Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ THOÁI hóa KHỚP gối BẰNG bài THUỐC TAM tý THANG kết hợp PHƯƠNG PHÁP điện XUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.4 KB, 69 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn
khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ
cạnh khớp và màng hoạt dịch.
Thoái hóa khớp là một bệnh khớp rất thường gặp ở mọi quốc gia trên
thế giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK
nói chung, trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số.
Ở Việt Nam, THK đứng hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn
thương khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái
hóa cần điều trị nội trú. Tỷ lệ thoái hóa khớp của bệnh viện Bạch Mai từ
1991 – 2000 là 4,66% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp
[4]
Điều trị THK gối theo Y học hiện đại (YHHĐ) bao gồm nhiều phương
pháp: Không dùng thuốc, dùng thuốc, ngoại khoa…
Hiện nay, việc điều trị THK gối chủ yếu là dùng các nhóm thuốc giảm
đau, chống viêm toàn thân hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối. Mặc dù các
nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm đau, làm chậm quá trình THK, nhưng
cũng có nhiều tác dụng phụ như gây xuất huyết tiêu hóa, suy thận, suy gan…
Điện xung là một phương pháp điều trị trong vật lý trị liệu bằng các
xung điện có tần số thấp và trung bình có tác dụng giảm đau, giảm trương lực
cơ co thắt, thư giãn cơ do tác động dòng điện xung khi đi vào tủy sống làm ức
chế sự dẫn chuyền cảm giác đau lên não do đó làm giảm cảm giác đau ra
ngoài, ngoài ra còn kích thích não giải phóng các mócphin nội sinh (gọi
endorphin) nên có tác dụng giảm đau. Điện xung đã được sử dụng rộng rãi
trong điều trị bệnh lý về cơ xương khớp [7]. Theo YHCT, thoái hó khớp gối
được xếp vào phạm vi chứng tý, nguyên nhân do chính khí cơ thể suy giảm
(can thận hư) kết hợp với phong hàn thấp mà gây bệnh. Điều trị chứng bệnh
này các thầy thuốc YHCT thường dùng bài thuốc Tam Tý thang với tác dụng:



2

Bổ can thận, trừ can thấp, chỉ thống (giảm đau). Ngoài ra còn kết hợp với
châm cứu, vật lý trị liệu. Việc điều trị kết hợp Điện xung với dùng bài thuốc
y học cổ truyền là một phương pháp mới mà ở nước ta hiện nay chưa có công
trình nào nghiên cứu . Với mong muốn nâng cao hiệu quả điều trị, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối
bằng phương pháp điện xung kết hợp với bài thuốc Tam tý thang” với
các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp điện xung kết hợp với bài
thuốc tam tý thang
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điện xung kết
hợp với bài thuốc tam tý thang.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP
1. 1. Định nghĩa
Thoái hoá khớp là tình trạng hư hỏng sụn khớp do rất nhiều yếu tố gây
nên như di truyền, chuyển hoá, hoá sinh, sinh cơ học, cuối cùng là hiện tượng
viêm thứ phát màng hoạt dịch. Quá trình thoái hoá khớp bao gồm đồng thời


3

hiện tượng phá huỷ và sửa chữa ở sụn, xương và màng hoạt dịch [8]. Hậu quả
cuối cùng của thoái hoá khớp là suy giảm cấu trúc và chức năng của các khớp
hoạt dịch [9]
Trước kia, thoái hoá khớp được coi là bệnh của riêng sụn khớp. Nhiều

tác giả hiện nay cho rằng thoái hoá khớp tổn thương ở toàn bộ tổ chức khớp,
bao gồm sụn khớp, xương dưới sụn, màng hoạt dịch, dây chằng, bao khớp và
cơ cạnh khớp [9], [10].

Hình 1.1. Hình ảnh khớp gối bình thường và khớp bị thoái hóa [9]
Theo qui luật tự nhiên, tuổi càng cao thì các tế bào sụn càng già đi, khả
năng tổng hợp collagen và mucopolysaccharid bị giảm sút và rối loạn; chất
lượng sụn sẽ kém, giảm khả năng đàn hồi và chịu lực. Các yếu tố cơ giới gây
quá tải khớp là các dị dạng khớp, biến dạng khớp thứ phát sau chấn thương,
béo phì, tăng tải trọng do nghề nghiệp... [1]. Các khiếm khuyết của sụn do di
truyền có vai trò trong phát triển thoái hoá khớp gối [11]. Thoái hoá khớp là
một quá trình bệnh lý, trong đó có các yếu tố khởi phát ban đầu dẫn tới quá
trình mất cân bằng giữa dị hóa và đồng hóa các thành phần nuôi dưỡng sụn
khớp, phát triển tới thoái hoá khớp.


4

1.2. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình thoái hoá
khớp gối
1.2.1. Cơ chế bệnh sinh
Có hai cơ chế chính làm khởi phát quá trình phát triển thoái hoá khớp.
Ở hầu hết các bệnh nhân, cơ chế đầu tiên là do tác động về cơ giới, có thể là
một chấn thương lớn hoặc vi chấn thương lặp đi lặp lại dẫn đến kích thích các
tế bào sụn giải phóng ra các enzym phá huỷ và các đáp ứng sửa chữa tương
ứng rất phức tạp, cuối cùng dẫn đến phá huỷ sụn [12].
Một số trường hợp hiếm gặp hơn là do ban đầu đã có sẵn sự khiếm
khuyết cơ bản ở sụn, dần dần sụn bị thay đổi dưới một mức chịu tải bình
thường và dẫn đến thoái hoá khớp. Trường hợp có thiếu sót di truyền về gen
của collagen type II, hoặc lắng đọng sắc tố độc tế bào sụn làm cho sụn bị hư

hỏng và có mầu xám nâu. Một bất thường khác có liên quan đến thoái hoá
khớp là hiện tượng đặc xương dưới sụn.
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thoái hoá khớp
- Di truyền
Các nghiên cứu về di truyền về thoái hoá khớp ở các cặp song sinh, anh
em ruột với các cặp phân lớp gen toàn bộ đã đề xuất rằng yếu tố di truyền có
nguy cơ phát triển thoái hoá khớp. Mất sụn và các khiếm khuyết ở sụn khớp
gối do rối loạn cấu trúc gen kết hợp với giảm năng lực thể lực có vai trò trong
phát triển thoái hoá khớp gối [9].
- Tập luyện và tải cơ học
Tác động của các bài tập luyện tới các khớp chịu tải trọng rất phức tạp.
Với các loại hình và mức độ tập luyện khác nhau có thể, hoặc là ngăn ngừa
hạn chế thoái hoá khớp, hoặc làm tăng nhanh hơn quá trình phát triển thoái
hoá khớp. Cường độ và thời gian kích thích cơ học được nhận cảm bởi các tế
bào sụn, có liên quan đến sự có lợi hay là có hại cho sụn chịu tải trọng [12].


