Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

kinh doanh phòng trà sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 48 trang )

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................... ii
A/ TÓM TẮT DỰ ÁN:................................................................................................. 4
1/ Mô tả về dự án....................................................................................................................4
1.1.Giới thiệu:....................................................................................................................4
1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh....................................................................................................5
2/ Mô tả về sản phẩm..............................................................................................................5
3/ Mục tiêu kinh doanh.........................................................................................................12
4/ Mục tiêu tài chính.............................................................................................................13
B/ Giới thiệu công ty:............................................................................................. 14
1/ Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp.....................................................................................14
2/ Mô tả nghành kinh doanh.................................................................................................14
3/ Các loại hình dịch vụ, tiện ích của doanh nghiệp.............................................................15
3.1 Các dịch vụ của phòng trà...........................................................................................15
3.2 Hệ thống tiện ích:........................................................................................................15
3.3 Thời gian họat động:...................................................................................................16
4/ Địa điểm kinh doanh.........................................................................................................16
4.1 Vị trí:..............................................................................................................................16
4.2 Khu vực kinh doanh:...................................................................................................16
4.3 Quy mô phòng trà:.....................................................................................................16
C.Phân tích thị trường:.......................................................................................... 17
1/ Các lọai hình cà phê và nhu cầu của khách hàng hiện nay...............................................17
2/ Xu hướng nghành..............................................................................................................19
3/ Phân khúc thị trường:........................................................................................................20
3.1 Mô tả thị trường của ngành:........................................................................................20
3.2 Chọn tiêu chí để phân khúc:........................................................................................28
4/ Phân tích SWOT...............................................................................................................30
4.1 Điểm mạnh..................................................................................................................30


4.2 Điểm yếu.....................................................................................................................31
4.3 Cơ hội..........................................................................................................................31
4.4 Đe dọa.........................................................................................................................31
5/ Lựa chọn thị trường mục tiêu............................................................................................32
6/ Đối thủ cạnh tranh.............................................................................................................32
7/ Chiến lược tiếp thị tổng hợp.............................................................................................35
8/ Dự kiến bán hàng..............................................................................................................40
D/ Tổ Chức Quản Lý:.............................................................................................. 42
1/ Chiến lược phát triển:........................................................................................................42

ii


B/ Mục tiêu kinh doanh:....................................................................................................42
2/ Mô hình tổ chức:...............................................................................................................43
E/ Dự kiến tài chính:............................................................................................... 47

iii


A/ TÓM TẮT DỰ ÁN:
1/ Mô tả về dự án.
1.1.Giới thiệu:
Thành phố Hồ Chí Minh có mức dân số hơn 6.650.942 người (năm
2007), bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km 2, mật độ dân
số trung bình 3.175 người/km², là trung tâm thương mại của cả nước, là thành
phố phát triển với nhiều trung tâm văn hóa, địa điểm du lịch nổi tiếng, là cái
nôi của nền giáo dục vững chắc là điểm dừng chân, lựa chọn tốt nhất cho sinh
viên. Hằng năm số lượng sinh viên đổ dồn về Hồ Chí Minh học rất cao, nhưng
mức sống hầu hết của các sinh viên này còn thấp. Thành phố đất chật người

đông, do đó địa điểm để sinh viên có thể học tập, giải trí phù hợp túi tiền của
họ thì còn rất ít. Nắm bắt được cơ hội đó, đồ án “phòng trà” của tôi ra đời với ý
tưởng xây dựng một mô hình kinh doanh giải khát nhằm đáp ứng đầy đủ
mong muốn và nhu cầu của khách hàng. “Phòng trà “tọa lạc tại 45 Đào Duy
Anh, phường 9, quận Phú Nhuận, phòng trà được hình thành dưới tên gọi
“phòng trà sinh viên” tạo cảm giác thân thuộc đối với bất kì một ai lần đầu tiên
bước chân đến nơi đây, là nơi mà mọi người đặc biệt là sinh viên tìm tới đây
có thể giải trí, thư giản một cách thoải mái, tha hồ tận hưởng thưởng thức
những lọai thức uống, điểm tâm đa dạng, phong phú, tươi mát tạo cảm giác
dễ chịu tại phòng trà. Không chỉ như vậy, đến với phòng trà, sinh viên còn có
thể thỏa thích học tập, giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Phòng trà sinh viên phục vụ
tất cả mọi đối tượng đến đây tìm nơi thư giãn nhưng hướng đến đối tượng
sinh viên, học sinh là chủ yếu.
Còn đâu những vất vã và khó nhọc khi phải đi tìm chỗ học hay là phải
chầu trực ở thư viện vì không có chỗ ngồi, sinh viên phải ngồi ở những hành
lang của trường hay tìm kiếm những quán net nóng nực, ồn ào, khói thuốc mà
vẫn không thể học tập thoải mái, đến với “phòng trà” tôi có thể….

