Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ THOÁI hóa KHỚP gối BẰNG bài THUỐC TAM tý THANG kết hợp với đắp nến PARAFFIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG
BÀI THUỐC TAM TÝ THANG KẾT HỢP VỚI ĐẮP NẾN PARAFFIN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG
BÀI THUỐC TAM TÝ THANG KẾT HỢP VỚI ĐẮP NẾN PARAFFIN
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số

: 60720201

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ THỊ PHƯƠNG

`


HÀ NỘI – 2013

`


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACR
ALT
AST
BN
ĐC
DĐVN
ĐT
NC
NSAID
NXB
SĐT
TĐT
THK
Tr.
TVĐ
VAS
WHO

XQ
YHCT
YHHĐ
LS

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Hội khớp học Mỹ
Alanin transaminase
Aspartate transaminase

Bệnh nhân
Đối chứng
Dược điển Việt Nam
Điều trị
Nghiên cứu
Thuốc chống viêm không steroid
Nhà xuất bản
Sau điều trị
Trước điều trị
Thoái hóa khớp
Trang
Tầm vận động
Thang điểm VAS
Tổ chức Y tế thế giới
X quang
Y học cổ truyền
Y học hiện đại
Lâm sàng

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Giải phẫu khớp gối..................................................................................3
1.1.1. Màng hoạt dịch...................................................................................3
1.1.2. Cấu tạo và thành phần chính của sụn khớp gối.....................................4

`


1.2. Chức năng khớp gối................................................................................4

1.3. Bệnh thoái hóa khớp theo YHHĐ...........................................................5
1.3.1. Định nghĩa..........................................................................................5
1.3.2. Phân loại và nguyên nhân của thoái hóa khớp gối................................6
1.3.3. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thoái
hóa khớp gối.................................................................................................6
1.3.4. Triệu chứng của thoái hóa khớp gối.....................................................9
1.3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối...........................................10
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo ACR 1991.........................................................10
1.3.6. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.....................................10
1.4. Bệnh thoái hóa khớp gối theo quan niệm của y học cổ truyền (YHCT)....11
1.4.1. Đại cương về chứng tý của YHCT.....................................................11
1.4.2. Bệnh thoái hóa khớp gối theo YHCT.................................................13
1.5. Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và Việt
Nam..............................................................................................................14
1.5.1. Trên thế giới......................................................................................14
1.5.2. Tại Việt Nam.....................................................................................14
1.6. Đại cương về phương pháp đắp paraffin :.............................................15
1.6.1. Đặc tính của paraffin:........................................................................15
1.6.2. Chỉ định và chống chỉ định................................................................16
1.6.3. Các phương pháp sử dụng paraffin:...................................................17
1.7. Tổng quan về bài thuốc nghiên cứu......................................................19
1.7. 1. Xuất xứ bài thuốc cổ phương “Tam tý thang”...................................19
1.7. 2. Thành phần bài thuốc cổ phương “Tam tý thang”..............................20
Chương 2. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................21
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................21

`



2.1.1. Dụng cụ............................................................................................21
2.1.2. Thuốc uống.......................................................................................21
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................21
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu.............................................21
2.2.2. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu........................................22
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phân nhóm.....................................................22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................23
2.3.2. Phương pháp tiến hành....................................................................23
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi..........................................................................24
2.3.4. Theo dõi và đánh giá kết quả điều tri.................................................29
2.3.5. Theo dõi và đánh giá tác dụng không mong muốn..............................29
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................31
2.3.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.......................................................31
Chương 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................32
3.1. Đặc điểm chung của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu.............................32
3.1.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo tuổi của 2 nhóm nghiên cứu..........32
3.1.3. Đặc điểm phân bố nghề nghiệp của 2 nhóm nghiên cứu.....................33
3.1.4. Đặc điểm thời gian mắc bệnh của 2 nhóm nghiên cứu........................33
3.1.5. Phân bố vị trí tổn thương khớp gối của 2 nhóm nghiên cứu................33
3.1.6. Đánh giá một số triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu....................34
3.1.7. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị..................34
3.1.8. Đánh giá mức độ tổn thương chức năng khớp gối theo thang điểm
Lequesne trước điều trị...............................................................................35
3.1.9. Đánh giá tầm vận đông khớp gối trước điều trị..................................35
3.1.10. Đánh giá chỉ số gót - mông của 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị.....35
3.1.11. Mức độ tổn thương khớp gối trên XQ theo Kellgren và Lawrence....36