5

Các tác động cơ học tới tế bào sụn còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tính
nguyên vẹn của chất cơ bản sụn, lực và hoạt động phản lực của nhóm cơ
chống đỡ, hệ thống nhận cảm của chi bị tổn thương, mật độ xương dưới sụn,
các bất thường ở khớp gối (vẹo trong,vẹo ngoài, lỏng lẻo dây chằng, mất sụn
chêm). Sự suy yếu của nhóm cơ tứ đầu đùi có thể là nguyên nhân đầu tiên của
quá trình tiến triển thoái hoá khớp gối [5].
- Các Cytokin
Các Cytokin có liên quan đến phá huỷ sụn là Inter-leukin- 1, TNFα.
Các chất này được sản xuất ở tế bào sụn và các tế bào đơn nhân của màng
hoạt dịch, có vai trò ức chế tổng hợp proteoglycan và collagen (là những chất
cơ bản của sụn khớp), do vậy thúc đẩy dị hoá chất cơ bản sụn. Các enzym như

stromelysin và collagenase có vai trò phá huỷ sụn [13].
Các Cytokin làm tăng đồng hoá sụn như Cytokin IGF-1 (Insulin like
growth factor) được sản xuất ở tế bào sụn và tế bào màng hoạt dịch, có vai trò
làm tăng tổng hợp proteoglycan của sụn khớp, do đó bảo vệ và phát triển sụn
[14]. Yếu tố phát triển chuyển dạng õ (transforming growth factor -TGFα) là
một Cytokin kích thích sự phát triển sụn bằng cách tăng tổng hợp
proteoglycan đồng thời ức chế phá huỷ collagen bằng cách ngăn ngừa giải
phóng collagenase và giảm cơ quan thụ cảm của IL-1 Một số các Cytokin
đồng hoá khác như osteopontin là một protein được sản xuất ở tế bào sụn có
vai trò làm giảm PGE2 và NO là những chất làm tăng cường viêm và thoái
hoá khớp [15].
Các Cytokin có tính chất vừa đồng hoá vừa dị hoá là Interleukin-6.
Trong các khớp thoái hoá thường thấy tăng hàm lượng chất này. IL-6 gây
giảm prostaglandin như IL-1. Ngoài ra IL-6 còn có vai trò trong sự tăng các
receptor của TNF. Tuy nhiên IL6 cũng làm tăng sản xuất enzym
metalloporoteinase

ức

chế

tổ

chức

(TIMP-1:

Tissu

inhibitor


of


6

metalloporoteinase) làm giảm phá huỷ sụn. Vai trò của IL6 trong thoái hoá
khớp khá phức tạp do tác động hai mặt của nó, vừa điều hoà, sửa chữa và phá
huỷ sụn [16].
- Các Proteases
Các proteases phá huỷ sụn hay còn gọi là các matrix metalloproteinases
(MMP). Các MMPs đóng vai trò trung tâm trong thoái hoá chất cơ bản sụn.
Bình thường có một sự cân bằng giữa tỷ lệ MMPs và chất ức chế của nó
(Tissue inhibitor of metalloproteinase), khi cân bằng này bị phá vỡ, các
MMPs bị hoạt hoá sẽ dẫn tới phá huỷ sụn 12]. [13].
Sự giải phóng các MMPs chịu tác động của rất nhiều yếu tố như sự quá tải,
chấn thương, các Cytokin IL-1 và TNF ỏ, chất NO. Các yếu tố này có vai trò
làm tăng cường giải phóng MMPs làm phá huỷ sụn khớp. Có ba nhóm MMPs
chính bao gồm: collagenase, stromelysin, gelatinase. Ngoài ra còn có
plasminogen có vai trò hoạt hoá collagenase, enzym cysteinpeptidases...
- Vai trò của Nitric oxide (NO)
NO được tổng hợp ở tế bào sụn khớp thoái hoá có vai trò hoạt hoá MMPs gây
phá huỷ sụn, ức chế tổng hợp proteoglycan, ức chế đáp ứng của tế bào sụn với
IGF-1 là chất tăng trưởng sụn [13], [17].
- Stress oxy hóa
Sự oxy hoá quá mức làm tăng nguy cơ thoái hoá khớp nhưng cơ chế
chưa rõ ràng. Một số nghiên cứu cho thấy stress oxy hoá làm tăng tạo ra các
gốc tự do gây nên sự mất ổn định các gen, đưa đến hậu quả tế bào sụn bị già
yếu và mất chức năng.
- Các tinh thể Calcium

Có mối tương quan về mức độ tổn thương trên Xquang của thoái hoá khớp
với sự hiện diện của các tinh thể calcium ở màng hoạt dịch. Tinh thể calcium
pyrophosphat dihydrat (CPPD) được tạo thành ở sụn khớp thoái hoá. Hiện


7

tượng này có thể gây nên bởi sự thay đổi chất căn bản sụn làm thúc đẩy tạo
thành tinh thể hoặc tăng mức calcium và cả pyrophosphate vô cơ 18].
- Các hormon giới tính
Giả thuyết về vai trò của các hormon giới tính trong thoái hóa khớp dựa trên
hiện tượng có một tỷ lệ khá cao thoái hoá khớp ở nữ giới trong giai đoạn mãn
kinh. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã nhận thấy có mối liên quan về chỉ số khối
xương và sự béo phì với nồng độ estradiol trong huyết thanh ở những bệnh
nhân thoái hoá khớp [9], [19].
- Tuổi
Liên quan giữa thoái hoá khớp với tuổi đã rất rõ ràng, tuy nhiên cơ chế
của mối liên quan này còn chưa được xác định. Có thể là tuổi càng cao, khả
năng tái tạo và sửa chữa của các tế bào sụn càng kém trước ảnh hưởng của
các chấn thương, quá trình chuyển hóa sụn bị rối loạn, dẫn đến mất sụn. Mặt
khác chất cơ bản sụn ở người già nhạy cảm hơn với các vi chấn thương, do
vậy sự tái tạo cũng như sửa chữa không thể đáp ứng được với sự tăng nhạy
cảm đó [12].