4


1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh.
• Tầm nhìn: Trong xu hướng ngành dịch vụ giải trí ngày càng phát triển,
thách thức đặt ra cho các doanh nghiêp trong ngành, chính là định vị
được thương hiệu của mình. Phòng trà ra đời hoạt động trong lỉnh vực
đơn ngành – phát triển theo chiều sâu, quán nổ lực phát triển thương
hiệu, nổ lực và sáng tạo không ngừng nhằm nâng cao chất lượng sản
phấm – dịch vụ nhằm đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch
vụ tốt nhất, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.
• Sứ mệnh: Phòng trà sinh viên phấn đấu trở thành thương hiệu được

ưu tiên chọn đến đầu tiên khi khách hàng có nhu cầu.

2/ Mô tả về sản phẩm.
Phòng trà là lọai hình kinh doanh giải trí_ giải khát đã được hình thành, ra
đời từ rất lâu, với nhiều cung cách khác nhau từ trữ tình cho tới sôi động…
Phòng trà cũng đã chiếm được một vị trí quan trọng trong thị phần, thị trường
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nói chung và trong lòng khách hàng nói riêng.
Mô hình kinh doanh “phòng trà” dưới tên gọi “phòng trà sinh viên” của tôi,
với mong muốn ra đời nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng hiện nay ở
mọi đối tượng đặc biệt là học sinh, sinh viên. Khi đến với phòng trà, khách
hàng có thể thỏa mái làm việc, học tập cũng như giải trí, giao lưu học hỏi lẫn
nhau mà không bị tác động bởi những yếu tố bên ngòai. Bên cạnh đó đến với
phòng trà, khách hàng có thể thư giản, thưởng thức các loại thức uống đa
dạng, tươi mát như: cà phê đá/nóng, cà phê kem, cà phê sữa đá/nóng, các
loại trà ( trà Lipton, trà sữa, trà xí muội, trà dâu, trà hoa cúc…), các loại nước
ép trái cây ( cam, táo, thơm, dưa hấu, ổi, dâu, cà rốt, nho, lê, bưởi, dừa tươi),
các loại sinh tố ( bơ, đu đủ, dâu, sabochê, cam, …), ngoài ra còn các loại
nước đóng chai ( coca, pepsi, 7 up, sting dâu, soda chanh, sâm bí đao, nước
yến, trà xanh không độ…), kèm theo đó là những món điểm tâm phong phú,
nhiền món để khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn. Với cách bày trí độc đáo
theo phong cách Nhật Bản kèm với những tông màu sáng, lấp lánh dưới ánh
đèn vàng, diệu dàng trong tiếng nhạc du dương, êm đềm, không quá sang
trọng tạo cảm giác mới lạ nhưng gần gũi, đem lại cảm giác thoải mái cho mọi
khách hàng. Không gian rộng rãi, thóang mát, kèm theo 10 dàn máy tính tạo
5


điều kiện cho sinh viên học tập tốt hơn chỉ với giá 4000đ/h phù hợp với túi tiền
của sinh viên. Có thể lướt wed tự do tìm kiếm tài liệu bổ sung cho việc học với
hệ thống internet tốc độ cao, ở bất cứ vị trí nào sinh viên cũng có thể học tập

đươc. Sinh viên cũng không cần phải đi đâu xa, tìm kiếm mua, thuê sách bởi
tại phòng trà còn trang bị thêm một thư viện sách với nhiều chủng lọai, giúp
sinh viên có thể đọc, tìm kiếm thông tin và bổ sung cho việc học đạt kết quả
cao hơn. Đến với phòng trà, sinh viên sẽ được phục vụ một cách lịch sự, ân
cần, chu đáo và gần gũi bởi đội ngũ nhân viên cũng chính là sinh viên.
Đặc biệt hơn thế nữa, đến với “phòng trà” vào mỗi cuối tuần thứ 7, chủ
nhật khách hàng sẽ được tư vấn, giao lưu, học hỏi với những giảng viên nổi
tiếng, doanh nhân thành đạt do chính “phòng trà” mời về. Đây là điểm khác
biệt lớn của “phòng trà sinh viên” so với các “phòng trà” khác và đây cũng là
lợi thế cạnh tranh cũng như cơ hội kinh doanh đồ án “phòng trà” của tôi.
Slogan của đồ án: “Làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn..