`



3.2. Kết quả nghiên cứu...............................................................................36
3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS...........36
3.2.3. Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối.................40
3.2.4. Kết quả nghiên cứu trên chỉ số cận lâm sàng......................................42
3.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn.................................................43
3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của nhóm nghiên cứu.....43
3.3.2. Đánh giá một số chỉ số cận lâm sàng.................................................44
Chương 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................45
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu........................................45
4.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN trước điều trị.........45
4.3. Bàn luận về đánh giá hiệu quả điều trị...................................................45
4.4. Bàn luận về tác dụng không mong muốn..............................................45
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................46
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO

`


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay tại Việt Nam bệnh lý khớp gối ngày càng phổ biến, trong đó tỷ
lệ bệnh nhân thoái hóa khớp (THK) ngày càng tăng ảnh hưởng đến sinh hoạt
và khả năng lao động của người bệnh [3].
THK là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu,
kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng
hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức
năng của một hoặc nhiều khớp [2].

Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh THK, với 4 triệu người phải
nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại được do THK gối nặng.
THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi đứng thứ hai sau bệnh
tim mạch [3].
Ở Việt Nam, THK đứng hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn
thương khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái
hóa cần điều trị nội trú [4].
Có nhiều phương pháp điều trị THK nhưng đến nay vẫn chưa có một loại
thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn.Y học hiện đại (YHHĐ) điều trị THK gối
chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, thuốc chống thoái hóa, chống viêm toàn thân
hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối. Song các thuốc này còn có một số tác dụng
không mong muốn như gây xuất huyết tiêu hóa, độc với gan, dị ứng…
Có rất nhiều công trình nghiên cứu để điều trị THK, trong đó góp phần
không nhỏ có YHCT. Với phương châm “Nam dược trị nam nhân” (Tuệ tĩnh
Thế kỷ XIV), YHCT đã có rất nhiều phương pháp điều trị THK thực sự đem
lại kết quả tốt như: châm cứu, xoa bóp, cấy chỉ và dùng thuốc YHCT...

`


2
Đắp nến paraffin là một phương pháp điều trị của vật lý trị liệu, trong
đó sử dụng các tác nhân gây nhiệt để mang lại hiệu quả điều trị. Với mục
đích gây tác dụng giảm đau, giãn cơ, giảm co thắt cơ, tăng cường dinh dưỡng
tại chỗ có tác dụng tốt với nhiều bệnh đau mạn tính như đau thắt lưng, đau cổ
vai cánh tay, đau thần kinh tọa, đau khớp, đau cơ…[5].
Trên thực tiến lâm sàng, việc kết hợp các phương pháp điều trị của
YHCT với các phương pháp vật lý trị liệu của YHHĐ rất phổ biến và mang
lại kết quả khả quan. Trong đó, việc kết hợp dùng bài thuốc YHCT với liệu
pháp đắp nến parafin dùng điều trị giảm đau trong các chứng đau khớp đã

được áp dụng tại nhiều cơ sở YHCT trong bệnh viện đa khoa cho hiệu quả tốt.
Tuy nhiên có ít các nghiên cứu đánh giá khoa học hiệu quả của viêc kết
hợp này. Nhằm góp phần cung cấp những bằng chứng khoa học cho phác đồ
kết hợp thuốc YHCT và liệu pháp đắp nến parafin trong điều trị giảm đau đối
với bệnh lý cơ xương khớp, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc Tam tý thang kết
hợp với đắp nến paraffin” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối của bài thuốc Tam tý
thang kết hợp với đắp nến paraffin.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp
trên một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.

`


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu khớp gối
Khớp gối là một khớp phức tạp gồm các thành phần: Đầu dưới xương
đùi, đầu trên xương chày, xương bánh chè, sụn khớp, hệ thống dây chằng và
bao khớp [6]. Ngoài ra còn có hệ thống mạch máu, thần kinh chi phối, nuôi
dưỡng, vận động.

Hình 1.1: Giải phẫu khớp gối [6]
1.1.1. Màng hoạt dịch
Màng hoạt dịch bao phủ toàn bộ mặt trong của khớp gối. Đó là một
màng mỏng giàu mạch máu và mạch bạch huyết, mặt hướng vào khoang khớp
nhẵn bóng có lớp tế bào biểu mô bao phủ. Các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra
dịch khớp. Dịch khớp có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát khi cử động

khớp, cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp [7].