SƠ ĐỒ TÓM TẮT CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA THOÀI HÓA KHỚP
GỐI (Howell 1988) [20]
Bất thường sụn khớp
- Lão hóa
- Viêm
- Rối loạn chuyển hóa

- Nhiễm trùng

-

Sụn khớp

Yếu tố cơ học
Chấn thương
Béo phì
Khớp không ổn đinh
Dị dạng khớp


8

Chất cơ bản
- Thoái biến collagen
- Xơ gãy PG
- Tăng sự thoái hóa

Bất thường sụn khớp
- Tế bào sụn tổn thương
- Tăng các enzyme thủy phân
protein
- Giảm sút các enzyme ức chế.

Sụn khớp bị rạn vỡ

- Hẹp khe khớp
- Đầu xương dưới sụn mất

bảo vệ
- Xương tân tạo
Tái tạo lại của xương
1.3. Triệu chứng của thoái hóa khớp gối
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng của thoái hóa khớp gối
Bệnh nhân THK gối có một số triệu chứng chứng sau:
- Đau: Đây là triệu chứng chủ đạo khiến bệnh nhân phải đi khám, đau
tại vị trí khớp, ít lan xa. Đau kiểu cơ học tăng khi vận động (đi lại, lên xuống
dốc, ngồi xổm…), đau giảm khi nghỉ ngơi, đau với tính chất âm ỉ, có thể đau
nhiều về chiều (sau một ngày lao động). Đau diễn tiến thành từng đợt ngắn
tùy trường hợp, hết đợt có thể đau, sau đó tái phát đợt khác.
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: Là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài từ
15 đến 30 phút.
- Hạn chế vận động (khó khăn với một vài động tác), đi lại khó khăn,
có thể hạn chế vận động nhiều phải chống gậy nạng hoặc không đi lại được.
- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: Nghe thấy
tiếng “lắc lắc”, “lục cục” tại khớp khi đi lại.


9

- Dấu hiệu bào gỗ: Di động bánh chè trên rũng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Một số bệnh nhân xuất hiện khớp sưng to do các gai xương và phỡ đại
mỡ quanh khớp, hoặc do có tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương
bánh chè). Một số trường hợp có thoát vị bao hoạt dịch ở vùng khoeo (kén
Baker) [21], [22].
1.3.2. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán THK gối
Chụp XQ khớp gối thường quy: Được sử dụng để đánh giá mức độ
tổn thương và THK gối trong nhiều năm nay. Có 3 dấu hiệu cơ bản [21].

- Hẹp khe khớp không đồng đều, hẹp không hoàn toàn, ít khi dính khớp
hoàn toàn trừ THK giai đoạn cuối.
- Đặc xương ở phần đầu xương dưới sụn, phần xương đặc có thể thấy
một số hốc nhỏ sáng hơn.
- Gai xương tân tạo ở phần tiếp giáp xương và sụn, gai thô, đậm đặc.
Phân loại giai đoạn THK trên XQ theo Kellgren và Lawrence (1987) [23]
- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Mọc gai xương rừ.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.
Chụp cắt lớp vi tớnh khớp gối (CT scanner)
Cho phép chẩn đoán chính xác hơn những tổn thương rất nhỏ của sụn
khớp và phần xương dưới sụn mà trên Xquang thường quy có thể không phát
hiện thấy. Trên thực tế, cũng không thật cần thiết với mục đích chẩn đoán.
Nội soi khớp gối:
Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vỡ thấy được trực tiếp vị trí và
những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhâu. Nội soi
cũn cú thể kết hợp với sinh thiết màng hoạt dịch làm xét nghiện tế bào, nhằm


10

chẩn đoán phân biệt với bệnh khác. Ngoài ra nội soi là một phương pháp điều
trị THK gối 16], [24].
Các xét nghiệm cơ bản khác
.+ Công thức máu và sinh hóa máu: hầu như không có gì thay đổi. Số
lượng bạch cầu và máu lắng tăng nhẹ trong THK do có phản ứng viêm.
+ Dịch khớp vàng, độ nhớt bỡnh thường hoặc giảm nhẹ, có 100-200 tế
bào/1mm3, 50% là bạch cầu đa nhân trung tính, không có tế bào hình nho,
lượng protein, mucin và bổ thể bình thường.

Tóm lại các xét nghiệm cơ bản bình thường. Nếu có bất thường phải
tìm nguyên nhân khác. Chẩn đoán thoái hoá khớp là chẩn đoán loại trừ
1.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối
Cho đến nay, đó có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp như:
+ Tiêu chuẩn Lequesne(1984)
+ Tiêu chuẩn ACR (1986)
+ Tiêu chuẩn ACR (1991) [25].
Trong các tiêu chuẩn trên, tác giả Nguyễn Thị Ái cho rằng: Tiêu chuẩn
ACR năm 1991 được cho là phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam, với tiêu
chuẩn ACR 1991 cho phép chọn bệnh nhân từ khi mới bắt đầu có triệu chứng
THK gối nên ít bỏ sót bệnh nhân so với ACR 1986, triệu chứng trong tiêu
chuẩn ACR 1991 ít hơn nên dễ sử dụng hơn, quan trọng nhất là độ nhạy của
tiêu chuẩn ACR 1991 cao hơn tiêu chuẩn ACR 1986 và tiêu chuẩn Lequesne.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối Hội thấp khớp học Mỹ
(ACR) 1991
Lâm sàng, X-quang và xét nghiệm
Lâm sàng
1. Đau khớp gối
1. Đau khớp
2. Gai xương ở rỡa khớp (X-quang)

