Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số qua thực tiễn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI KHÁNH LINH

THùC HIÖN CHÝNH S¸CH V¡N HãA
§èI VíI §åNG BµO D¢N TéC THIÓU Sè QUA THùC TIÔN TØNH HßA B×NH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI KHÁNH LINH

THùC HIÖN CHÝNH S¸CH V¡N HãA
§èI VíI §åNG BµO D¢N TéC THIÓU Sè QUA THùC TIÔN TØNH HßA B×NH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 83 80 101 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HÀ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi Khánh Linh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VĂN HÓA ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ................. 9
1.1.
Một số khái niệm và nội dung cơ bản............................................... 9
1.1.1. Khái niệm về văn hóa ........................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm về chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số .... 14
1.1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân
tộc thiểu số.......................................................................................... 20
1.1.4. Các hình thức thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân
tộc thiểu số.......................................................................................... 23

Nội dung của việc thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng
bào dân tộc thiểu số .......................................................................... 25
1.2.1. Chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số ...................... 25
1.2.2. Việc thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định của pháp luật ........................................................... 31
1.2.

1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

Những yêu cầu của việc thực hiện chính sách văn hóa đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................ 34
Việc thực hiện chính sách về văn hóa đối với đồng bào dân tộc
thiểu số cần phải đảm bảo cơ sở về vật chất và môi trường phù hợp .... 34
Việc thực hiện chính sách về văn hóa đối với người dân tộc thiểu
số phải đảm bảo các điều kiện về pháp lý .......................................... 36
Việc thực hiện chính sách về văn hóa đối với người dân tộc thiểu
số phải bảo đảm đúng đối tượng thụ hưởng....................................... 37
Việc thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu
số phải đảm bảo được phát huy giá trị tốt đẹp, và bản sắc của các
dân tộc, hạn chế, đẩy lùi được những lạc hậu, hủ tục ........................ 39


Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VĂN HÓA
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH ................................................................... 41
2.1.

Khái quát chung về tình hình tự nhiên – kinh tế xã hội tỉnh
Hòa Bình............................................................................................ 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư của tỉnh Hòa Bình ............................... 42
2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội ................................................... 45
2.2.
Tình hình chung về thực hiện chính sách văn hóa đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ................. 50
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc
thiểu số từ phía các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 50
2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách văn hóa từ phía đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.................................................... 62
2.3.
Đánh giá việc thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .................................. 65
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ...................................................... 65
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 80
2.4.
Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách văn hóa
đối với đồng bào dân tộc thiểu số.................................................... 84
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH VĂN HÓA ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ...................................................................................... 87
3.1.
Quan điểm thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào
dân tộc thiểu số ................................................................................. 87
3.2.
Các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách văn hóa
đối với đồng bào dân tộc thiểu số.................................................... 90
3.2.1. Các giải pháp chung để hoàn thiện chính sách văn hóa đối với

đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................... 90
3.2.2. Các giải pháp cụ thể để thực thi chính sách văn hóa đối với đồng
bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Hòa Bình ................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới. Vì vậy, các vấn đề dân tộc luôn mang tính lý luận và tính thực tiễn
sâu sắc. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn
biến phức tạp đối với toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng. Dân tộc,
sắc tộc, tôn giáo là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi
dụng nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân ta và chia rẽ khối đại đoàn kết của dân tộc ta.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Các dân tộc có ngôn ngữ, đặc
trưng văn hóa và trình độ phát triển khác nhau, có tính khác biệt và từ đó tạo
nên sự phong phú, đa dạng. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc
ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống
nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong
các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua
mấy nghìn năm lịch sử cho đến ngày nay. Nhưng bản thân nó cũng sẽ tạo nên
sự phân biệt nếu quan hệ dân tộc không được giải quyết tốt. Chính vì vậy,
quản lý nhà nước về dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được Đảng và Nhà nước
Việt Nam đặt lên hàng đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới,
nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi chúng ta phát huy cao độ khối đoàn
kết dân tộc để có thể đứng vững và phát triển. Do vậy, nhận thức đúng đắn
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới có tầm quan trọng rất

lớn. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách cụ thể nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc.