Hình ảnh sản phẩm của phòng trà.
 Các loại thức uống đa dạng, phong phú tại phòng trà:

“Trà tranh hương đào” với nguồn nguyên liệu gồm: 3 quả đào tươi, chanh đường,
1 ly trà lạnh.
Cách làm: Ép đào lấy nước để riêng. Đổ vào bình các nguyên liệu: nước chanh
đường, nước ép quả đào, ly trà lạnh rồi khuấy đều, trang trí bằng lát đào tươi làm
cho món nước trở nên hấp dẫn hơn.

6


“Nước chanh dưa hấu” với nguồn nguyên liệu gồm: 500 g dưa hấu, nước chanh
đường.
Cách làm: Dưa hấu gọt vỏ, cắt miếng rồi cho vào máy xay, xay mịn, cho thêm
nước chanh đường vào, khuấy đều rồi rót ra ly. Trang trí thêm bằng một lát dưa hấu.

“Sinh tố cam dâu” với các nguyên liệu gồm:

- 45ml nước dứa
- 4 trái dâu nhỏ
- 30ml nước cam
- 1/2 hũ sữa chua
- 3 thìa cà phê đường
Pha chế:
- Dâu rửa nước muối cho sạch. Dâu và dứa cắt miếng
- Cho dâu vào máy sinh tố, xay với nước cam và ít đá cho mịn
- Tiếp tục cho nước dứa, sữa chua, đường và 1/2 ly đá vào, xay lại cho đều
- Rót thức uống ra ly
7


- Trang trí với dâu
Thưởng thức: Sinh tố dứa và dưa hấu là sự kết hợp vị chua ngọt của dâu
dứa, thích hợp làm nước giải khát sau mỗi bữa ăn.

Ích lợi từ nước ép cá rốt:
Nước ép cà rốt là một nguồn dinh dưỡng giàu vitamin A nhất. Do thành phần có hàm
lượng beta-carotin cao và giàu các vitamin và khoáng chất khác, nước ép cà rốt có
khả năng ngăn ngừa một số bệnh, đặc biệt là bệnh ung thư.
1. Nước ép cà rốt là một nguồn dinh dưỡng giàu vitamin B và C cũng như là canxi
pectin, có khả năng làm giảm lượng cholesterol trong máu.
2. Một trong những lợi ích quan trọng nhất của nước ép cà rốt là chúng rất giàu chất
chống ôxi hoá beta carotin, alpha carotin, chất quang hóa và glutamin, canxi và kali,
vitamin A, B1, B2, C, vitamin E - tất cả đều là chất chóng ôxy hoá có khả năng bảo
vệ nuôi dưỡng tái tạo làn da.
3. Tính kiềm có trong nước cà rốt ép giúp thanh lọc và tái sinh dòng máu.
4. Nước ép cà rốt chứa beta carotin. Cơ thể sẽ chuyển hoá beta carotin thành
vitamin A. Đây là chất quan trọng để tăng cường hệ miễn dịch, kích thích các tế bào

khoẻ mạnh phát triển.
5. Chức năng lợi tiểu của nước cà rốt giúp cơ thể ngăn ngừa viêm thận.
6. Nước ép cà rốt làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và huyết áp cao.

8


7. Với tính kiềm hoá cao, nước ép cà rốt có khả năng kiểm soát chứng thiếu máu,
các vấn đề về gan, nhiễm axit, nhiễm độc máu, rối loạn tuần hoàn máu và lở loét.
8. Nước ép cà rốt có nhiệm vụ làm sạch gan, nếu dùng đều đặn hàng ngày, nó giúp
gan bài tiết ra mật và chất béo.

Các lọai thức uống cà phê tại phòng trà gồm:


phê đá, cà phê sữa đá, cà phê phin, được triết
xuất từ những hạt cà phê nguyên chất đậm đà
hương vị, và đặc biệt hơn nữa phòng trà còn
pha chế thêm một lọai cà phê độc đáo “cà phê

3

tầng” mang lại hương vị mới lạ cho khách
hàng.
Thành phần:
-

1 phin cà phê đen

-


60ml kem sữa tươi

-

60ml sữa tươi

-

1 thìa cà phê đường

9


Pha chế
Chế kem sữa tươi vào ly tạo thành lớp

thứ nhất, sau đó cho cà phê và đường

vào bình lắc đã cho sẵn đá viên, rót ra ly tạo thành lớp thứ hai, cuối cùng cho sữa
tươi vào bình lắc khác, lắc kỹ để tạo bọt sữa, rót ra ly tạo thành lớp trên cùng.