2. Lạo xạo khi cử động

3. Dịch khớp là dịch thoỏi húa

3. Cứng khớp dưới 30 phút

4. Tuổi ≥ 40

4. Tuổi ≥ 38



11

5. Cứng khớp dưới 30 phút

5. Sờ thấy phỡ đại xương

6. Lạo xạo khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2 Chẩn đoán xác định khi có yếu tố
hoặc 1,3,5,6 hoặc 1,4,5,6
1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối ACR- 1991, có độ nhạy 94%
và độ đặc hiệu 88%.
1.3.4. Các phương pháp điều trị thoái hoá khớp
Mục đích của điều trị thoái hoá khớp là kiểm soát đau, phục hồi chức
năng, thay đổi quá trình bệnh. Có nhiều phương pháp điều trị thoái hoá khớp.
1.3.4.1. Điều trị không dùng thuốc
- Tư vấn giáo dục kiến thức cho bệnh nhân về bệnh thoái hoá khớp,
cách phòng và điều trị bệnh: Điều chỉnh những yếu tố có thể gây nguy cơ
bệnh, tự tập luyện tăng vận động của khớp tăng độ chắc của cơ. Tránh những
tác động mạnh lên khớp, giữ đúng các tư thế khi hoạt động.
- Điều trị vật lý trị liệu: Như chườm nóng, chiếu đèn hồng ngoại, dùng
máy phát sóng ngắn, điện từ trường, sóng siêu âm, xung điện để giảm đau ...
- Cung cấp thiết bị trợ giúp như nẹp chỉnh hình, đai cố định cột sống,
cố định khớp...tránh gẫy xương, lệch trục khớp.
- Giảm cân và luyện tập: luôn giữ trọng lượng cơ thể ổn định, giảm cân
đối với người béo phì, luyện tập thể thao như bơi lội, đạp xe đạp... để các
khớp xương vận động dẻo dai, làm chậm tiến trình thoái hoá.
- Châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt YHCT mục đích giảm đau, chống

viêm, giãn cơ. Theo cách nói của Y học cổ truyền là chỉ thống, tiêu viêm, thư
cân hoạt lạc.
- Điều trị nước khoáng: tắm nước khoáng, bùn khoáng, tác dụng giảm
đau, chống viêm, cải thiện chức năng vận động khớp [26].
1.3.4.2. Điều trị thuốc


12

- Thuốc giảm đau thông thường
Các thuốc như Paracetamol (Acetaminophen): do vấn đề giá cả, hiệu
quả, độc tính... nhóm thuốc này được EULAR và ACR khuyến cáo là thuốc
được lựa chọn hàng đầu trong thoái hoá khớp [27].
- Thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDs)
Đây là thuốc điều trị triệu chứng, không có tác dụng làm thay đổi bệnh.
Thuốc có có độc tính trên đường tiêu hoá, gây loét dạ dày tá tràng và độc đối
với thận [27]. Thuốc chống viêm không Steroid thuộc nhóm ức chế COX-2
thường được ưu tiên chỉ định trong điều trị thoái hóa khớp do có hiệu quả
giảm đau tương tự như các thuốc chống viêm không streroid thông thường,
song giảm các tác dụng không mong muốn (giảm 50% các thủng, loét và chảy
máu đường tiêu hoá). Tuy nhiên thuốc ức chế COX-2 làm mất hoạt ®ộng
chống tiểu cầu nên vẫn có nguy cơ biến chứng tim mạch, cần thận trong khi
chỉ định ở các đối tượng có bệnh tim mạch kết hợp [28].
- Các thuốc điều trị tại chỗ
+ Corticoid: tiêm steroid nội khớp được chỉ định ở những bệnh nhân có
viêm hoặc tràn dịch khớp. Thuốc có tác dụng kéo dài 2 – 4 tuần, có khi vài
tháng. Tuy vậy, nếu tiêm nhiều lần thuốc sẽ thúc đẩy quá trình phá huỷ sụn.
Do vậy không nên chỉ định ở những bệnh nhân thoái hoá khớp ổn định [29].
+ Acid Hyaluronic: Acid hyaluronic là một polysacharid có trong thành
phần dịch khớp, có tác dụng đệm và bôi trơn khớp. ở người THK, số lượng

acid hyaluronic và chất lượng chất này trong dịch khớp bị giảm, do đó có hiện
tượng dịch khớp giảm độ nhớt, mất khả năng bảo vệ sụn khớp. Các thử
nghiệm cho thấy bổ sung Hyaluronic acid nội khớp có tác dụng giảm đau tốt
hơn giả dược. Thuốc đạt hiệu quả tương tự khi tiêm corticoid nội khớp song
tác dụng bền vững hơn [81]. Tuy nhiên khả năng bảo vệ sụn của thuốc còn
chưa được xác định [9], [30].


13

- Các thuốc làm chậm tiến triển bệnh hoặc thay đổi quá trình bệnh.
+ Các chất thay thế
Glucosamin: Là một aminosacharid có thể dùng đường uống hay tiêm
bắp. Cơ chế tác dụng của thuốc là tăng tổng hợp protein, giảm hoạt tính
collagenase, tăng hoạt tính proteinkinase, tăng tổng hợp proteoglycan sụn khớp,
tăng tổng hợp hyaluronat. Theo đánh giá thử nghiệm thuốc của Cochran (2007),
hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng của glucosamin còn chưa rõ ràng. Một
số nghiên cứu cho bệnh nhân uống glucosamin ba năm liền có tác dụng thay đổi
cấu trúc, làm chậm tiến triển thoái hoá khớp gối trên Xquang [31].
Chondroitin: Trên thực nghiệm chondrotin có tác dụng làm tăng tổng
hợp proteoglycan của sụn, giảm hoạt động của collagenase, ức chế Inter leukin-1 làm hạn chế quá trình thoái hoá. Một số thử nghiệm lâm sàng cho
thấy chondrotin có hiệu quả làm giảm triệu chứng, cải thiện chức năng vận
động, làm chậm tiến triển hẹp khe khớp [27].
+ Thuốc ức chế các enzym phá huỷ chất cơ bản sụn
Matrix metalloproteinase (MMPs): là một nhóm enzym thoái hoá tham
gia trong sự luôn chuyển sụn một cách bình thường. MMPs tăng trong thoái
hoá khớp và đóng vai trò trung tâm trong phá huỷ chất cơ bản sụn khớp, đặc
biệt là MMP-13. Đây là đích quan trọng để phát triển các thuốc mới.
Doxycyclin: là một thuốc ức chế MMP, có thể có vai trò trì hoãn tổn
thương phá huỷ sụn, giảm tiến triển hẹp khe khớp [32].