1


Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nhiều lĩnh vực với thế giới (về
văn hóa, kinh tế, xã hội…). Quá trình đó, chúng ta vẫn phải giữ gìn và phát
huy các giá trị truyền thống của dân tộc đặc biệt là bản sắc đặc trưng của các
dân tộc thiểu số. Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là kinh tế, có tác động không nhỏ đến nền văn hóa của mỗi quốc gia,
theo hướng chung của thế giới, vẫn giữ gìn và phát huy được những giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta có
những nhận thức mới về vai trò của văn hóa. Các văn kiện Đại hội của Đảng
thời kỳ đổi mới nhất quán khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
là động lực, là mục tiêu của sự phát triển. Theo tinh thần của Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa VIII về xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, việc quan tâm đến xây dựng
chính sách dân tộc về văn hóa có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao đời
sống tinh thần, bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc ở nước ta.
Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc của đất nước, với lịch sử phát triển
lâu đời, được coi là trung tâm hình thành và phát triển của nền văn minh Việt
Nam cổ đại. Hiện nay, theo thống kê, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 7 dân tộc
chính cùng chung sống lâu đời (trong tổng số trên 83 vạn dân), đông nhất là
dân tộc Mường chiếm 63,3%; dân tộc Kinh chiếm 27,73%; dân tộc Thái chiếm
3,9%; dân tộc Dao chiếm 1,7%; dân tộc Tày chiếm 2,7%; dân tộc Mông chiếm
0,52%; các dân tộc khác chiếm 1,18%. Cùng với lịch sử dựng nước và giữ
nước của đất nước, đồng bào các dân tộc tỉnh ta luôn đoàn kết, chịu thương
chịu khó, có ý chí phấn đấu vươn lên trong phát triển kinh tế - xã hội. Đồng

thời, mỗi dân tộc đều thể hiện được nét bản sắc văn hoá riêng biệt, độc đáo tạo
nên nền văn hoá đa dạng, phong phú, đặc sắc và hấp dẫn trên đất Hòa Bình.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, bằng nhiều chính sách,
chương trình mục tiêu, cùng sự nỗ lực phấn đấu của cấp uỷ Đảng, chính

2


quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình văn hóa vùng đồng bào
các dân tộc Hòa Bình nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung đã có nhiều thay
đổi, khởi sắc. Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ nhưng do điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn nên nhìn chung đời sống văn hóa của đồng
bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Mặc dù được sự quan tâm nhưng do
điều kiện khó khăn nên việc thực hiện các chính sách quản lý gặp nhiều
vướng mắc cần phải được tổng kết, nghiên cứu, đánh giá từ đó phát huy được
tối đa các giá trị văn hóa, để chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước thực
sự đi vào đời sống của đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình góp phần
vào sự nghiệp bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu
số - qua thực tiễn tỉnh Hòa Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách dân tộc về văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong đoàn kết các
dân tộc, bình đẳng dân tộc và khẳng định sự ưu tiên trong chính sách phát
triển văn hóa vùng dân tộc thiểu số. Trong đó, việc bảo tồn phát triển các giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc có đóng góp to lớn trong xây dựng một nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, việc thực hiện chính sách này
ở những vùng dân tộc thiểu số là rất cần thiết. Ngoài các văn kiện của Đảng,
các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về chính sách dân tộc, còn có
nhiều quyết định, chương trình, đề án khoa học, đã quan tâm và nghiên cứu về
vấn đề văn hóa dân tộc thiểu số dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến

một số công trình đã được nghiên cứu như:
- Công trình “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân
tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2002) của Viện nghiên
cứu chính sách dân tộc miền núi. Nội dung trình bày những vấn đề lý luận,
nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Những

