Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại tòa án nhân dân tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.73 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN VÂN ANH

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Định hướng ứng dụng

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Ngọc Dũng

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Ngọc Dũng. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đã được chỉ ra trong mục Danh mục
tài liệu tham khảo, đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.


HỌC VIÊN

Trần Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến PGS.TS. Trần Ngọc Dũng, người đã nhiệt tình trực tiếp chỉ dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo, những người đã
cho tôi các kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa
Đào tạo sau đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế Trường Đại học Luật Hà Nội
đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người
đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
HỌC VIÊN

Trần Vân Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự


BPKCTT

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

CPTTP

Comprehenshive and Progresive Agreement
for Trans-Pacific
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương

EVFTA

Vietnam-European Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam Châu Âu

HĐKDTM

Hợp đồng kinh doanh thương mại

KDTM

Kinh doanh, thương mại

TAND

Tòa án nhân dân

TCKDTM


Tranh chấp kinh doanh, thương mại

TTDS

Tố tụng dân sự

TTTM

Trọng tài thương mại

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

World Trade Organisation
Tổ chức Thương mại Thế giới


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ............................................. 4
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 5
4.1. Đối tượng của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 5

4.2. Phạm vi của việc nghiên cứu đề tài ............................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................... 6
6.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................... 6
7. Cơ cấu của luận văn ........................................................................................... 6
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ....... 8
1.1. Nhận diện tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại............................ 8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại ................... 8
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại ............. 10
1.1.3. Phân loại các tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại ............. 11
1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại ......................... 12
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại . 12
1.2.2. Một số nét đặc thù của giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại ................................................................................................... 13
1.2.3. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương
mại ............................................................................................................... 14
1.2.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương
mại ............................................................................................................... 16
1.2.5. Các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
..................................................................................................................... 16


1.2.6. Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại ................................................................................................... 19
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại
Tòa án .............................................................................................................. 22
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết tranh

chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án ...................................... 22
1.3.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại tại Tòa án ............................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 28
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI - TỪ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI .................................................. 29
2.1. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại tại Tòa án ...................................................................................... 29
2.1.1. Quy định về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh thương mại tại Tòa án ....................................................................... 29
2.1.2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại tại Tòa án .................................................................................. 35
2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh thương mại tại Tòa án ....................................................................... 40
2.1.4. Một số nhận xét, đánh giá các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án ............................. 43
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai .............. 44
2.2.1. Một số yếu tố kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai ảnh hưởng đến hiệu
quả giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại ...................... 44
2.2.2 Những kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
tại Tòa án ..................................................................................................... 45
2.2.3. Một số bất cập, hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh thương mại tại Tòa án ....................................................................... 51
2.2.4. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong giải quyết tranh chấp
hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án............................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 58



Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN .......................................................................... 60
3.1. Nguyên tắc và phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án .......................................... 60
3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại tại Tòa án ............................................................... 60
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án ...................................................... 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh thương mại tại Tòa án ........................................................................... 62
3.2.1. Thống nhất nội hàm của khái niệm liên quan đến kinh doanh, thương
mại trong toàn bộ văn bản pháp luật của hệ thống pháp luật hiện hành ..... 62
3.2.2. Sửa đổi cách lập pháp về thẩm quyền của Tòa án theo hướng loại trừ
..................................................................................................................... 62
3.2.3. Sửa đổi quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại. ..................................................................... 63
3.2.4. Hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung quy định về thu thập, cung cấp tài liệu,
chứng cứ ...................................................................................................... 63
3.2.5. Sửa đổi, bổ sung các quy định bảo đảm tính khả thi của việc áp dụng
các biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................................................. 64
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án .......................................... 64
3.3.1. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức Ngành Tòa án nhân
dân đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng ..................................... 64
3.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm sát đối với hoạt động
tố tụng của Toà án ....................................................................................... 65
3.3.3. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan
trong việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại .. 66
3.3.4. Thực hiện công khai hóa bản án của Tòa án ..................................... 66

3.3.5. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.............................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 73