+ Chất ức chế Cytokin
Diacerein đặc biệt là dẫn xuất diacetyl hoạt động (Rhein) là một chất ức
chế Interleukin- 1. Rhein là một anthraquinon, một xeton có tinh thể mầu
vàng có công thức phân tử C14H8O2 được dùng trong sản xuất thuốc nhuộm.
Chất này được tìm thấy ở cây muỗng, có tác dụng chống viêm trung bình,
giảm đau, ngoài ra còn có tính nhuận tràng. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức


14

chế IL-1β, ức chế giải phóng collagenase, làm giảm tiêu fibrin ở màng hoạt
dịch, ức chế sản xuất anion superoxid (hợp chất chứa O2- ) [38]. Các nghiên
cứu lâm sàng cho thấy diacerein cải thiện đau, thay đổi cấu trúc thoái hoá
khớp, các tác dụng không mong muốn chủ yếu là ỉa chảy (chiếm tỷ lệ 42%)
[11], [26], [33].
+ Các tác nhân chống tiêu xương
Bằng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (CHT), một số nghiên cứu cho thấy
có hiện tượng phù nề tuỷ xương tương ứng trên mô bệnh học là xơ tuỷ xương,
hoại tử tuỷ xương và bất thường trong cấu trúc lưới xương [45]. Các tổn
thương xương có tương quan với hiện tượng hẹp khe khớp. Từ sự nhận thức
về mối liên quan trên, một số tác giả đã bước đầu thử nghiệm sử dụng thuốc
chống tiêu xương trong điều trị thoái hoá khớp. Các kết quả nghiên cứu đã
cho thấy biphosphonat có thể đem lại lợi ích quan trọng, làm giảm triệu chứng
thoái hoá khớp [32].
+ Một số các điều trị khác chưa có bằng chứng xác định
Collagenhydrolysate: chất này có vai trò trong sự phát triển collagen
+ Các vitamin: Các phản ứng oxy hóa quá mức của tổ chức sụn làm
mất tính ổn định của gen ở vị trí cuối cùng của nhiễm sắc thể, làm già hoá và
mất chức năng của tế bào sụn góp phần phát triển thoái hoá khớp. Một số các
vitamin có đặc tính chống oxy hoá có thể ngăn ngừa thoái hoá khớp như

vitamin A, C, E [33].
Một số thảo dược: hợp chất avocado (có nguồn gốc từ cây lê tàu),
soybean (có nguồn gốc từ cây họ đậu) có tác dụng giảm đau và chống
thoái hóa khớp. Thuốc này đã được chiết suất và sử dụng rộng rãi dưới
biệt dược Piascledine từ nhiều năm nay. Các loại thảo dược khác chưa
được xác định [34].


15

1.3.4.3. Điều trị phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật được chỉ định khi các phương pháp điều trị khác
không đem lại kết quả, chức năng vận động của bệnh nhân giảm sút, ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Do bệnh nhân lớn tuổi, cũng cần xem
xét khả năng chịu đựng của bệnh nhân với phẫu thuật và gây mê, cũng như lợi
ích và nguy cơ của phẫu thuật cần được thảo luận kỹ [29]. [35]. Các phương
pháp phẫu thuật bao gồm: nội soi khớp và rửa khớp, sửa chữa chỉnh hình,
thay khớp từng phần, thay khớp toàn phần, ghép sụn tự thân.
Cho đến nay, hầu hết các thuốc điều trị cho bệnh nhân thoái hoá khớp
chỉ là giảm đau tạm thời. Bởi vậy các đích điều trị mới nhằm thay đổi cấu trúc
và thay đổi quá trình bệnh đã và đang được nghiên cứu, một số thuốc đã đưa
vào thị trường song kết quả chưa được xác định [20].
1.4 GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG KHỚP GỐI
1.4.1. Giải phẫu khớp gối


16

Hình 1.2. Giải phẫu khớp gối [21]
- Diện khớp: Khớp gối là khớp phức tạp, bao gồm khớp bản lề giữa

xương đùi và xương chày (khớp đùi chày); xương đùi và xương bánh chè
(khớp đùi chè). Khớp gối gồm các thành phần: đầu dưới xương đùi, đầu trên
xương chày, xương bánh chè, sụn chêm, hệ thống gân cơ dây chằng và bao
khớp [21].
- Màng hoạt dịch: Màng hoạt dịch bao phủ toàn bộ mặt trong của khớp.
Đó là một màng mỏng giàu các mạch máu và mạch bạch huyết, mặt hướng
vào khoang khớp nhẵn bóng có lớp tế bào biểu mô bao phủ. Các tế bào nµy
cã nhiệm vụ tiết ra dịch khớp. Dịch khớp có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm
ma sát giữa các bề mặt sụn khi khớp cử động và cung cấp dinh dưỡng cho sụn
khớp [13], [36].
- Cấu tạo của sụn khớp: Sụn khớp bình thường dày khoảng 4 - 6 mm
màu trắng ánh xanh, nhẵn bóng, ướt, có độ trơn, có tính chịu lực và tính đàn hồi
cao. Sụn khớp bao bọc ở các đầu xương, đáp ứng chức năng sinh lý là bảo vệ đầu
xương và dàn đều sức chịu lực lên toàn bộ bề mặt khớp. Trong tổ chức sụn
không có thần kinh và mạch máu, là vùng vô mạch nên sụn khớp nhận các chất
dinh dưỡng nhờ sự khuếch tán từ tổ chức xương dưới sụn thấm qua các
proteoglycan và từ các mạch máu của màng hoạt dịch thấm qua dịch khớp [18].
- Thành phần chính của sụn khớp: Gồm chất căn bản và các tế bào sụn,
tế bào sụn có chức năng tổng hợp nên chất căn bản. Chất căn bản của sụn có ba
thành phần chính là nước chiếm 80%, các sợi collagen và PG chiếm 5-10% [13].
+ Sợi collagen: Bản chất là các phân tử acid amin có trọng lượng phân
tử lớn tạo thành những chuỗi liên kết với nhau. Các sợi collagen kiểm soát khả