3


định hướng cơ bản trong việc quy hoạch dân cư, đẩy nhanh nhịp độ phát
triển kinh tế - văn hóa – xã hội. Trong đó có những kiến nghị các giải pháp
giải quyết kịp thời những vấn đề về kiện toàn hệ thống cơ quan làm công tác
dân tộc, tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, sớm
ổn định và cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc. Đây là tài liệu tham
khảo bổ ích thiết thực cho các cơ quan làm công tác văn hóa dân tộc miền
núi và vùng dân tộc thiểu số.
- Công trình “Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam”
(2005), của TS. Lê Ngọc Thắng, Nhà xuất bản Trường Đại học Văn hóa Hà
Nội. Nội dung cuốn sách tác giả trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận
về dân tộc, vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các quan điểm
cơ bản của vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng ta. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trong việc thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, tác giả đề ra định hướng chính
sách dân tộc, đặc biệt là chính sách trên lĩnh vực văn hóa trong thời gian tới.
- Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam đến
năm 2020”, của Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt. Đây là sự kiện quan trọng
tiếp tục thể hiện chính sách của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 5 khoá VIII.
Nghiên cứu dưới góc độ bản sắc văn hóa dân tộc, có những tác phẩm

tiêu biểu như: “Tìm hiểu văn hóa dân tộc” (2006), Đặng Việt Bích, Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội. “Văn Hóa Việt Nam giàu bản sắc” (2010), Nguyễn Đắc
Hưng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. “Truyền thống văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam” (2006), Vũ Ngọc Khánh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
“Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ văn hóa một số dân tộc thiểu số ở
Việt Bắc” (2010), Nguyễn Văn Lộc, Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

4


“Lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam – Các tỉnh phía Bắc” (2012),
Hoàng Lương, Nxb Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội… đã trình bày nghiên
cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến bản sắc văn hóa dân tộc ở Việt Nam,
nghiên cứu đặc điểm, vai trò bản sắc văn hóa trong đời sống hiện nay, đặc biệt
là đời sống văn hóa khi đất nước đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa.
Ngoài ra dưới góc độ là các công trình nghiên cứu cụ thể về thực hiện
chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số có thể kể đến các công
trình như:
- Luận văn “Thực hiện chính sách dân tộc ở vùng núi phía Bắc nước ta
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2003) – Luận văn
tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị của Bế Thu Hương.
- Luận án “Thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2006) – Luận án Tiến sĩ Triết
học của Nguyễn Thị Phương Thủy.
- Luận án “Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt
Nam” (2014) - Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Lâm Thành.
Nghiên cứu những công trình đã công bố có liên quan đến đề tài thực
hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào các dân tộc thiểu số cho thấy, mặc
dù đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này được các tác giả

nghiên cứu và công bố nhưng hiện vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu
mang tính tổng thể dưới góc độ luật học về thực hiện chính sách văn hóa đối
với đồng bào dân tộc thiểu số được công bố ở Việt Nam hiện nay. Hầu hết
các tác giả đều tập trung vào vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc trong bối cảnh chung của xã hội, hoặc nói đến chính sách dân tộc chung,
chưa đề cập đến chính sách dân tộc trên trên những lĩnh vực cụ thể, đặc biệt
là về văn hóa.

5


Riêng tỉnh Hòa Bình, các công trình nghiên cứu chỉ tập trung vào từng
nét văn hóa đặc trưng của một dân tộc cụ thể, chưa trình bày một cách một
cách toàn diện và đầy đủ về chính sách dân tộc về văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy, đề tài tôi chọn sẽ không trùng lặp với các đề tài, công trình nghiên
cứu đã công bố. Những tài liệu trên giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng,
so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu về lí luận và đánh giá về thực trạng, những thành
tựu đạt được cũng như những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc
về văn hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, đưa ra những quan điểm và giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Luận giải khái quát những nội dung lý luận cơ bản về thực hiện chính
sách dân tộc, trong đó có đề cập đến vấn đề chính sách về dân tộc và việc
thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa nói riêng trong việc thực hiện chính
sách dân tộc nói chung.
Mô tả, phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách

dân tộc về văn hóa và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách
dân tộc về văn hóa ở tỉnh Hòa Bình.
Phân tích một số quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng, Nhà nước và tỉnh
Hòa Bình về chính sách dân tộc, luận chứng những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa trong tỉnh.
Từ cơ sở đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chinh sách văn hóa đối với các đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
hiện nay. Trên cơ sở có tham khảo nhũng mô hình thực hiện chính sách văn
hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn các tỉnh lân cận. Từ đó
rút ra được những nội dung và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi có Nghị định về
Công tác dân tộc (năm 2011) đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Được thực hiện dựa trên những nguyên lý, lý luận của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vấn đề văn hóa và chính sách dân tộc, đồng thời đề tài

có kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội và
nhân văn có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành đi thực tế tại các đơn vị trực tiếp
làm công tác dân tộc tại địa bàn. Trên cơ sở đó thu thập thông tin, số liệu
thống kê, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, phân tích về tình hình văn hóa, ưu
điểm cũng như khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc về văn
hóa của Đảng và Nhà nước ta.
6. Ý nghĩa và những đóng góp mới của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học

7


về thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
cụ thể là tỉnh Hòa Bình.
Công trình đã đưa ra cái nhìn tổng quan về việc thực hiện chính sách
dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Phân tích làm rõ được các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách văn
hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đề
xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách văn hóa
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách văn hóa đối với
đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách

văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VĂN HÓA
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm và nội dung cơ bản
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Trên thế giới, có hơn 400 khái niệm về văn hóa theo những cách tiếp
cận khác nhau. Theo từ điển Tiếng việt, Văn hóa là:
1. Những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra
trong lịch sử. 2. Đời sống tinh thần của con người. 3. Tri thức
khoa học, trình độ học vấn. 4. Lối sống, cách ứng xử với trình độ
cao, biểu hiện văn minh. 5. Nền văn hóa một thời kỳ lịch sử cổ
xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những
đặc điểm chung [47, tr.275].
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng.
toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa [36, tr.376].
Hội nghị quốc tế ở Mehico do UNESCO (1982) cho rằng:
Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét
riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định
tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn
hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những

tập tục và tín ngưỡng [28, tr.22].

9


Năm 2002, Tổ chức văn hóa - giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO) đã
đưa ra định nghĩa: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp những
đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một
nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật, cả
cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
Dưới góc độ xã hội học, văn hóa không chỉ là sản phẩm sáng tạo của con
người, mà luôn xem xét với tư cách là một quá trình, một trạng thái động, tiếp
biến. Văn hóa (gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần) có một ý nghĩa,
vị trí quan trọng như một giá trị cốt lõi trong đời sống xã hội của mỗi cộng
đồng dân cư, mỗi dân tộc. Văn hóa trở thành nền tảng cho sự phát triển trong
mối quan hệ tương tác giữa văn hóa với kinh tế, văn hóa với chính trị.
Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, cho biết:
Đối với một số người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác
tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối với những người
khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với
dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai
này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính
phủ về các chính sách văn hoá họp năm 1970 tại Venise [23, tr.5].
Có thể xác định được bản chất của văn hóa thông qua các nội dung sau:
Văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và
kết tinh trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng,
lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh
thần của con người. Đó là những giá trị cần thiết cho hoạt động tinh thần,
những tiêu chí, nguyên tắc chi phối hoạt động nói chung và hoạt động tinh

thần nói riêng, chi phối hoạt động ứng xử, những tri thức, kỹ năng, giá trị
khoa học, nghệ thuật được con người sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của