Các món điểm tâm tại phòng trà: Hủ tiếu, bún cá, bánh canh, bò kho…. Và
thực đơn cơm với nhiều món, cơm sườn, trứng ốp la, cơm chiên dương
châu…. Đem lại cho khách hàng một một bữa ăn ngon miệng, đầy đủ chất
dinh dưỡng.

 Hệ thống đường truyền sóng wifi của phòng trà:


10


 Hình ảnh cách bày trí của phòng trà:

Với cách bày trí độc đáo của phòng trà theo phong cách Nhật Bản kèm với
những tông màu sáng, lấp lánh dưới ánh đèn vàng, diệu dàng trong tiếng
nhạc du dương, êm đềm, không quá sang trọng tạo cảm giác mới lạ nhưng
11


gần gũi, đem lại cảm giác thoải mái cho mọi khách hàng khi tới đây làm việc
cũng như học tập.
 Sơ đồ bố trí hệ thống thư viện và dàn máy vi tính trên lầu 2:

Với sơ đồ bố trí như này giúp cho phòng trà có thể dễ dàng quản lý học sinh,
sinh viên cũng như mọi họat động kinh doanh. Giúp cho sinh viên có thể thuận
tiện trong việc đi lại và tạo diều kiện cho họ học tập tốt hơn.

3/ Mục tiêu kinh doanh.
Phòng trà ra đời với mong muốn thu hút số lượng lớn khách hàng đặc biệt là
học sinh, sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học ở thành phố Hồ Chí Minh,
giúp họ có thể thoải mái, giải trí, giao lưu học tập, làm việc một cách tốt và đạt
kết quả cao hơn. Song song với mục đích đó là đạt được lợi nhuận cao trong
12


họat động kinh doanh. Xây dựng được chữ tín trong lòng khách hàng và
nhanh thu hồi vốn.
Trong tương lai phòng trà sẽ mở thêm nhiều chi nhánh gần với các trường đại

học, cao đẳng giúp thuận tiện hơn cho sinh viên và phát triển mạng lưới, trở
thành một diễn đàn đáp ứng mọi nhu cầu học tập cho sinh viên.

4/ Mục tiêu tài chính.
Vốn đầu tư: 800.00.000 triệu, phòng trà mong muốn trong 2 năm đầu hoạt
động phòng trà sẽ thu hồi được vốn.
Phòng trà dự đoán mức lợi nhuận trong năm đầu họat động sẽ từ 350 triệu
cho đến 500 triệu. Hơn 600 triệu vào năm thứ 2 và từ năm thứ 3 trở đi mức lợi
nhuận của phòng trà sẽ trên 1 tỷ.
Doanh số dự đoán đạt 1.386.736 VNĐ để đạt được điểm hòa vốn trong năm
đầu hoạt động.
 Đạt suất lợi nhuận trên vốn (ROI ) là 1.09
 Đạt tỉ suất thu hồi nội tại (IRR) là 73%
 Đạt chỉ số lợi nhuận của dự án (PI) là 1.05

13


B/ Giới thiệu công ty:
1/ Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp.
• Hình thức kinh doanh: Công ty TNHH “Phòng trà sinh viên”.
• Người đứng tên giấy phép kinh doanh: Đào Việt Cang.
• Trụ sở chính: 45 Đào Duy Anh, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
• Số đăng kí kinh doanh: 67500034087
• Mã số thuế: 256100247
• Đăng ký kinh doanh ngày 25 tháng 7 năm 2009 tại sở kế hoạch và đầu
tư TP Hồ Chí Minh. Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do Sở
Y tế thành phố HCM cấp. Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy do
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố HCM cấp. Là doanh nghiệp

có đủ điều kiện kinh doanh phòng trà.
• Vốn điều lệ: 800.000.000 VND.
• Ngành nghề kinh doanh: Phòng trà
• Người đại diện trước pháp luật: Đào Việt Cang.
• Chức vụ: Giám đốc kiêm quản lý phòng trà.