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang được đổi
mới và ngày càng phát triển, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO,
CPTPP, EVFTA các quan hệ kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng,
phong phú và mang những diện mạo, sắc thái mới. Tương ứng với sự đa
dạng phong phú của các quan hệ này, các tranh chấp kinh doanh, thương
mại cũng phát sinh ngày càng phức tạp là điều tất yếu khách quan.
Đáp ứng yêu cầu giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại
của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, pháp luật đã quy định các hình thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại như thương lượng, hòa giải,
tố tụng trọng tài và tố tụng tư pháp. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp, các bên
có thể trực tiếp thương lượng với nhau để giải quyết, trường hợp không
thương lượng được thì có thể thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba
thông qua hòa giải viên, Trọng tài Thương mại hoặc Tòa án. Mỗi phương
thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung đều
hướng tới việc giải quyết xung đột giữa các bên, bảo vệ lợi ích hợp pháp và
chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương mại.
Ở Việt Nam, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại
bằng tố tụng tư pháp đang là hình thức giải quyết thông dụng và phổ biến
hiện nay. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng tố tụng
tư pháp mang tính cưỡng chế cao và các bên không cần phải có sự thoả

thuận trước. Phương thức này có khả năng bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp bằng tố tụng tư pháp vẫn còn
nhiều vấn đề đáng quan tâm, đó là: các quy định pháp luật còn có những
nhược điểm, bất cập, dẫn đến việc áp dụng không đạt được tính thuyết
phục; hướng dẫn của ngành Tòa án cũng như quan điểm giải quyết không


2

thống nhất giữa các cấp Tòa án làm cho hoạt động xét xử của Toà án gặp
nhiều khó khăn vướng mắc.
Trong quá trình học tập và kết hợp với thời gian công tác tại địa
phương, tác giả nhận thức sâu sắc được sự cần thiết của việc giải quyết các
tranh chấp trong kinh doanh, thương mại, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại. Hoạt động này không chỉ bảo đảm quyền, lợi ích
của các bên mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
đất nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Chính vì vậy, tác giả đã
chọn vấn đề “Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào
Cai” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế của mình với mong muốn
làm rõ các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại tại Tòa án và đánh giá thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân
tỉnh Lào Cai. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại, nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các vấn đề liên quan đến tranh chấp kinh doanh, thương mại và giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng thủ tục tư pháp không phải là
vấn đề mới trong khoa học pháp lý ở Việt Nam. Cho đến nay đã có rất nhiều

công trình khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại trên phạm vi một địa bàn cụ thể và đã có
những kết luận xác đáng, những kiến nghị hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ở nhiều phương diện
khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như “Giải
quyết tranh chấp kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”
Luận án Tiến sĩ của Đào Văn Hội năm 2003, Trường Đại học Luật Hà Nội;
“Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Tòa án ở Việt
Nam” Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Vinh, năm 2002, Trường Đại


3

học Luật Hà Nội; “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động” Luận văn
Thạc sĩ của Phạm Thị Ban năm 2012, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Thẩm
quyền của Tòa án về tranh chấp kinh doanh, thương mại và thực tiễn thực
hiện tại Tòa án” của Lê Thị Oanh năm 2017, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Bên cạnh đó còn có nhiều bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành như: “Hoàn thiện pháp luật về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam hiện nay” của
Nguyễn Thị Thu Thủy, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2014); “Xác
định thẩm quyền giữa toà án và trọng tài trong quá trình thụ lý vụ án dân sự
giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại toà án và một số kiến
nghị hoàn thiện” của Bùi Thành Trung, Tạp chí Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, Số 12/2014; “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch” của Vũ Thị Lan Anh, Tạp
chí Nghề Luật, Học viện Tư pháp, Số 3/2016.
Nhìn chung, các công trình đã nhìn thấy sự cần thiết và giới thiệu
khái quát về loại hình tài phán Tòa án kinh tế ở Việt Nam. Các công trình

đã đề cập đến thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
dưới góc độ và những khía cạnh khá chi tiết, đầy đủ, góp phần quan trọng
vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, nhất là pháp luật Tố tụng
dân sự và các luật liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại; về
thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại trong thời gian qua. Các công trình nghiên cứu cũng đưa ra nhiều giải
pháp có giá trị trong việc góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại. Đây là những tri thức quan
trọng mà tác giả luận văn có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu của
mình. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết
hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật hiện hành. Đây là vấn đề cấp thiết