17

năng chịu đựng sức co giãn của sụn. Chất collagen có cấu trúc phức tạp, được
tạo bởi ba dải polypeptid quấn vào nhau chằng chịt. Chỉ có collagenase mới
có khả năng phá hủy collagen tự nhiên với pH sinh học. Hoạt động của
collagenase chỉ xảy ra trong sụn khớp bị thoái hóa.

+ Proteoglycan: Là chất tạo nên thành phần căn bản thứ hai của sụn,
có khả năng chịu sức ép lên sụn và giữ lại một lượng lớn dung môi. Chúng
được tạo thành từ một protein với các dải bên glycosaminoglycan rất giàu tế
bào sụn và keratan sunfat. Cấu trúc này tạo nên những đám lớn kết nối với
nhau bằng một dải acid hyaluronic được cố định bởi một protein. Càng ở sâu
dưới đáy sụn, lượng proteoglycan càng tăng.
+ Tế bào sụn: Là một trong các thành phần cơ bản tạo nên sụn, chứa rất
nhiều proteoglycan, fibrin, sợi collagen. Khác với các loại tế bào khác, các tế
bào sụn luôn sống trong môi trường kỵ khí. Tế bào sụn ở người trưởng thành,
nếu bị phá hủy chúng sẽ không thể thay thế. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, người ta thấy có sự gián phân ở tế bào sụn.
1.4.2. Chức năng của khớp gối:
Chịu đựng sức nặng của cơ thể ở tư thế đứng thẳng và quy định sự
chuyển động của cẳng chân. Lực đè nén bởi sức nặng cơ thể và sức ép của sự
chuyển động đòi hỏi khớp gối có sức chịu đựng đặc biệt. Động tác của khớp
gối rất linh hoạt, gấp tối đa là 150 độ và duỗi là 0 độ. Ngoài ra còn có các
động tác khép, dạng, xoay nhưng rất hạn chế [21].
1.5. Bệnh thoái hóa khớp gối theo YHCT
Theo YHCT thoái hóa khớp gối được quy vào nhóm bệnh danh chứng tý
và do can, thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp gây ra [37].
Nguyên nhân gây bệnh: Do vệ khí không đầy đủ, các tà khí như phong,
hàn, thấp xâm phạm vào cân, cơ, khớp xương, kinh lạc làm cho sự vận hành của
khí huyết tắc lại gây các chứng sưng, nóng, đỏ, đau các khớp. Do người già can
thận bị hư tổn hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, không nuôi dưỡng
được nên cân, xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính.


18

Thể bệnh: Phong hàn thấp tý.

Triệu chứng: Triệu chứng thường thiên về hàn tý: Đau ở một khớp hoặc
2 khớp, đau tăng khi vận động đi lại, trời lạnh đau nhiều, chườm nóng đỡ đau,
tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng. Kèm theo triệu chứng của can thận hư
như: Đau lưng, ù tai, ngủ kém, nước tiểu trong, tiểu nhiều lần, mạch trầm tế.
- Phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị đều nhằm lưu thông khí huyết ở gân cơ
xương đưa tà khí ra ngoài, bồi bổ khí huyết can thận để chống bệnh tái phát
và để chống lại các hiện tượng thoái hoá khớp, biến dạng khớp, teo cơ, cứng
khớp nhằm hồi phục chức năng bình thường của khớp.
+ Pháp chữa: Khu phong trừ thấp tán hàn, bổ can thận.
+ Phương dược: Dùng bài Tam Tý thang.

1.6. Bài thuốc Tam tý thang (Thiên kim phương) [37].
1.6.1.Thành phần
Độc hoạt
12g Tần giao
12g
Đỗ trọng
12g
Tế tân
4-8g Phục linh
12g
Chích cam thảo 4-12g
Xích thược
12g Địa hoàng
16-24g
Phòng phong
12g
Đẳng sâm
12g Ngưu tất

12g
Quế chi
06g
Đương qui
12g Xuyên khung
8-12g
Hoàng kỳ
12g
Tục đoạn
12g Sinh khương
12
1.6.2. Cách dùng: Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.6.3. Tác dụng: Trừ phong thấp, bổ khí huyết, ích can thận, chỉ thống tý.
1.6.4. Chỉ định: Chứng phong hàn thấp tý, các khớp đau, lưng gối mỏi.
1.6.5. Phân tích bài thuốc: Bài thuốc này cấu trúc từ 2 nhóm thuốc:
- Một nhóm thuốc lấy trừ tà làm chủ, bao gồm các vị Độc hoạt, Tế tân,
Phòng phong, Tần giao,... có tác dụng trừ phong thấp mà chỉ thống.