10


mình; là nhu cầu tinh thần, thị hiếu của con người và những phương thức thỏa
mãn nhu cầu đó.
Nói đến văn hóa là nói đến khía cạnh ý thức hệ của văn hóa, tính giai
cấp của văn hóa và trên cơ sở đó hiểu rõ sự vận động của văn hóa trong xã hội
có giai cấp. Với cách tiếp cận như vậy, có thể quan niệm: nền văn hóa là biểu
hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được hình thành và phát
triển trên cơ sở kinh tế – chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý thức hệ
của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định hệ
thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
Mọi nền văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng có tính giai cấp
và gắn với bản chất của giai cấp cầm quyền. Văn hóa luôn có tính kế thừa, sự
kế thừa trong văn hóa luôn mang tính giai cấp và được biểu hiện ở nền văn
hóa của mỗi thời kỳ lịch sử trên cơ sở kinh tế, chính trị của nó.
Một nền kinh tế lành mạnh được xây dựng trên những nguyên tắc công
bằng, thật sự vì đời sống của người lao động sẽ là điều kiện để xây dựng một
nền văn hóa tinh thần lành mạnh, và ngược lại, một nền kinh tế được xây
dựng trên cơ sở bất bình đẳng của chế độ tư hữu với sự phân hóa sâu sắc thì
sẽ khó có được nền văn hóa lành mạnh.
Như vậy trên cơ sở các khái niệm trên về văn hóa ta có thể rút ra khái
niệm văn hóa được sử dụng cho luận văn này như sau: văn hóa là toàn bộ sáng
tạo của một cộng đồng xã hội tích lũy lại trong quá trình hoạt động thực tiễn,
được đúc kết bằng hệ giá trị và chuẩn mực xã hội, có sức mạnh chi phối đời
sống tâm lý và mọi hoạt động của những con người trong cộng đồng xã hội ấy.
Từ khái niệm trên về văn hóa ta cùng nhau xác định được các đặc trưng

của văn hóa:
Đặc trưng thứ nhất là văn hóa trước hết phải có tính hệ thống để phân
biệt dân tộc này với dân tộc khác và cao hơn nữa là để phân biệt đất nước này
với đất nước khác.

11


Như có tính hệ thống mà văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm
mọi hoạt động của xã hội, thực hiện được chức năng tổ chức xã hội. Chính
văn hóa thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội
mọi phương tiện cần thiết để ứng phó với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình. Nó là nền tảng của xã hội – có lẽ chính vì vậy mà người Việt Nam ta
dùng từ chỉ loại “nền” để xác định khái niệm văn hóa (nền văn hóa).
Đặc trưng thứ hai của văn hóa là tính giá trị. Đây là một đặc trưng rất
quan trọng. Văn hóa theo nghĩa đen nghĩa là “trở thành đẹp, thành có giá trị”,
tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá trị. Nó là thước đo mức độ nhân
bản của xã hội và con người.
Các giá trị văn hóa, theo mục đích có thể chia thành giá trị vật chất (phục
vụ cho nhu cầu vật chất) và giá trị tinh thần (phục vụ cho nhu cầu tinh thần),
theo ý nghĩa có thể chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thấm mĩ
theo thời gian có thể phân biệt các giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Sự phân
biệt các giá trị theo thời gian cho phép ta có đươc cái nhìn hiện chứng - và
khách quan trong việc đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng; tránh được
nhưng xu hướng cực đoan – phủ nhận sạch trơn hoặc tán dương hết lời.
Vì vậy mà, về mặt đồng đại, cùng một hiện tượng có thể có giá trị
nhiều hay ít tùy theo góc nhìn, theo bình diện được xem xét. Muốn kết luận
một hiện tượng có thuộc phạm trù văn hóa hay không phải xem xét mối tương
quan giữa các mức độ “giá trị” và “phi giá trị” của nó. Về mặt lịch đai, cùng
một hiện tượng sẽ có thể có giá trị hay không tùy thuộc vào chuẩn mực văn

hóa của từng giai đoạn lịch sử. Áp dụng vào Việt Nam, việc đánh giá chế độ
phong kiến, vai trò của Nho giáo, các triều đại nhà Hồ, nhà Nguyễn… đều đòi
hỏi một tư duy biện chứng như thế.
Nhờ thường xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện được chức
năng quan trọng thứ hai là chức năng điều chỉnh xã hội, giúp cho xã hội duy