`


4
1.1.2. Cấu tạo và thành phần chính của sụn khớp gối
1.1.2.1. Cấu tạo sụn khớp
Sụn khớp bình thường dày khoảng 4 - 6 mm, có tính chịu lực và đàn
hồi cao. Sụn khớp bao bọc các đầu xương, đáp ứng chức năng sinh lý là bảo
vệ đầu xương và dàn đều sức chịu lực lên toàn bộ bề mặt khớp. Sụn khớp
được dinh dưỡng từ tổ chức dưới sụn thấm qua các proteoglycan và từ các
mạch máu của màng hoạt dịch thấm qua dịch khớp [6].
1.1.2.2. Thành phần chính của sụn khớp
- Tế bào sụn là một trong các thành phần cơ bản tạo nên sụn, chứa
nhiều proteoglycan, fibrin, sợi collagen. Tế bào sụn ở người trưởng thành nếu
bị phá hủy chúng sẽ không thay thế [8].
- Chất căn bản của sụn có 3 thành phần trong đó nước chiếm 80%, các
sợi collagen và proteoglycan chiếm 5 - 10% [7].
Sợi collagen: Bản chất là các phân tử acid amin. Kiểm soát khả năng
chịu đựng sức co giãn của sụn. Sợi collagen bị phân hủy bởi men collagenase.
Hoạt động của collagenase chỉ xảy ra trong sụn khớp bị thoái hóa.
Proteoglycan (PG): Là chất có khả năng chịu sức ép lên sụn và giữ lại
một lượng lớn dung môi. Chúng được tạo thành từ một protein với các dải
bên glycosaminoglycan rất giàu tế bào sụn và keratin sunfat. Càng ở dưới đáy
sụn, lượng PG càng tăng.
1.2. Chức năng khớp gối
Khi đi bình thường khớp gối chịu sức nặng gấp 3- 4 lần trọng lượng cơ
thể, khi gập gối mạnh khớp gối chịu lực gấp 9 - 10 lần trọng lượng cơ thể.
Chức năng chính của khớp gối là chịu sức nặng của cơ thể ở tư thế thế thẳng

và quy định sự chuyển động của cẳng chân. Động tác của khớp gối rất linh
hoạt, trong đó chủ yếu là gấp và duỗi, khớp gối gấp 1350 - 1400, duỗi 00 [9].

`


5
1.3. Bệnh thoái hóa khớp theo YHHĐ
1.3.1. Định nghĩa
THK là tổn thương thoái hóa sụn khớp do quá trình sinh tổng hợp các
chất cơ bản của tế bào sụn có sự bất thường, đặc trưng là quá trình mất sụn
khớp và tổ chức xương cạnh khớp tân tạo [30].
THK do rất nhiều yếu tố gây nên như di truyền, chuyển hóa, hóa sinh,
sinh cơ học, cuối cùng là hiện tượng viêm thứ phát màng hoạt dịch. Quá trình
THK bao gồm đồng thời hiện tượng phá hủy và sửa chữa sụn, xương và màng
hoạt dịch [9], [10].
Trước kia, THK được coi là bệnh lý của riêng sụn khớp, song ngày nay,
THK là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu,
kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp,và màng
hoạt dịch [11], [12].

Hình 1.2: Hình ảnh khớp gối bình thường và bị thoái hóa [13]
“Bệnh có tính chất mạn tính gây đau đớn và biến dạng khớp nhưng
không do viêm đặc hiệu, thường tổn thương ở những khớp ngoại biên đặc biệt
những khớp phải chịu sức nặng của cơ thể như khớp gối, háng” [9].