19

- Một nhóm thuốc lấy phục chính làm chủ: Nhân sâm, Phục linh, Cam
thảo, Can địa hoàng, Bạch thược, Đương qui, Xuyên khung, thực chất là bài
“Bát trân thang” bỏ đi Bạch truật, nên có tác dụng song bổ khí huyết. Trong
đó đủ bài “Tứ vật” còn có tác dụng hoạt huyết với ý nghĩa: Trị phong tiên trị
huyết, huyết hành phong tự diệt. Bài thuốc còn có: Tục đoạn, Đỗ trọng, Ngưu
tất để bổ can thận, làm khỏe lưng gối và cân cốt.
1.7. PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN XUNG [7]
Điện xung là một phương pháp điều trị trong vật lý trị liệu bằng các
xung điện có tần số thấp và trung bình có tác dụng giảm đau, giảm trương lực

cơ co thắt, thư giãn cơ do tác động dòng điện xung khi đi vào tủy sống làm ức
chế sự dẫn chuyền cảm giác đau lên não, do đó làm giảm cảm giác đau ra
ngoài. Ngoài ra còn kích thích não giải phóng các mócphin nội sinh (gọi
endorphin) nên có tác dụng giảm đau. Phương pháp điện xung đã được sử
dụng nhiều rộng rãi trong điều trị bệnh lý về cơ xương khớp
1.7.1 Cơ sở lý luận của phương pháp điện xung
Điện xung là một liệu pháp điều trị bằng dòng xung điện, dòng điện
xung do nhiều xung điện liên tiếp tạo nên. Các xung điện là do một dòng điện
không duy trì liên tục, mà chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn xen kẽ các
khoảng nghỉ không có dòng điện. Các dòng điện xung có thể là một chiều hay
xoay chiều, liên tục hay gián đoạn tạo thành tổ hợp xung, đều về biên độ hay
biến thiên biên độ thành dạng sóng.
Các dòng điện xung như dòng Faradic, dòng điện hình sin, dòng
ganvanic cải biên...Hiện nay dòng Ganvanic (dòng điện một chiều) cải biên
được áp dụng điều trị nhiều hơn các dòng điện xung khác. Dòng Gavanic cải
biên có thời gian tác dụng xung và thời gian nghỉ giữa hai xung đều nhau.
1.7.2. Điện thế sinh vật của tổ chức sống
Sự hoạt động của cơ thể đều gắn liền với hiện tượng dòng điện sinh
vật. Giữa tế bào chất (nội tế bào) và môi trường ngoài tế bào luôn luôn có sự
trao đổi chất dinh dưỡng và điện giải qua màng tế bào. Điện thế màng có


20

được là do sự khác biệt về số ion dương và ion âm ở hai bên màng tạo nên
một điện thế nghỉ. Khi bị kích thích tế bào chuyển sang trạng thái hoạt động
do điện tích mặt ngoài và trong màng tế bào thay đổi, điện thế màng trở nên
dương hơn do hiện tượng khử cực gọi là điện thế hoạt động. Sau đó bắt đầu
hiện tượng tái cực và trở lại trạng thái ban đầu. Hiện tượng điện sinh vật là cơ
sở cho việc áp dụng điều trị bằng liệu pháp điện xung.

1.7.3. Một số tác dụng lý học trong tổ chức sống dưới tác dụng của dòng
điện xung
Sự dẫn truyền điện trong tổ chức là do sự chuyển dời ion. Khả năng
dẫn truyền phụ thuộc nhiều yếu tố như lượng dịch thể, hằng số điện môi của
tổ chức, màng tế bào...điện trở của da cao cũng cản trở dòng điện vào tổ chức
Phần tổ chức cơ thể giữa hai điện cực khi có một dòng điện một chiều
chạy qua xuất hiện sự chuyển dời ion: Các ion âm chạy về phía cực dương, và
các ion dương chạy về phía cực âm. Sự chuyển dời ion này làm tăng tính
thấm của tế bào, tăng khả năng khuếch tán...của tế bào, từ đó mà dòng điện
xung sẽ gây ra một số tác dụng sau [7].
1.7.2.1. Tại vùng da tiếp xúc với điện cực
Da đỏ do giãn mạch, nhiệt độ tăng cao có thể hàng giờ. Tại điểm cực
dương giảm kích thích và giảm co thắt nên có tác dụng chính giảm đau.
1.7.2.2. Trong vùng tổ chức có dòng điện đi qua
Tăng tuần hoàn máu và dinh dưỡng, tăng quá trình chuyển hóa, tăng
quá trình chống viêm, thực bào nên có tác dụng giảm đau tốt.
1.7.2.3. Tác dụng của dòng điện xung theo cổng kiểm soát
Sự kích thích của dòng điện xung tạo nên các xung động thần kinh khi
đi vào tủy sống làm ức chế sự dẫn truyền cảm giác đau đi lên não do đó làm
giảm cảm giác đau.
1.7.4. Một số nghiên cứu về phương pháp điều trị điện xung
Hiện nay, phương pháp điện xung được áp dụng điều trị rất rộng rãi
trên lâm sàng, đặc biệt là các bệnh lý về cơ xương khớp: thoái hóa khớp, đau


21

thần kinh tọa, đau vai gáy, viêm quanh khớp vai. Đây cũng là phương pháp
điều trị chính trong các chuyên khoa phục hồi chức năng. Tuy nhiên, mặc dù
phương pháp điện xung có hiệu quả cao trên lâm sàng nhưng hiện tại tại Việt

Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu qủa của phương pháp điện xung.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về ứng dụng của điện xung trong
điều trị các bệnh trên lâm sàng.
Năm 2012, Kroeling P, Gross A và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
trên 1239 bệnh nhân đau cổ gáy được điều trị bằng phương pháp điện xung,
đã kết luận phương pháp điện xung có tác dụng cải thiện triệu chứng đau của
bệnh nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hơn so với nhóm
placebo (p<0,01) [39].
Năm 2013, Anastassiou G, Schneegans cùng cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu trên 22 bệnh nhân bị thoái hóa điểm vàng mắt (AMD) được điều
trị bằng phương pháp điện xung, đã kết luận phương pháp điện xung cải thiện
chức năng thị lực của mắt tốt hơn nhóm placebo với p < 0,01 [40].
Mascarin NC, Vancini RL cùng cộng sự (2012) đã nghiên cứu trên 40
bệnh nhân nữ thoái hóa hai bên khớp gối được chia làm 3 nhóm: nhóm điều
trị bằng phương pháp điện xung, hai nhóm còn lại điều trị bằng liệu pháp vận
động trị liệu và siêu âm trị liệu. Kết quả cho thấy cả ba nhóm nghiên cứu đều
có sự cải thiện rõ rệt về chỉ số VAS, tầm vận động khớp gối và chỉ số
WOMAC với p < 0,01 [41].
Năm 2010, Rintala DH, Tan G, Willson P cùng các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu trên 19 bệnh nhân có chứng đau đầu hoặc đau lưng ở bệnh
nhân parkinson điều trị bằng phương pháp điện xung. Các tác giả đã kết luận
điện xung giúp bệnh nhân parkinson giảm hiệu quả cao hơn so với các
phương pháp khác với p < 0,01[42].