12


trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng
với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn mực, làm
động lực cho sự phát triển của xã hội.
Mỗi xã hội, mỗi cộng đồng đều định hình các chuẩn mực trong việc
ứng xử với môi trường, ứng xử xã hội, một nhân tố quan trọng đảm bảo tính
kỷ cương, nề nếp, sự ổn định của cộng đồng ấy. Giá trị, bảng giá trị văn hoá
có tính chất hướng dẫn các hành vi của con người, tuy nhiên nó chưa mang
tính bắt buộc, còn chuẩn mực ứng xử thì chính là giá trị nhưng đã nâng thành
quy chuẩn mang tính bắt buộc, nếu ai suy nghĩ và hành động trái hay vượt ra
ngoài các chuẩn mực đó thì bị dư luận xã hội lên án. Nhưng chuẩn mực ấy
nếu được ghi trong luật tục, hương ước và cao hơn trong luật pháp thì ai làm
trái sẽ bị xử phạt với những mức độ khác nhau. Như vậy, trong chuẩn mực,
tục lệ, luật tục, luật pháp đều chứa đựng các giá trị văn hoá nhất định.
Đặc trưng thứ ba của văn hóa là tính nhân sinh. Tính nhân sinh cho
phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo,
nhân tạo) với các giá trị tư nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái tự nhiên được
biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang
tính vật chất (như việc luyện quặng, đẽo gỗ…) hoặc tinh thần (như việc đặt
tên truyền thuyết cho các cảnh quan thiên nhiên)
Do mang tính nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người với
con người, nó thực hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với

nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó.
Đặc trưng thứ tư là văn hóa còn có tính lịch sử. Nó cho phép phân biệt
văn hóa như sản phẩm của một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ với
văn minh như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai
đoạn. Tính lịch sử tạo cho văn hóa tính bề dày một chiều sâu, nó buộc văn
hóa thường xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị.

13


Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa là
những giá trị tương đối ổn định (những kinh nghiêm tập thể) được tích lũy và
tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết
thành những khuôn mẫu xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong
tục, tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận…
Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ giáo dục. Chức năng giáo dục là chức
năng quan trọng thứ tư của văn hóa. Nhưng văn hóa thực hiện chức năng giáo
dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định (truyền thống), mà còn bằng cả
những giá trị đang hình thành. Hai loại giá trị này tạo thành một hệ thống
chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ nó mà văn hóa đóng vai trò quyết
định trong việc hình thành nhân cách.
1.1.2. Khái niệm về chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
Trước khi tìm hiểu về khái niệm chính sách văn hóa đối với đồng bào
dân tộc thiểu số chúng ta cần phải xác định được khái niệm dân tộc thiểu số.
Đây là khái niệm nhằm xác định ngoại diên phạm vi của vấn đề nghiên cứu.
Cho đến thời điểm hiện nay, xét trên bình diện quốc tế, mặc dù quyền
của người dân tộc thiểu số đã được khẳng định trong Công ước quốc tế về các
quyền dân sự chính trị (ICCPR - Điều 27) và Tuyên bố về quyền của những
người thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ

năm 1992, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa nào về "dân tộc thiểu số".(Trên
thực tế, một số văn kiện về quyền con người của châu Âu, cụ thể như Công
ước châu Âu về bảo vệ người thiểu số (Điều 2) hay Văn kiện Cô-pen-ha-gen,
thì chỉ có hiệu lực trong phạm vi khu vực).
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, khái niệm Dân tộc được hiểu đó là một quốc
gia (Nation) dân tộc-là một cộng đồng chính trị- xã hội, bao gồm tất cả các
dân tộc (cả dân tộc đa số và dân tộc thiểu số) sinh sống trong phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia thống nhất.