2/ Mô tả nghành kinh doanh.
Ngành kinh doanh của đề án thuộc lĩnh vực giải trí_ giải khát. Đây là lọai hình
kinh doanh đã khá phổ biến trên thị trường hiện nay từ cấp độ bình dân cho
đến cao cấp. Mức sống và thu nhập của từng người, từng hộ gia đình cũng
ngày càng tăng. Do đó, nhu cầu về nơi vừa có thể học tập, làm việc, thư giản,
giải trí cũng đã trở nên cần thiết, đáng quan tâm hơn đối với mọi người.
Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam cũng như
nước ngòai và các trường cao đẳng, đại học tăng lên một cách nhanh chóng.
Làm cho cường độ làm việc, học tập của họ cũng trở nên cao hơn, khiến cho
thời gian rãnh của họ cũng bị thu hẹp dần, nhưng cũng không được thoải mái
vì phải lo nghĩ do sức ép của công việc. Phòng trà là một lọai hình kinh doanh
có thể đáp ứng được những nhu cầu đó, vừa là nơi có thể học tập, làm việc
và là nơi có thể giải trí, thư giãn đầu óc một cách thỏai mái. Đây là loại hình
14


kinh doanh cũng đã xuất hiện từ lâu và đang phát triển mạnh dành cho mọi
tầng lớp trong xã hội, được mọi người khá quan tâm tới.
Hồ Chí Minh là cái nôi của nền giáo dục, là nơi tập trung nhiều trường cao
đẳng, đại học và quốc tế, số lượng sinh viên từ các tỉnh hằng năm đổ dồn về
đây học rất đông nhưng những lọai hình kinh doanh mở ra nhằm phục vụ cho
nhu cầu học tập, giải trí cho sinh viên thì còn quá ít. “Phòng trà sinh viên” ra
đời với mong muốn có thể đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó, đây là lọai hình
kinh doanh đầy tiềm năng, Hồ Chí Minh là thị trường khá hấp dẫn, béo bỡ cho

lọai hình kinh doanh này. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp có thể xâm nhập và
chiếm giữ thị trường, tạo lợi thế để cạnh tranh với các đối thủ sau này.

3/ Các loại hình dịch vụ, tiện ích của doanh nghiệp.
3.1 Các dịch vụ của phòng trà.
• Giữ xe miễn phí trong thời gian khách hàng tới phòng trà.
• Đội ngũ nhân viên, bảo vệ luôn lịch sự, ân cần, chu đáo tạo cảm giác
thỏai mái, yên tâm cho khách hàng.
• Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm khi khách hàng có nhu cầu ăn
uống tại phòng trà.
• Khách hàng được sử dụng miễn phí những dịch vụ đi kèm như nước trà
đá, wifi…

3.2 Hệ thống tiện ích:
Hệ thống điện: Với hệ thống máy biến áp tự động điều chỉnh nguồn điện phù
hợp ở mức 220 Volt/380 Volt, ngoài ra phòng trà còn lắp đặt dự bị 1 máy phát
điện nhằm cung cấp kịp thời khi có sự cố cúp điện xảy ra, không làm gián
đọan việc học tập của sinh viên.
Hệ thống internet: Lắp đặt hệ thống internet không dây (Wireless) đáp ứng
mọi nhu cầu đường truyền băng thông rộng, khách hàng có thể truy cập
internet mọi lúc mọi nơi tại phòng trà.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Lắp đặt hệ thống cứu hỏa tự động, hệ
thống báo khói và bình cứu hỏa tại 2 tầng của phòng trà.

15


Hệ thống máy lạnh: Phòng trà được trang bị hệ thống máy lạnh hiện đại,
điều hòa nhiệt độ ở mức phù hợp mang lại không khí thoáng mát cho khách
hàng.


3.3 Thời gian họat động:
Phòng trà họat động từ 7h00 cho tới 22h00 hằng ngày, kể cả chủ nhật và ngày
lễ.

4/ Địa điểm kinh doanh.
4.1 Vị trí:
- Phòng trà tọa lạc tại 45 Đào Duy Anh, phường 3, quận Phú Nhuận. Với
không gian rộng rãi, thóang mát, nằm ngay mặt tiền giúp phòng trà nổi bật
hơn, cách công viên Gia Định 500m, cách sân bay Tân Sơn Nhất 2000m và
gần với các trường đại học, cao đẳng tạo điều kiện thuận lợi cho phòng trà.

4.2 Khu vực kinh doanh:
- Thị trường mà phòng trà nhắm đến là các quận giáp ranh, gần với quận Phú
Nhuận như quận Gò Vấp, quận 1, 3 quận Bình Thạnh…. Thị trường này tập
trung nhiều trường học các cấp, nhiều công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ, có
mức dân đông đúc.

4.3 Quy mô phòng trà:
- Phòng trà gồm 2 tầng lầu với tổng diện tích trên 160m 2, tầng trệt dùng làm
nơi giữ xe cho khách hàng, lầu 1 được trang bị 40 bộ bàn ghế giúp sinh viên
có thể học tập một cách tự do và thỏai mái, thư giản với những món nước,
điểm tâm tại quán, lầu 2 là nơi được trang bị 10 dàn máy vi tính và 1 thư viên
sách giúp sinh viên có thể tìm kiếm tham khảo tài liệu, nâng cao và đạt được
hiệu quả học tập tốt hơn.