22

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán THK gối điều trị nội trú tại khoa Đông y
Bệnh viên Đa khoa Đức Giang từ tháng 10/2013 đến tháng 8/2014. Bệnh
nhân được chọn vào nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và tiêu
chuẩn loại trừ khỏi nghiên theo các tiêu chuẩn sau đây:
2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu khoa YHCT Bệnh viện Đa khoa Đức Giang.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2013 đến 08/2014.
2.3.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu
Bệnh nhân không phân biệt giới tính, thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp
thỏa mãn:
- Được chẩn đoán THK gối theo tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ
(American College of Rheumatology – ACR) (1991).[25].


23

* Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo ACR – 1991. Có độ nhạy
94%, độ đặc hiệu 88%, gồm các tiêu chuẩn sau đây:
1.

Đau khớp gối.

2.

Mọc gai xương ở rìa khớp trên Xquang.

3.

Dịch khớp là dịch thoái hóa.


4.

Tuổi ≥ 40.

5.

Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút khi cử động.

6.

Lạo xạo ở khớp khi cử động.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.
- Bệnh nhân THK gối thể phong hàn thấp tý theo YHCT.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2.3.2.Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu
Các bệnh nhân có một trong những điểm dưới đây sẽ bị loại khỏi diện
nghiên cứu.
+ Tự dùng thuốc chống viêm, giảm đau khác trong thời gian nghiên cứu.
+ Bệnh nhân đã điều trị thuốc chống viêm không steroid trong vòng 10
ngày hoặc đã tiêm corticoid tại chỗ trong vòng 3 tháng gần đây.
+ Bỏ điều trị giữa chừng ≥ 3 ngày (bỏ uống thuốc).
+ Bệnh nhân có tiền sử dị ứng.
+ Bệnh nhân đang bị xuất huyết tiêu hóa.
+ Nhiễm khuẩn tại khớp và/hoặc nhiễm khuẩn toàn thân.
+ Có kèm theo tổn thương nội tạng hoặc các bệnh mạn tính khác: Suy
tim, suy thận, viêm gan cấp, xơ gan, tăng huyết áp chưa ổn định, bệnh lý ác
tính, rối loạn tâm thần.
+ Phụ nữ có thai.

+ Dịch khớp là dịch thoái hóa.
+ Bệnh nhân không tình nguyện tham gia nghiên cứu.


24

+ Bệnh nhân thể phong thấp nhiệt tý.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Là cỡ mẫu tối thiểu, gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là
THK gối theo đúng tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và tiêu chuẩn loại trừ trên.
2.4.2. Phân nhóm nghiên cứu
Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn sau khi tiến hành hỏi bệnh, thăm
khám lâm sàng, làm xét nghiệm theo một mẫu bệnh án thống nhất, các bệnh
nhân được chọn ngẫu nhiên chia thành hai nhóm:
+ Nhóm nghiên cứu (Nhóm NC): Gồm 30 bệnh nhân, được điều trị
bằng phương pháp điện xung điều trị, kết hợp uống thuốc Tam Tý thang
+ Nhóm đối chứng (Nhóm ĐC): Gồm 30 bệnh nhân, được điều trị đơn
thuần uống thuốc Tam Tý thang.
2.4.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mở, có đối chứng, so sánh kết quả trước sau điều trị và so
sánh với nhóm đối chứng.
2.5. Chất liệu nghiên cứu:
2.5.1. Bài thuốc Tam Tý thang dùng đường uống trong phác đồ nền
2.5.1.1. Thành phần
a. Thành phần :
Thành phần

Tên khoa học


Liều
lượng

Tiêu chuẩn
chất lượng

Độc hoạt

Radix Angelicae pubescentis

12g

DĐVN IV

Quế chi

Ramulus Cinnamomi

06g

DĐVN IV

Phòng phong

Radix Ligustici brachylobi

12g

DĐVN IV


Xuyên khung

Rhizoma Ligustici wallichii

08g

DĐVN IV

Đỗ trọng

Cortex Eucommiae

12g

DĐVN IV

Cam thảo

Radix Glycyrrhizae

06g

DĐVN IV


25

Xích thược

Radix Paeoniae rubrae


12g

DĐVN IV

Đương quy

Radix Angelicae sinensis

12g

DĐVN IV

Tần giao

Radix Gentianae macrophyllae

12g

DĐVN IV

Tế tân

Herba Asari

04g

DĐVN IV

Ngưu tất


Radix Achyranthis bidentatae

12g

DĐVN IV

Thục địa

Rhizoma Rehmanniae glutinosae

16g

DĐVN IV

Đảng sâm

Radix Codonopsii

12g

DĐVN IV

Phục linh

Poria cocos

12g

DĐVN IV


Tục đoạn

Radix Dipsaci

12g

DĐVN IV

Sinh khương

Rhizoma Zingiberis

4g

DĐVN IV

Hoàng kỳ

Radix Astagali

12g

DĐVN IV

b. Phân tích tác dụng thuốc :
- Độc hoạt :
Độc hoạt là rễ phơi khô của cây Độc hoạt (Angelica pubescens
Maxim.), họ Hoa tán ( Apiaceae).
Tính vị, qui kinh: Vị đắng, cay, tính hơi ấm. Qui vào kinh thận, bàng quang.

Tác dụng: trừ phong thấp, phong hàn.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp, đau dây thần kinh hay dùng cho những
chứng đau từ lưng trở xuống( vì vào thận) hay được dùng với thuốc bổ can
thận như: Đỗ trọng , tang ký sinh, phòng phong. Chữa cảm mạo do lạnh gây
đau đầu, sốt, đau lưng. Trường hợp đau đầu mạn do phong nội động dùng với
xuyên khung, tế tân.
Liều lượng: 6-12g/ngày.
-Phòng phong:
Phòng phong là rễ phơi khô của cây Phòng phong( Ledebouriella
seseloides Woff.) họ Hoa tán( Umbelliferae). Ở thị trường còn là rễ của 3 cây:


×