKLĐ loại khác. Tuy nhiên, dòng XKLĐ từ các nước phát triển sang các
nước kém phát triển hơn thường gắn liền với các hiệp định chính phủ, các
hoạt động đầu tư, thương mại, các công trình thầu khoán của các tập đoàn,
công ty xuyên quốc gia của các nước phát triển. Đây là sự di chuyển của dòng
lao động chất lượng cao, có trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật cao như
các chuyên gia, các nhà quản lý, kỹ thuật viên cao cấp,… sức lao động của họ
được định ở mức giá cao hay có mức lương luôn lớn hơn so với mức lương
của người lao động bản xứ, thậm chí trong cùng một công việc, do đó, giá trị
XKLĐ của các nước phát triển thường cao hơn.
- Xuất khẩu lao động diễn ra trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ hai nguyên
nhân chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước
đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước XKLĐ
phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Hai là, XKLĐ
đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong khu vực. Nhiều nước
trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc, Đài Loan,
Nhật Bản… cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia
tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia
nước ngoài. Do đó, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải
lường trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để có chương
trình đào tạo lao động nhằm nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh

tranh của lao động để xuất khẩu.
- XKLĐ có sự di chuyển và giao thoa của các yếu tố truyền thống, văn
hóa, phong tục tập quán giữa các quốc gia, dân tộc. Sức lao động bao hàm cả
yếu tố lịch sử và tinh thần, vì thế người lao động luôn mang trong mình các
yếu tố thuộc về đạo đức, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán... của một
quốc gia, dân tộc và chúng được di chuyển cùng người lao động sang nước


13
NKLĐ. Người LĐXK, để sống và làm việc ở nước NKLĐ, buộc phải thích
nghi, hòa nhập với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, pháp luật, thói
quen sinh hoạt và làm việc,... của nước sở tại, do đó tạo ra sự trao đổi, hiểu
biết về các yếu tố đó giữa người LĐXK và người dân bản địa. Vì vậy, XKLĐ
cũng là một nhân tố thúc đẩy giao lưu văn hóa và hợp tác hữu nghị giữa nước
XKLĐ và nước NKLĐ.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Đối với nước xuất khẩu lao động
a. Các tác động tích cực đối với nước xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động có nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của
nước xuất khẩu lao động như:
Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội, XKLĐ góp
phần vào tăng trưởng kinh tế đất nước được phản ánh trên hai phương diện:
tận dụng nguồn nhân lực đất nước làm tăng thu nhập quốc gia, XKLĐ tạo cơ
hội cho một bộ phận lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có cơ hội sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở nước khác làm tăng thu nhập cho người lao
động, gia đình họ, tăng doanh thu cho DN XKLĐ, tạo chuyển biến mới về
phân công LĐ xã hội cả về chiều rộng, từng bước theo chiều sâu; Nâng cao
tiềm lực của nền kinh tế thể hiện ở cơ sở vật chất, khả năng tích luỹ nội bộ
của nền kinh tế thông qua các khoản thu ngân sách từ người lao động, DN
XKLĐ và các tổ chức hỗ trợ khác.

XKLĐ làm tăng cầu lao động trên thị trường lao động nước xuất
khẩu dẫn đến làm giảm sự căng thẳng quan hệ cung, cầu lao động tạo áp
lực tăng thu nhập cho người lao động đưa đến mặt bằng thu nhập của người
lao động nước xuất cư tiến gần hơn mặt bằng thu nhập ngoài nước, từ đó
làm tăng thu nhập cho người lao động và xã hội, góp phần tăng sức mua,
tăng cầu, mở rộng thị trường hàng hóa và tạo điều kiện cho sản xuất hàng
hóa và dịch vụ phát triển.