4

cần được giải quyết trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung cũng như hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng ở nước ta. Tính đến
thời điểm hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại từ thực tiễn tỉnh Lào Cai.
Vì vậy, lựa chọn đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu thực tiễn
giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại của Tòa án nhân
dân tỉnh Lào Cai để kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai, trên cơ sở nghiên cứu quá trình áp dụng
các quy định của pháp luật hiện hành trong việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại, luận văn hướng đến mục đích là kiến nghị các giải

pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án để nâng cao hiệu quả trong công tác xét xử các vụ án
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại.
3.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Để làm sáng tỏ các mục đích nghiên cứu trên, luận văn đi sâu thực
hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về tranh
chấp hợp đồng kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại tại Tòa án.
Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng pháp luật xét xử các tranh chấp
hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn năm năm (từ năm 2014 đến năm 2018), qua đó phân tích làm rõ
những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết các
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại.


5

Thứ ba, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án và nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại để phục vụ tốt
hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi của việc nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng của việc nghiên cứu đề tài
Đối tượng của việc nghiên cứu đề tài này là những vấn đề lý luận về
giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại và pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo thủ tục sơ thẩm
như: nhận diện tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại; một số nét
đặc thù của giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại; ý
nghĩa, vai trò và các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh

thương mại; quy định về các nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết, trình tự,
thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại.
Đồng thời, từ thực tiễn xét xử sơ thẩm về giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai, tác giả chỉ ra
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này. Từ đó, đề xuất
những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại.
4.2. Phạm vi của việc nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề về giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo thủ tục sơ thẩm theo quy
định của pháp luật hiện hành, trong đó tập trung nghiên cứu các quy định
của Bộ luật Dân sự (2015), Bộ luật Tố tụng dân sự (2015), Luật Trọng tài
Thương mại (2010), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2014).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về


6

xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng như trong quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng chủ yếu để nghiên
cứu đề tài bao gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và
phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng như phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống hóa pháp luật, suy luận
logic, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu bản án, quy nạp, diễn dịch... Các
phương pháp này được sử dụng phù hợp với từng nội dung trong các phần
của luận văn nhằm bảo đảm các kết quả nghiên cứu là khách quan và có độ

tin cậy cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu góp phần hiểu rõ hơn về việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tố tụng tư pháp. Kết quả
nghiên cứu của luận văn này là tư liệu tham khảo bổ ích cho các cơ sở đào
tạo, nghiên cứu pháp luật trong quá trình học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các cơ quan tiến
hành tố tụng, đặc biệt là Tòa án các cấp vận dụng trong quá trình giải quyết
các vụ án tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại, đóng góp thiết thực
vào việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án các cấp.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, luận
văn được cơ cấu thành ba chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại


7

Chương 2. Thực trạng pháp luật xét xử sơ thẩm các tranh chấp hợp
đồng kinh doanh thương mại - từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án


8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1.1. Nhận diện tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Tranh chấp KDTM là một trong những hệ quả của hoạt động thương
mại, là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong nền kinh tế
thị trường. Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ
quen thuộc trong đời sống kinh tế-xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong
những năm gần đây và ngày càng chiếm giữ vị trí “thống lĩnh” thay thế
khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc của nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung.
Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu
thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Tại Việt
Nam, khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định tại Điều
238 Luật Thương mại (1997): "Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát
sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong
hoạt động thương mại”. Theo đó, nội hàm hoạt động thương mại theo quy
định của Luật Thương mại (1997) rất hẹp so với quan niệm về thương mại
trên thế giới.
Luật Thương mại (2005) được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005
định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” (Điều 3, khoản 1, Luật
Thương mại 2005) nhưng không đưa ra khái niệm về tranh chấp kinh