16


C.Phân tích thị trường:

1/ Các lọai hình cà phê và nhu cầu của khách hàng hiện nay.
Tại thành phố Hồ Chí Minh mọi người có thể uống cà phê mọi nơi vào
mọi khoảng thời gian trong ngày, nên giữa phố xá, ở mỗi con đường, trong
từng góc phố, nơi nào ta cũng dễ dàng tìm gặp đủ loại hàng quán cà phê khác
nhau. Vào mỗi buổi sáng, đã có người ghé quán uống nhanh ly cà phê rồi vội
vàng đến công sở cho kịp giờ nhưng cũng có không ít người lại la cà suốt
ngày ở quán vì một lý do nào đó. Quán xá có khi trở nên địa điểm thuận tiện
cho việc bàn thảo, ký kết hợp đồng của những người làm ăn nhưng cũng có
lúc là chỗ lý tưởng cho việc hẹn hò của các đôi lứa đang yêu hoặc là nơi hàn
huyên tâm sự của bạn bè lâu ngày gặp lại. Có người tìm đến quán để thư giãn
tâm hồn bằng tiếng nhạc dịu êm, tiếng suối (nhân tạo) róc rách, nhưng cũng
có người tìm đến quán để khỏa lấp nỗi trống vắng trong lòng của họ bằng
những âm thanh sôi động, náo nhiệt và cũng có không ít người đến đây mỗi
ngày như một thói quen khó bỏ.
Để phục vụ cho những nhu cầu thưởng thức cà phê khác nhau ấy, các
loại hình quán xá cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh cũng phát triển khá phong
phú và đa dạng. Trước tiên phải kể đến những quán cóc, cà phê vỉa hè có mặt
khắp mọi nơi. Chỉ cần vài bộ bàn ghế nhựa kê sát lối đi, bày ra cũng nhanh,
dẹp vào cũng lẹ mỗi khi trật tự đô thị rảo qua. Đơn giản hơn có các quán cà
phê di động thường xuất hiện nơi các bến xe, công viên, chợ búa, người bán
cho mọi thứ vào chiếc giỏ xách một tay, tay kia là thùng đá đập sẵn. Người
mua, khi trả tiền xong thì tự tìm chỗ mà thưởng thức.
Ngoài cà phê sân vườn, cà phê bờ sông quen thuộc nay còn có cà phê
bờ kè, là các quán nằm dọc theo bờ kênh Nhiêu Lộc trải dài qua các quận: 1,
3, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình. Cà phê truyền hình cáp phục vụ các
phim nước ngoài phụ đề tiếng Việt nhưng âm thanh luôn là các ca khúc thuộc
hàng top ten của giới trẻ. Cà phê bóng đá thu hút các phan hâm mộ với những
đêm cuối tuần cùng giải ngoại hạng Anh, và đương nhiên mỗi mùa SEA
Games, Euro, World Cup cũng là dịp doanh thu các quán này tăng đáng kể.
Cà phê võng (có lẽ xuất xứ từ miền tây) tập trung nhiều ở các cửa ngõ ra vào

thành phố.
17


Có nơi các quán cà phê trải dọc theo suốt cả đoạn đường theo kiểu
"buôn có bạn, bán có phường" như: đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa (đoạn Lý
Chính Thắng), đường Nguyễn Văn Trỗi (gần sân bay), đường Hoàng Hoa
Thám (Q. Bình Thạnh), đường Trần Cao Vân (gần hồ Con Rùa)… thậm chí
nhiều nơi quán xá tập hợp thành cả… làng như: cư xá Bắc Hải (Q.10), làng
đại học Thủ Đức, bán đảo Thanh Đa, khu Miếu Nổi (Bình Thạnh)… Đã có
quán xá bình dân thì dĩ nhiên cũng có không ít các quán cà phê sang trọng với
giá cả hơn gấp nhiều lần lúc nào cũng tấp nập khách khứa với đủ loại xe tay
ga, xế hộp…
Tại thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi khởi xướng các loại hình cà phê
khá mới mẻ và độc đáo như cà phê Internet xuất hiện đầu tiên vào cuối thập
niên 90 trên đường Trần Quang Khải, sau được phổ biến ở nhiều nơi khác.
Cà phê BCS trong khuôn viên Nhà văn hóa Thanh niên là một mô hình khá
thành công với mục tiêu tuyên truyền, tư vấn về căn bệnh AIDS; Cà phê Con
Đóm đường Vũ Tùng (Q.Bình Thạnh) còn có cả phòng tư vấn, xét nghiệm HIV.
Trên đường Nguyễn Đình Chiểu, bên hông Trường ĐH Kiến trúc có một quán
cà phê cũng khá ấn tượng: cà phê được đựng trong các ly nhựa, uống bằng
ống hút, chỗ ngồi là mấy tấm các-tông mỏng lót dưới đất, các kiến trúc sư
tương lai ngồi dựa lưng vào tường vừa nhâm nhi ly cà phê vừa ngắm nhìn
dòng xe cộ trên đường.
Cà phê nhạc thì có đủ loại: cà phê compact disc, cà phê với ban nhạc ca sĩ, cà phê piano, cà phê nhạc hòa tấu… Có quán chỉ phục vụ độc nhất một
thể loại âm nhạc: nhạc tiền chiến, nhạc Trịnh, nhạc Jazz, Discotheque… hoặc
duy nhất một giọng hát cũng là tên của quán như: Tuấn Ngọc, Khánh Hà…
Bên cạnh đó, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin cũng góp phần
sản sinh hàng loạt quán cà phê wifi (truy cập internet không dây), có quán còn
có dịch vụ cho thuê cả laptop, ipod. Cà phê sách trên đường Ngô Đức Kế