14
Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dưới tác động của các
quy luật kinh tế và vai trò chủ động quản lý, điều tiết, định hướng kinh tế vĩ
mô của Nhà nước, XKLĐ có sức lan tỏa nhanh trong nền kinh tế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu LĐ và kinh tế theo ngành, theo vùng, theo hướng mở.
Theo cơ cấu nghề, thông qua XKLĐ tay nghề của một bộ phận người
lao động được nâng lên nhờ được đào tạo, đào tạo lại khi làm việc ở nước
ngoài, từ đó góp phần hình thành đội ngũ công nhân có chuyên môn kỹ thuật
hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tác phong công nghiệp đáp ứng một phần
nhu cầu đòi hỏi của các nhà đầu tư theo chiều sâu tạo nên sự chuyển dịch kinh
tế theo cơ cấu nghề cũng như cơ cấu ngành trong nền kinh tế một nước.
Tạo việc làm, góp phần ổn định xã hội, an ninh - quốc phòng, hàng
năm XKLĐ giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, không
những lao động đi làm việc ở nước ngoài theo chương trình XKLĐ mà cả lao
động của doanh nghiệp, các trung tâm giới thiệu việc làm, các trường đào tạo
khi tham gia thực hiện chương trình XKLĐ. Số lao động được đưa ra nước
ngoài làm việc hiện nay phần lớn là ở nông thôn, đang thất nghiệp hoặc bán
thất nghiệp. Chính lực lượng này khi được đưa đi làm ở nước ngoài với mức
thu nhập hợp lý đã góp phần làm ổn định tình hình, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, ổn định xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng.
Góp phần giải quyết chính sách xã hội, nhà nước sử dụng XKLĐ như

là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội như giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, chính sách với gia đình có công với
cách mạng, con em gia đình thương binh liệt sỹ... nhằm ưu tiên con em các
đối tượng này được tham gia XKLĐ, nhất là những thị trường có thu nhập tốt,
tuyển dụng với số lượng hạn chế. Ngoài ra người lao động khi trúng tuyển đi
làm việc ở nước ngoài còn được đài thọ một phần tiền đào tạo nghề, học
ngoại ngữ và giáo dục định hướng, được các ngân hàng thương mại, nhất là
Ngân hàng Chính sách-Xã hội cho vay ưu đãi với mức lãi suất thấp để lo chi
phí trước khi xuất cảnh.


15
Góp phần phát triển nguồn nhân lực đất nước, Nhờ XKLĐ mà nhà
nước quan tâm và có chính sách đào tạo, đào tạo lại cho một bộ phận LĐ làm
cho chất lượng nguồn nhân lực từng bước được cải thiện. Đại đa số người LĐ
khi đi làm việc ở nước ngoài có điều kiện nâng cao khả năng chuyên môn, tay
nghề... Thông qua XKLĐ người lao động đến làm việc tại các nhà máy xí
nghiệp với công nghệ tiên tiến, tác phong công nghiệp hiện đại, quản lý sản
xuất khoa học, có điều kiện tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Vì vậy, sau khi
kết thúc thời gian làm việc ở nước ngoài trình độ tay nghề, tác phong, kỹ luật
lao động, ngoại ngữ, hiểu biết của người lao động được nâng lên rõ rệt, tạo
nên một lực lượng lao động chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đất nước.
Thực tế cho thấy, một lượng lớn lao động trước khi đi XKLĐ là những
nông dân, sau khi đi làm việc ở nước ngoài họ trở thành những người công
nhân hiện đại có tay nghề, ngoại ngữ, tác phong công nghiệp đáp ứng tốt nhu
cầu của các nhà đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài.
Đưa nhanh tiến bộ - khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh,
người lao động khi làm việc ở nước ngoài được tiếp cận với các công nghệ
hiện đại, các tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới, họ có thể học hỏi, bắt chước

và khi về nước áp dụng các kiến thức, kinh nghiệm của mình vào sản xuất
kinh doanh tại quê nhà. Đây chính là lực lượng chuyển giao công nghệ,
khoa học kỹ thuật nhanh nhất và hiệu quả nhất góp phần vào quá trình đưa
nhanh công nghệ mới vào sản xuất và quản lý thúc đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH đất nước.
Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, XKLĐ ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và phân công lao động quốc tế, thúc đẩy các quan hệ tín
dụng, tài chính, quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của sức lao động trên thị trường quốc tế.


×