9

doanh, thương mại. Tuy nhiên, đạo luật này lại đưa ra các hình thức giải
quyết tranh chấp thương mại.
Theo Điều 4, Khoản 16, Luật Doanh nghiệp (2014) thì: “Kinh doanh
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Bộ luật Tố tụng Dân sự (2004, sửa đổi
bổ sung năm 2011) đã liệt kê các tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án. BLTTDS (2015) thì không liệt kê mà chỉ đưa ra khái
niệm. BLTTDS (2004) không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại”
độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh, thương mại”
nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy
định tại Điều 29 BLTTDS (2004) thực chất là các tranh chấp thương mại
theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại (2005). Điều này cho thấy, mặc
dù có sự khác nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng nhưng nhìn
chung quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp thương mại được
thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán.
Từ việc tiếp cận trên, có thể hiểu TCKDTM là những mâu thuẫn, bất
đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại.
Theo quan điểm của tác giả, có thể định nghĩa một cách ngắn gọn
TCKDTM như sau: “Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những mâu
thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể
tham gia các quá trình của hoạt động kinh doanh, thương mại”.
Hợp đồng trong KDTM là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh
với nhau hoặc với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ các bên trong lĩnh vực thương mại. Trong thực tế bắt
đầu từ khi kí kết cho đến khi kết thúc hợp đồng thường trải qua rất nhiều

giai đoạn, mỗi giai đoạn trong đó là một mắt xích rất quan trọng nên khi
một mắt xích nào đó có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến hợp đồng được kí kết


10

giữa các bên và trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể. Nếu vấn đề đó không
được giải quyết sẽ làm phát sinh tranh chấp về hợp đồng.
Theo quan điểm của tác giả, có thể đưa ra một khái niệm về tranh
chấp hợp đồng KDTM như sau: “Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương
mại là sự mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ theo
hợp đồng giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng”.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
Từ những phân tích về cách hiểu của nội hàm tranh chấp hợp đồng
KDTM như trên có thể cho thấy tranh chấp hợp đồng KDTM là những
tranh chấp bao hàm các đặc điểm pháp lý như sau:
Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng
hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ
thể. Mâu thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp. Quan hệ kinh doanh, thương mại và
bất đồng giữa các bên trong quan hệ kinh doanh, thương mại là điều kiện
cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động kinh doanh, thương
mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những
mục đích đề ra. Do đó, việc phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong quá
trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là điều khó tránh khỏi. Tranh
chấp hợp đồng KDTM là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh của
những xung đột về mặt lợi ích kinh tế của các bên.
Thứ hai, những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động KDTM. Căn cứ phát sinh
tranh chấp là hành vi vi phạm hợp đồng. Trong nhiều trường hợp, tranh

chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi
ích của nhau. Tuy nhiên, cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích
của các bên, nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Tranh chấp hợp
đồng KDTM phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao


11

gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nói cách khác “Tranh
chấp kinh doanh, thương mại luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh
của các chủ thể”.
Thứ ba, chủ thể trong các hợp đồng KDTM chủ yếu là các thương
nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài thương nhân là chủ
thể chủ yếu, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác
(không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể của tranh chấp hợp
đồng KDTM khi trong các giao dịch, bên không có mục đích sinh lợi chọn
áp dụng pháp luật thương mại. Trên thực tế, hoạt động KDTM cũng chủ
yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau, do vậy phần lớn các chủ thể
này cũng là các doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại các tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự (2015) có quy định các tranh chấp về
kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bao gồm:
1) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích
lợi nhuận.
2) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa
cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3) Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có

giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh
chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty
cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của
công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.


12

5) Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại
Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại là hệ quả phát sinh trực
tiếp từ các quan hệ hợp đồng. Khi tham gia quan hệ hợp đồng KDTM, bản
thân các chủ thể đều hướng đến mục đích lợi nhuận. Do vậy, khi phát sinh
tranh chấp hợp đồng KDTM tức là các bên xác định lợi ích trực tiếp của
mình đang bị xâm phạm hoặc sẽ bị xâm phạm. Các tranh chấp này không
chỉ ảnh hưởng đến bản thân các bên có tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng kinh doanh. Đây là phản
ứng mang tính chất dây truyền. Do vậy, nếu không được giải quyết một
cách triệt để, nhanh chóng, khoa học, đảm bảo quyền lợi của các bên, thì sẽ
phát sinh tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
bản thân các chủ thể trong quan hệ tranh chấp hợp đồng KDTM nói riêng.
Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp, các bên cần nhanh chóng tìm cách để giải
quyết các xung đột, mâu thuẫn phát sinh để sớm quay lại với hoạt động sản