`


6

1.3.2. Phân loại và nguyên nhân của thoái hóa khớp gối
Năm 1991, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại THK thành hai loại.
Cách phân loại này đến nay vẫn được nhiều tác giả ứng dụng [14].
THK gối nguyên phát: Sự lão hóa là nguyên nhân chính, bệnh thường
xuất hiện muộn ở người trên 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần
theo tuổi.
THK gối thứ phát: Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa
tuổi, khu trú ở một vài vị trí. Có thể gặp:
- Sau chấn thương
- Sau các bệnh lý xương sụn
- Các bệnh nội tiết, rối loạn đông máu
1.3.3. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển
thoái hóa khớp gối
1.3.3.1. Cơ chế bệnh sinh
Hiện nay, có nhiều NC cho rằng có hai cơ chế chính làm khởi phát quá
trình phát triển THK. Ở hầu hết các BN, cơ chế đầu tiên là do tác động về cơ
giới, có thể là một chấn thương lớn hoặc là vi chấn thương lặp đi lặp lại dẫn
đến các tế bào sụn giải phóng ra các enzyme phá hủy và các đáp ứng sửa chữa
tương ứng rất phức tạp, cuối cùng dẫn đến phá hủy sụn. Cơ chế thứ hai là các
tế bào sụn cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzyme tiêu protein, hủy
hoại dần các chất cơ bản là nguyên nhân dẫn đến THK.
Những thay đổi của sụn khớp và phần xương dưới sụn trong THK: Trong
bệnh lý THK, sụn khớp là tổ chức chính bị tổn thương. Sụn khớp khi bị thoái
hóa sẽ chuyển sang màu vàng nhạt, mất tính đàn hồi, mỏng, khô và nứt nẻ.
Những thay đổi này tiến triển dần đến giai đoạn cuối là những vết loét, mất
dần tổ chức sụn, làm trơ ra các đầu xương dưới sụn. Phần rìa xương và sụn có
tân taọ xương (gai xương).

`



7
Cơ chế gải thích quá trình viêm trong THK: Mặc dù là quá trình thoái
hóa, song trong THK vẫn có hiện tượng viêm diễn biến thành từng đợt, biểu
hiện bằng đau và giảm chức năng vận động của khớp tổn thương. Nguyên
nhân có thể do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa
sụn, các mảnh sụn, hoặc xương bị long ra.
Cơ chế gây đau khớp trong THK gối: Do sụn khớp không có hệ thần
kinh nên đau có thể do các cơ chế sau:
- Viêm màng hoạt dịch, các cơ bị co kéo.
- Xương dưới sụn có tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau.
- Gai xương gây căng các đầu mút thần kinh ở màng xương [11].
1.3.3.2. Các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thoái hóa khớp
Tuổi: Tuổi là yếu tố quan trọng nhất trong THK, tần số THK tăng dần
theo tuổi. Theo Brandt KD trên 80% những người trên 55 tuổi có dấu hiệu
THK trên XQ, trong đó có 10 – 20% có sự hạn chế vận động do THK [15].
Cân nặng: Sự tăng khối lượng cơ thể có liên quan rõ ràng với THK, béo
phì làm tăng tỷ lệ THK lên 1,9 lần ở nam và 3,2 lần ở nữ, điều này gợi ý rằng
béo phì đóng vai trò quan trọng trong việc làm nặng thêm THK gối. Theo
Felson khi cân nặng cơ thể giảm thì tỷ lệ THK gối giảm từ 25- 30% và khớp
hang 25% hoặc hơn nữa [16].
Giới: Dưới 55 tuổi tỷ lệ THK ở nam bằng nữ, sau 55 tuổi tỷ lệ THK ở
nữ nhiều hơn nam. Sự giảm hormone sinh dục nữ làm giảm tế bào sụn. Sau
mãn kinh lượng estrogen suy giảm là nguy cơ cao gây THK.
Yếu tố chấn thương và cơ học: Những chấn thương mạnh làm rạn nứt
bề mặt sụn có thể là nguồn gốc gây THK. Theo Felson khi ngăn chặn chấn
thương khớp gối có thể giảm tỷ lệ THK ở nam là 25%, ở nữ là 15% [16].

`



8
SƠ ĐỒ 1.1. TÓM TẮT CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA THOÀI HÓA KHỚP
GỐI (Howell 1988) [17]

Yếu tố cơ học

Bất thường sụn khớp
- Lão hóa

- Chấn thương

- Viêm

- Béo phì

-

- Khớp không ổn đinh

Rối loạn chuyển hóa

Sụn khớp

Bất thường sụn khớp

Chất cơ bản
- Thoái biến collagen

- Tế bào sụn tổn thương


- Xơ gãy PG

- Tăng các enzyme thủy phân
protein
-

Sụn khớp bị rạn vỡ

- Hẹp khe khớp
- Đầu xương dưới sụn mất
bảo vệ

Tái tạo lại của xương

`


9
1.3.4. Triệu chứng của thoái hóa khớp gối
1.3.4.1. Triệu chứng lâm sàng của thoái hóa khớp gối
- Đau: Đây là triệu chứng chủ đạo khiến BN phải đi khám, đau tại vị trí
khớp, ít lan xa. Đau kiểu cơ học tăng khi vận động, đau giảm khi nghỉ ngơi,
đau với tính chất âm ỉ, có thể đau nhiều về chiều.
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: Là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài từ
15 đến 30 phút.
- Hạn chế vận động, đi lại khó khăn, có thể hạn chế vận động nhiều
phải chống gậy nạng hoặc không đi lại được.
- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: Nghe thấy
tiếng “lắc lắc”, “lục cục” tại khớp khi đi lại.