14


Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì khái niệm Dân tộc (Ethnic) lại đồng nghĩa
với cộng đồng tộc người, cộng đồng này có thể là bộ phận chủ yếu hay thiểu
số của một dân tộc sinh sống trên cùng một lãnh thổ quốc gia hoặc ở nhiều
quốc gia khác nhau nhưng được liên kết với nhau bằng ngôn ngữ, văn hóa và
ý thức tự giác tộc người. Đây cũng là cách tiếp cận khái niệm dân tộc trong
khuôn khổ của luận văn.
Mỗi tộc người không chỉ có những đặc trưng riêng mà cả các đặc điểm
chung với tộc người khác:
Thứ nhất là lịch sử của tộc người: là quá trình hình thành và phát triển
của mỗi tộc người qua nhiều giai đoạn khác nhau. Nghiên cứu lịch sử tộc
người có thể qua ký ức lịch sử (truyền thống, lịch sử, huyền thoại, những điều
kiêng cữ, đời sống tín ngưỡng, tôn giáo) hay lịch sử cư trú đến những đặc
trưng về nhân chủng của tộc người.
Thứ hai là cơ sở kinh tế của tộc người: ngay từ buổi ban đầu khi một
tộc người lớn hay nhỏ, cùng nói một ngôn ngữ, cùng sống trên một lãnh thổ,
phải có chung một cộng đồng kinh tế - xã hội để duy trì và phát triển cuộc
sống của cộng đồng. Khi xuất hiện xã hội công nghiệp, sự hình thành kinh tế
chung của một quốc gia là rõ ràng, thông qua kế hoạch kinh tế chung của nhà

nước, đồng thời chịu sự chi phối của thị trường mang tính khu vực hay toàn
cầu. Có thể thấy, do có nhà nước với lãnh thổ riêng, mỗi dân tộc quốc gia có
một cộng đồng kinh tế chung. Hiện nay, không một quốc gia nào mà nền kinh
tế không bị phụ thuộc vào các nước khác. Sự lệ thuộc vào nhau về kinh tế đã
trở thành phổ biến trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc.
Do đó, sự hiện diện của các mối liên hệ kinh tế bên trong là một trong
những điều kiện bắt buộc của sự ra đời mỗi tộc người. Còn ngày nay, cơ sở
kinh tế tộc người là nhân tố cố kết tộc người trong bối cảnh hội nhập nền kinh
tế mang tính toàn cầu.

15


Thứ ba là sinh hoạt văn hóa của tộc người: Trong số những dấu hiệu
quan trọng phân định các tộc người, có đặc trưng văn hóa đã được các cư dân
sáng tạo nên trong quá trình phát triển lịch sử của mình và được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Từ đó, các tộc người mới chọn lọc ra những yếu tố
gì được coi là thân thương, thiêng liêng, là đặc trưng để phân biệt bản thân
với các tộc người khác.
Đặc trưng sinh hoạt văn hóa tộc người được thể hiện ở chủ yếu ở một
số nội dung văn hóa lớn như ngôn ngữ, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần.
Thứ tư là ý thức tự giác tộc người: Những đặc trưng về nguồn gốc lịch
sử, lãnh thổ, các mỗi liên hệ kinh tế bên trong và đặc biệt là đặc trưng văn hóa
hoàn toàn tồn tại trong đặc tính của bất kỳ tộc người nào. Ý thức tự giác tộc
người bao gồm tất cả các yếu tố nói trên. Ý thức đó nhất thiết cần phải được
xem xét trong việc xác định tộc người của mỗi con người riêng biệt hay là của
cả một nhóm người trọn vẹn, nghĩa là trong việc xác định họ thuộc thành
phần của tộc người này hay tộc người khác. Bởi vậy, trong điều tra dân số của
nhiều nước, thành phần dân tộc của một người nào đó được ghi nhận chủ yếu
trên cơ sở tự báo.

Khái niệm "dân tộc thiểu số" hay dân tộc ít người là quan niệm về mối
tương quan về số lượng dân số giữa các nhóm dân tộc trong một quốc gia
(nation). Trong đó dân tộc thiểu số được hiểu là chiếm số dân ít hơn 50% so
với dân tộc đông nhất (dân tộc đa số). Tại Điều 5 Nghị định về công tác dân
tộc quy định: dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc
đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" và
"Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số cả nước, theo
điều tra dân số quốc gia [4].
Từ sự phân tích, tổng hợp những thuộc tính có liên quan đến dân tộc
thiểu số ở trên chúng ta có thể hiểu khái niệm "dân tộc thiểu số" ở Việt Nam