(Q.1) lại là điểm hẹn lý tưởng cho những ai thích tĩnh lặng bên tách cà phê
cùng quyển sách trên tay. Trong khi đó, cà phê Le Ga (ngã sáu Gò Vấp) nằm
trên sân thượng của tòa nhà 3 tầng lại là đài quan sát lý thú cho những ai
thích ngắm nhìn sân bay Tân Sơn Nhất từ trên cao. Ngồi nơi đây ta có thể

18


quan sát những chiếc máy bay cất cánh hoặc đáp xuống đường băng với một
cự ly khá gần.
Cùng với nhịp sống ngày càng phát triển, cà phê tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng phát triển phong phú thêm về nội dung và đa dạng hơn về hình
thức. Các loại hình cà phê có thể sẽ ngày càng mới mẻ như cà phê địa ốc, cà
phê chứng khoán… thậm chí có cả cà phê… ảo! Và một điều không thay đổi
theo thời gian: đó là cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ luôn là
một nét văn hóa hết sức độc đáo không thể thiếu được của nhịp sống tại
thành phố Hồ Chí Minh.

2/ Xu hướng nghành.
Thành phố Hồ Chí Minh có dân số hơn 6.650.942 người(năm 2007), bao
gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km 2, mật độ dân số trung
bình 3.175 người/km². Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là
thành phố có mức dân cư đông nhất Việt Nam. Sự phân bố dân cư ở Thành
phố Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả các quận nội ô. Theo ước tính năm
2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Đến năm 2010, có số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu.
Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so
với mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn
do những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực
thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể

hiện rõ giữa các quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ước tính có gần 1.000 quán cà phê, tập trung chủ
yếu ở các quận 1, 3 và Phú nhuận. Tuy nhiên, vào những ngày cuối tuần, con số gần
1.000 này vẫn là chưa đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn. Ngày nay, mọi người
đến quán cà phê không đơn thuần chỉ để uống mà là để thưởng thức không gian,
phong cách ấn tượng của quán. Thành phố có gần 1.000 quán cà phê nhưng không
phải quán cà phê nào cũng tạo được sức hút đối với mọi người. Những quán cà phê
được yêu thích nhất đều là những quán có phong cách và thuộc đẳng cấp kinh
doanh chuyên nghiệp. Điều đó cho thấy cơ hội kinh doanh loại hình này một cách
chuyên nghiệp vẫn còn rất lớn, đây cũng chính là cơ hội cho các nhà đầu tư.

19


3/ Phân khúc thị trường:
3.1 Mô tả thị trường của ngành:
Đối với người Việt Nam hiện nay cà phê đã trở nên một loại nước uống
tinh thần giúp họ có thể giảm tress sau những giờ làm việc, học tập căng
thẳng hay một tinh thần thoải mái cho một ngày làm việc mới. Chúng ta vẫn
thừơng thấy bên góc nhỏ những vỉa hè cảnh những người ngồi quanh nhau
để uống trò chuyện bên những giọt cà phê, những quán gần công ty, văn
phòng từ bình dân cho tới cao cấp… Cà phê gần như đã trở thành một thói
quen thường thức của người dân Việt Nam. Theo viện Chính sách và Chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn vào năm 2002, Tổng cục Thống kê
thông qua số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam, cho biết bình quân
người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 ki lô gam cà phê mỗi năm và số tiền người
dân trong nước bỏ ra cho ly cà phê khoảng 9.000 đồng/người/năm, tức chỉ
nhỉnh hơn 0,5 đô la Mỹ và chỉ có 19,2% người dân uống cà phê vào ngày
thường, còn ngày lễ Tết thì tăng lên 23%. Điều dễ dàng nhận thấy là người
dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 ki lô gam/năm, nhiều gấp 2,72 lần so