- Dấu hiệu bào gỗ: Di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Một số BN xuất hiện khớp sưng to do các gai xương hoặc do có tràn
dịch khớp gối.
1.3.4.2. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán THK gối
Chụp XQ khớp gối thường quy: Có 3 dấu hiệu cơ bản [11].
- Hẹp khe khớp không đồng đều, hẹp không hoàn toàn, ít khi dính khớp
hoàn toàn trừ THK giai đoạn cuối.
- Đặc xương ở phần đầu xương dưới sụn, phần xương đặc có thể thấy
một số hốc nhỏ sáng hơn.
- Gai xương tân tạo ở phần tiếp giáp xương và sụn, gai thô, đậm đặc.
Phân loại giai đoạn THK trên XQ theo Kellgren và Lawrence (1987) [18]
- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.

`


10
Nội soi khớp gối:
Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực tiếp vị trí và
những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhâu. Nội soi
còn có thể kết hợp với sinh thiết màng hoạt dịch làm XN tế bào, nhằm chẩn
đoán phân biệt với bệnh khác. Ngoài ra nội soi là một phương pháp điều trị
THK gối [19].
1.3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo ACR 1991 (American College of
Rheumatology) [14].

1. Đau khớp gối.
2. Gai xương ở rìa khớp trên Xquang.
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa.
4. Tuổi ≥ 40.
5. Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút.
6. Lạo xạo ở khớp khi cử động.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.
Tiêu chuẩn này có độ nhạy > 94%. Độ đặc hiệu > 88% và là tiêu chuẩn
phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam [20].
1.3.6. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
Mục đích của điều trị THK gối là kiểm soát đau, phục hồi chức năng, thay
đổi quá trình bệnh. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị THK gối [9], [11].
1.3.6.1. Điều trị không dùng thuốc
- Tư vấn giáo dục kiến thức cho BN về THK gối.
- Điều trị vật lý trị liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, siêu âm, đắp nến parafin…
- Cung cấp các thiết bị trợ giúp như nẹp chỉnh hình, đai cố định khớp…

`


11
1.3.6.2. Điều trị thuốc
Thuốc giảm đau thông thường: Các thuốc như Paracetamol, nhóm thuốc
này được EULAR và ACR khuyến cáo là thuốc được lựa chọn hàng đầu trong
điều trị THK.
Thuốc chống viêm không steroid.
Các thuốc điều trị tại chỗ: Corticoid: Tiêm steroid nội khớp…
Các thuốc làm chậm tiến triển bệnh hoặc thay đổi quá trình bệnh: Một số
chế phẩm như: Glucosamin sulfat, Diacerein, Piascledin…
1.3.6.3. Điều trị ngoại khoa

Chỉ định điều trị ngoại khoa khi bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại.
1.4. Bệnh thoái hóa khớp gối theo quan niệm của y học cổ truyền (YHCT)
YHCT không có bệnh danh của THK gối, tuy nhiên hầu hết các bệnh
nhân đến khám và điều trị THK gối thường có các triệu chứng là đau khớp và
hạn chế vận động nên THK gối được quy vào chứng tý của YHCT [21], [22].
1.4.1. Đại cương về chứng tý của YHCT
Chứng tý theo YHCT gồm có 2 thể: Thể phong hàn thấp tý và thể
phong thấp nhiệt tý [21], [22].
Triệu chứng và phương pháp điều trị chứng tý
1.4.1.1. Thể phong hàn thấp tý:
Triệu chứng chung: Đau mỏi các khớp, lạnh, mưa, ẩm thấp đau tăng hoặc
tái phát, bệnh mạn tính. Do thể chất mỗi người khác nhau nên sự cảm thụ tà khí
gây bệnh cũng khác nhau, nên trên LS phân thành 3 thể [21], [22].
- Nếu do phong là chính gọi là phong tý (hành tý):
Triệu chứng: Các khớp đau di chuyển, co duỗi khó, sợ gió, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù.
Pháp điều trị: Khu phong là chính, tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, hành khí.
Bài thuốc: Phòng phong thang gia giảm

`


12
Châm cứu: Châm các huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận
khớp đau kết hợp với châm Hợp cốc, Phong môn, Phong trì, Huyết hải,
Túc tam lý.
- Nếu do hàn là chính gọi là hàn tý (thống tý):
Triệu chứng: Đau dữ dội một khớp, trời lạnh đau tăng, chườm nóng
đỡ đau, tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng,mạch huyền khẩn hoặc
nhu hoãn.