16


như sau: dân tộc thiểu số là dân tộc có số dân ít hơn với dân tộc đa số trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam, có những đặc điểm riêng về chủng tộc, ngôn ngữ,
phong tục, tập quán.
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số còn lại 53
dân tộc được gọi là dân tộc thiểu số. Dân tộc thiểu số ở Việt Nam có số dân
không đồng đều, có những dân tộc có trên 1 triệu người như dân tộc Tày,
Thái, Mường, Mông, Khơme, nhưng lại có dân tộc rất ít người như dân tộc
Mảng, Chứt, Lô Lô, Bố Y, La Hủ, Brâu. Khu vực cư trú của đồng bào chủ
yếu ở miền núi, cao nguyên như Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn-Tây
Nguyên, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...trên một địa bàn chiếm tới 3/4
lãnh thổ quốc gia, là những khu vực còn nhiều khó khăn nhưng có vị trí chiến
lược cả về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có những bản sắc văn hóa riêng, các
dân tộc thiểu số đều có ngôn ngữ riêng, chữ viết riêng, trang phục riêng,
phong tục tập quán riêng hết sức đa dạng.
Từ đó cho thấy văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam là một bộ phận

cấu thành quan trọng của nền văn hoá Việt Nam, phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc, mang tính chất, màu sắc riêng tạo thành phẩm chất đặc biệt của mỗi
dân tộc. Vì vậy, dân tộc quốc gia cần phải có những chính sách cụ thể phát
huy được các bản sắc riêng của dân tộc thiểu số, để bản sắc đó không bị phai
mờ đi theo thời gian.
Vì lý do đó nên Hiến pháp Việt Nam rất coi trọng các chính sách văn
hóa đối với dân tộc thiểu số để phát huy được tốt nhất bản sắc của họ.
Hiến pháp Việt Nam năm 1980 đã từng quy định:
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt nam,
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

17


Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và
phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt
đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa
các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế và văn hoá (Điều 5).
Tinh thần này được tiếp tục phát huy trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001 quy định:
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ
giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản

sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc
thiểu số (Điều 5).
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị
của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm
cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy; bài trừ mê
tín, hủ tục (Điều 30).

18


Hiến pháp năm 2013 quy định:
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo
điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước [45, Điều 5].
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa

văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp
ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt
Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có
sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân [45, Điều 60].
Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý văn hóa bằng chính sách và pháp
luật. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, đất nước ta đã có nhiều đổi thay, tuy
nhiên trong quá trình đó Đảng và Nhà nước ta nhận thấy các chính sách văn hóa
phải được cụ thể hóa trong pháp luật thì những giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc mới được tiếp nối, được kế thừa và phát triển một cách tốt nhất.

19


Như vậy có thể hiểu, chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc
thiểu số là các quy định của pháp luật của Nhà nước và chính sách của Đảng
về bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển về văn hóa giữa
các dân tộc, đảm bảo việc giữ gìn, xây dựng và phát huy những giá trị, bản
sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc, nhằm mục tiêu xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào
dân tộc thiểu số
Việc thực hiện tốt chính sách dân tộc về văn hóa đóng một vai trò
không nhỏ, nó không những để giữ gìn văn hóa của mỗi dân tộc mà còn góp
phần cải thiện, nâng mức sống đối với đồng bào các dân tộc, từng bước xóa
bỏ sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển do lịch sử để lại; giữ

vững ổn định trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc an ninh quốc phòng,
từng bước đổi mới bộ mặt nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Chính sách văn hóa phải được thực hiện bằng pháp luật, do đó việc
thực hiện chính sách văn hóa cũng là việc thực hiện pháp luật quản lý nhà
nước về chính sách văn hóa đối với các dân tộc thiểu số. Trước khi nghiên
cứu khái niệm thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số
cần hiểu rõ khái niệm thực hiện pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật đã trở thành một trong những công cụ
hiệu quả nhất để Nhà nước quản lý xã hội. Song pháp luật chỉ phát huy được
vai trò của mình khi nó được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đặc biệt
được áp dụng một cách đúng đắn, chính xác vào cuộc sống.
Vai trò của pháp luật đã được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013: "Nhà
nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật…” [45, Điều 8].
Thực hiện pháp luật là một khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý,

20


×