với người dân nông thôn và số tiền mà cư dân đô thị bỏ ra cho ly cà phê mỗi
sáng tới 20.280 đồng/năm, cao gấp 3,5 lần so với nông thôn.
Nếu chia các hộ ra thành năm nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm thứ năm
có thu nhập cao nhất uống cà phê nhiều gấp 18 lần so với nhóm hộ gia đình
có thu nhập thấp nhất. Thành phố Hồ Chí Minh là mảnh đất tụ họp của dân tứ
xứ, chính bởi vậy nếp sống, văn hóa của người sài Gòn là sự tổng hợp của rất
nhiều vùng miền khác nhau từ Bắc vào Nam. Uống cà phê là thói quen của rất
nhiều người, và văn hóa cà phê nơi đây cũng thật muôn hình muôn vẻ với
nhiều loại hình như: cà phê hẻm, cà phê sách, cà phê rock, cà phê Trịnh, cà
phê góc phố, cà phê hi_end, Gloria Jeans Coffee…


Theo VLSS 2004, lượng tiêu thụ trong gia đình các loại cà phê đã chế
biến chiếm khoảng 2% tổng lượng xuất khẩu.



Theo điều tra của WB, tiêu thụ cà phê trong nước của VN chiếm khoảng
10% tổng sản lượng
Theo cuộc điều tra của IPSARD cách đây 4 năm tại hai thành phố lớn là

thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với 700 hộ dân được lấy mẫu điều tra. Điều
20


đáng chú ý ở cả hai thành phố là người có thói quen uống cà phê nằm trong
độ tuổi dưới 40, như Hà Nội tuổi trung bình là 36,3, thành phố Hồ Chí Minh
tương đối thấp hơn. Không chỉ vậy, nói chung phần lớn người uống cà phê ở
Hà Nội là những người có trình độ đại học hay thấp nhất tương đối cũng là
trình độ đã tốt nghiệp cấp 3. Riêng thành phố Hồ Chí Minh thì dường như cà

phê đã là thói quen hằng ngày của mọi lứa tuổi và trình độ. Thói quen uống cà
phê cũng liên quan mật thiết tới nghề nghiệp, chẳng hạn ở Hà Nội thì tầng lớp
người về hưu uống cà phê nhiều nhất tới 19,8%, còn sinh viên thì ít nhất chỉ
có 8% người uống. Thế nhưng ở thành phố Hồ Chí Minh thì ngược lại, dân
kinh doanh uống nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên học sinh, người về
hưu uống ít nhất. Điều tra này cho biết mỗi người dân Hà Nội bỏ ra 48.000
đồng mỗi năm để mua lượng cà phê 0,752 kilôgam, trong khi người dân thành
phố Hồ Chí Minh bỏ ra tới 121.000 đồng, cao gấp ba lần so với Hà Nội để
mua 1,65 kilôgam cà phê.
Một số biểu đồ về mức tiêu thụ của người dân Việt Nam hiện nay.
Tình hình tiêu thụ cà phê tại Việt Nam (0,2kg/người/năm)

Chi tiêu của hộ tiêu thụ cà phê (‘000 vnđ)

21


Lượng cà phê bình quân đầu người trong gia đình tiêu thụ
kg/người/năm

TỔNG MỨC TIÊU THỤ CÀ PHÊ

22


SO SÁNH 2002-2004 (gr/người/năm)

SỐ HỘ THAY ĐỔI TIÊU THỤ NĂM 2002

23



Nguyên nhân thay đổi:
Hà Nội: Tăng do nhận thức tốt hơn về dinh dưỡng cà phê và tác dụng đối với
sức khoẻ, được tặng nhiều hơn.
HCM: Tăng do chất lượng tốt hơn, nhận thức tốt hơn về tác dụng đối với sức
khoẻ, được tặng ít hơn.
TÌNH HÌNH MUA CÀ PHÊ CHO TIÊU THỤ GIA ĐÌNH 2004 (%)

24


TÌNH HÌNH MUA CÀ PHÊ CHO TIÊU THỤ GIA ĐÌNH
Tổng lượng & giá trị mua cà phê 2004

CÀ PHÊ ĐƯỢC TẶNG 2004

25


×