Pháp điều trị: Tán hàn là chính, khu phong, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
Bài thuốc: Ô đầu thang gia giảm
Châm cứu: Châm tả ôn châm các huyệt tại chỗ và lân cận vùng khớp
đau kết hợp với Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý.
- Nếu do thấp là chính gọi là thấp tý (trước tý):
Triệu chứng: Các khớp nhức mỏi, đau một chỗ, tê bì, đau các cơ, bệnh
lâu ngày, vận động khó, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu hoãn,
người nặng nề, mệt mỏi.
Pháp điều trị: Trừ thấp là chính, tán hàn khu phong, hành khí hoạt huyết.
Bài thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm
Châm cứu: Châm A thị huyệt tại vùng khớp sưng đau và vùng lân cận
nơi đau kết hợp với châm Túc tam lý, Tam âm giao, Tỳ du, Thái khê.
1.4.1.2. Thể phong thấp nhiệt tý:
Triệu chứng: Các khớp đau, chỗ đau có cảm giác nóng rát, sưng, đỏ. Co
duỗi các khớp khó khăn, khớp đau chườm lạnh có cảm giác dễ chịu. Các khớp
sưng đau làm cho vận động khó khăn. Toàn thân thường phát sốt, miệng khô,
tâm phiền, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác [21], [22].
Pháp điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp, sơ phong thông lạc.

`


13
Bài thuốc:
- Nếu các khớp đang sưng, đau, nóng đỏ, sốt cao dùng bài “Bạch hổ quế
chi thang”
- Nếu các khớp đã bớt sưng, đau, nóng đỏ, sốt nhẹ thì dùng bài “Quế chi
thược dược tri mẫu thang”
Châm cứu: Châm các a thị huyệt kết hợp Hợp cốc, Phong môn…
1.4.2. Bệnh thoái hóa khớp gối theo YHCT

Theo YHCT THK gối được quy vào nhóm bệnh danh chứng tý và do
can, thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp gây ra [21], [22].
Nguyên nhân gây bệnh: Do vệ khí không đầy đủ, các tà khí như phong,
hàn, thấp xâm phạm vào cân, cơ, khớp xương, kinh lạc làm cho sự vận hành của
khí huyết tắc lại gây các chứng sưng, nóng, đỏ, đau các khớp. Do người già can
thận bị hư tổn hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, không nuôi dưỡng
được nên cân, xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính.
Thể bệnh: Phong hàn thấp tý.
Triệu chứng: Triệu chứng thường thiên về hàn tý: Đau ở một khớp hoặc
2 khớp, đau tăng khi vận động đi lại, trời lạnh đau nhiều, chườm nóng đỡ đau,
tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng. Kèm theo triệu chứng của can thận hư
như: Đau lưng, ù tai, ngủ kém, nước tiểu trong, tiểu nhiều lần, mạch trầm tế.
Pháp chữa: Khu phong trừ thấp tán hàn, bổ can thận khí huyết.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang (Thiên kim phương) [22].
Châm cứu: Châm các huyệt tại chỗ, bổ can thận: Tam âm giao, Thái
khê, Túc tam lý, Huyết hải, Lương khâu...

`


14
1.5. Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và
Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Năm 1997, Gabriel H.B và các cộng sự tại BV Barcelona, Madrid đã
nghiên cứu tác dụng của Glucosamin sulfat trong điều trị THK gối, Kết quả
sau 6 tháng ĐT , nhóm BN dùng Glucosamin có hiệu suất giảm đau cao hơn
nhóm chứng (p<0,05) [23].
Mc Carthy và cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu 214 BN THK gối
trong 1 năm đã có nhận xét về hiệu quả của phương pháp tập luyện tại khớp

giúp cải thiện các triệu chứng LS. Theo tác giả tuy đây là NC đầu tiên nhưng
kết quả cho thấy nên giới thiệu phương pháp này cho các bệnh nhân THK gối
và các nhà LS [24].
1.5.2. Tại Việt Nam
Đặng Hồng Hoa (2001) đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của 42 bệnh nhân THK gối, nhận thấy đặc điểm THK gối ở nước ta là
85,7% là nữ, 78,6% tuổi từ 50 trở lên, 64,3% lao động chân tay [25].
Nguyễn Thị Ái (2006) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh THK gối đã đưa ra kết luận: Trong chẩn
đoán THK gối áp dụng theo tiêu chuẩn ACR 1991 là phù hợp với điều kiện
Việt Nam [20].
Nguyễn Mai Hồng (2001) đã nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn
đoán và điều trị THK gối. Tác giả kết luận nội soi khớp có tầm quan trọng để
chẩn đoán, chữa trị hoặc nghiên cứu bệnh THK [19].
Phạm Thị Cẩm Hưng (2004) tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng
điều trị nhiệt kết hợp vận động trong điều trị THK gối. NC cho thấy sự cải
thiện mức độ đau và chức năng khớp gối tương đương kết quả điều trị bằng
thuốc chống viêm không steroid (Mobic) [26].

`


15
Cầm Thị Hương (2008) tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cồn
đắp thuốc Boneal Cốt thống linh trong điều trị THK gối. NC cho thấy Boneal
Cốt thống linh có hiệu quả giảm đau, chống viêm, phục hồi chức năng vận
động tốt đối với THK gối ở mức độ nhẹ và vừa, hoặc đợt đau cấp tính, ít hiệu
quả với mức độ nặng [13].
Đinh Thị Lam (2011) nghiên cứu bước đầu đánh giá hiệu quả của chế
phẩm Glucosamin trong điều trị THK gối, tác giả đã rút ra kết luận chế phẩm

Glucosamin có tác dụng hỗ trợ trong điều trị thoái hóa khớp gối [27].
1.6. Đại cương về phương pháp đắp paraffin :
1.6.1. Đặc tính của paraffin:
+ Paraffin là một hỗn hợp của nhiều hydrocarbua từ dầu hỏa. Paraffin
dùng trong điều trị là loại tinh khiết, trung tính, màu trắng, đã được lọc sạch
tạp chất.
+ Paraffin không độc vì là hỗn hợp của nhiều hydrocarbua no nên
không gây ra các tác động hóa học. Không độc khi đắp lên da và rất hiếm khi
gây dị ứng [5].
+ Paraffin có nhiệt dung cao: Đây là đặc tính quan trọng nhất. Để làm
tăng nhiệt của 1g paraffin 1°C cần 0,7 calo, 1g paraffin muốn chuyển từ thể
cứng sang thể lỏng ở nhiệt độ nóng chảy cần thêm 39 calo. Khi nguội dần
paraffin cũng giải phóng ra một nhiệt lượng tương tự, 1g paraffin nguội từ
52°C xuống 45°C giải phóng ra (52-45)x0,7=4,9 calo (nhiệt dung riêng của
paraffin là 0,7), mặt khác khi 1g paraffin chuyển từ thể lỏng (52°C) sang thể
rắn (45°C) thì giải phóng thêm một lượng nhiệt là 39 calo nữa, vì vậy tổng
cộng lượng nhiệt mà 1g paraffin giải phóng ra là 43,9 calo.

`


16
Hơn nữa khi paraffin nguội lớp ngoài cùng nguội trước đông lại tạo
thành một lớp màng ngăn làm cho nhiệt độ của cả khối paraffin giảm rất
chậm, nên có thể truyền nhiệt cho cơ thể một lượng nhiệt rất lớn trong thời
gian tương đối dài. Do vậy nhiệt do paraffin truyền có thể vào tương đối sâu
[5].
+ Paraffin dẫn truyền nhiệt chậm: khi lớp paraffin nóng ở bên ngoài tiếp xúc
với da, nó bị nguội đi và đông lại tạo thành một lớp màng bảo vệ da khỏi bị
quá nóng. Nhiệt từ lớp trong dẫn truyền chậm qua lớp paraffin đông đặc. Do

vậy đắp paraffin từ 45- 46° lên da vẫn chịu đựng được mà không gây bỏng.
Do đặc tính này mà số lượng nhiệt rất lớn được truyền vào cơ thể rất từ từ [5].
1.6.2. Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định tại chỗ


Giảm đau, giảm co thắt cơ trong các chứng đau mạn tính như: đau thắt
lưng, đau cổ vai cánh tay, đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn,
đau khớp, đau cơ...



Tăng cường dinh dưỡng tại một vùng nào đó của cơ thể.



Làm tăng tái sinh tổ chức, mau liền vết thương hoặc vết loét, loại mau
các tổ chức hoại tử.





Tăng cường khả năng chống viêm tại chỗ
Làm mềm sẹo.
Làm giãn cơ để phục vụ các kỹ thuật trị liệu khác như xoa bóp, vận
động [5]....

`



17

Chỉ định toàn thân
- Khi cần tăng thải mồ hôi để loại các chất cặn bã của chuyển hóa như sau khi
bị sốt, giai đoạn hồi phục bệnh.
- Giảm mệt mỏi, tăng sức khỏe sau lao động gắng sức
- Chống lạnh cóng, dị ứng do lạnh
Chống chỉ định


Các ổ viêm đã có mủ, viêm cấp.



các khối u lành tính và ác tính,



Lao xương, lao khớp.



Chấn thương mới đang xung huyết, vùng đang chảy máu hoặc đe dọa
chảy máu, giãn tĩnh mạch da [5].

1.6.3. Các phương pháp sử dụng paraffin:
Paraffin sử dụng rất tiện lợi: miếng paraffin đông đặc rất mền dẻo, do
đó có thể áp sát mọi vùng da lồi lõm và có thể có nhiều phương pháp sử dụng
tiện lợi cho từng vùng cơ thể. Khi nguội dần, paraffin co lại và ép vào da nên

mặc dù da tại vùng đắp paraffin xung huyết nhưng không bị ứ máu [5].
+ Đun paraffin: để sử dụng, người ta thường đun nóng chảy paraffin
bằng phương pháp đun cách thuỷ. Đun cách thuỷ để paraffin đỡ nhanh ròn và
không bị cháy vàng hoặc đen giảm chất lượng (paraffin nóng chảy ở nhiệt độ
52-53°C).
+ Đắp paraffin bằng miếng: đổ paraffin nóng chảy vào khay, sử dụng
các loại khay 20 cm x 30 cm; 30 cm x 40 cm là thông dụng nhất, để độ dày
paraffin từ 2-3 cm, để cho nguội tự nhiên đến khi miếng paraffin đông mềm

`


18
lại, dùng dao cắt tách rời miếng paraffin ra khỏi khay, có thể cắt thành những
miếng nhỏ hơn rồi ủ trong chăn hay trong tủ nhiệt để điều trị sau.
Lúc này nhiệt độ bề mặt miếng paraffin khoảng 45 - 47°C, trong ruột
khoảng 52 - 55°C. Khi dùng đắp miếng paraffin đó trực tiếp lên da vùng cần
điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt độ nóng được lâu
hơn.Thời gian điều trị mỗi lần 20 - 30 phút [5].
+ Nhúng paraffin: khi paraffin ở thể lỏng bắt đầu chuyển sang thể đặc
nhiệt độ của paraffin lúc này khoảng 52 – 56°C, người ta nhúng bộ phận cơ
thể cần điều trị vào (thường dùng cho ngón tay, bàn tay, ngón chân, bàn chân
nơi khó đắp miếng paraffin). Đổ paraffin nóng chảy vào ca hoặc chậu, lần đầu
nhúng nhanh bộ phận cần điều trị vào rồi rút ra ngay, khi đó sẽ có một lớp
paraffin đông đặc bọc bên ngoài da dày khoảng 1 - 2 mm, sau đó lại nhúng
vào và rút ra để tạo lớp paraffin thứ hai, tiếp tục làm như vậy cho đến khi tạo
được lớp paraffin phủ ngoài dày 1,5 - 2cm, sau đó bọc bên ngoài bằng nilông
và chăn để giữ nhiệt [5].
+ Quét paraffin: nhúng chổi lông vào paraffin nóng chảy đang đông đặc
rồi quét lên da từng lớp một cho đến khi tạo được lớp paraffin dày 1,5 - 2cm

thì bọc bên ngoài bằng nilông và chăn để giữ nhiệt.
+ Túi paraffin: cho paraffin vào túi chất dẻo loại polysteren chịu được
nhiệt độ cao 110°C, mỗi túi có kích thước nhất định, độ dày paraffin từ 2-3
cm, dồn hết không khí ra rồi dán kín, khi sử dụng đem túi ngâm vào nước
nóng 80°C cho đến khi paraffin nóng chảy hết thì lấy ra để cho lớp ngoài
nguội bớt rồi đắp lên chỗ cần điều trị. Phương pháp này sạch, tiện lợi và rất an
toàn [5].

`


×