xuất, kinh doanh một cách bình thường, hạn chế tối đa tác động tiêu cực
của tranh chấp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bản thân cũng như
ổn định tình hình của cộng đồng kinh doanh.
Do các tranh chấp hợp đồng thường phát sinh giữa các chủ thể tham
gia quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại, nên đây thường là những
tranh chấp mang tính chất tư. Các bên thường có quyền lựa chọn cho mình
một hình thức giải quyết tranh chấp phù hợp và hữu hiệu nhất.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM theo nghĩa chung nhất có thể
hiểu như sau: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM là quá trình phân
xử để làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi


13

phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải thực hiện trách nhiệm của mình đối
với bên bị vi phạm. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM được tiến
hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có quyền lợi hợp pháp bị xâm
phạm và có yêu cầu giải quyết. Kết quả là quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên được xác định lại hoặc mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột giữa các
bên được dung hòa thông qua phán quyết của người đứng ra giải quyết
tranh chấp”.
1.2.2. Một số nét đặc thù của giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh thương mại
Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại có một số
nét đặc thù so với giải quyết các tranh chấp khác. Theo đó, giải quyết tranh
chấp HĐKDTM cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:
- Thứ nhất, phải có quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại tồn tại
giữa các bên xảy ra tranh chấp. Theo đó, hợp đồng kinh doanh thương mại
là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ nhất định được xác lập trong hợp đồng. Khi có sự mâu

thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng giữa
các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng thì sẽ phát sinh tranh chấp
HĐKDTM. Khi đó các bên thường có quyền lựa chọn cho mình hình thức
giải quyết Đây là hệ ranh chấp hiệu quả nhất. Đây là hệ quả tất yếu phát
sinh từ các quan hệ hợp đồng.
- Thứ hai, phải có sự vi phạm nghĩa vụ (hoặc cho rằng là vi phạm
nghĩa vụ) của một bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại.
Theo đó, giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng có sự mâu thuẫn, bất
đồng hay xung đột về sự vi phạm nghĩa vụ hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ
sự vi phạm nghĩa vụ. Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại thường
hình thành từ sự vi phạm hợp đồng nhưng không phải sự vi phạm nào cũng
dẫn đến tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại. Việc giải quyết tranh


14

chấp HĐKDTM để buộc bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải thực
hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm.
Chính vì việc giải quyết tranh chấp HĐKDTM có một số nét đặc thù
nên việc phân loại tranh chấp hợp đồng hiện nay có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết vụ tranh chấp. Có hai loại: tranh chấp hợp đồng dân
sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại. Theo đó, tranh chấp
hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại đều là các
tranh chấp về sự thỏa thuận của các bên; trình tự, thủ tục tố tụng theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu xác định sai quan hệ pháp luật tranh
chấp sẽ dẫn đến áp dụng sai pháp luật nội dung đối với vụ việc. Ví dụ:
trong vụ tranh chấp mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng, nếu xác định là tranh chấp dân sự thì Tòa án
phải buộc bị đơn trả lãi bất kể nguyên đơn có yêu cầu trả lãi hay không.
Tuy nhiên, nếu xác định là tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại thì

Tòa án chỉ buộc bị đơn trả lãi nếu nguyên đơn có yêu cầu trả lãi và yêu cầu
này được chấp nhận.
Như vậy, có thể phân biệt ngắn gọn như sau: tranh chấp hợp đồng
dân sự là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể của luật dân sự (cá nhân,
pháp nhân) trong quan hệ pháp luật dân sự (về nhân thân và/hoặc tài sản);
tranh chấp hợp đồng dân sự thuần túy thuộc thẩm quyền của Tòa án (dân
sự). Tranh chấp HĐKDTM là tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân có
đăng ký kinh doanh trong hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh, các
bên có quyền lựa chọn giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án (Kinh tế).
1.2.3. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại
Thứ nhất, phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, không làm hạn chế,
cản trở các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được thực hiện
theo chu trình sản xuất khép kín, vì vậy ở bất kỳ một công đoạn nào xảy ra


15

trục trặc đều ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh. Hơn nữa, kinh
doanh, thương mại là một quan hệ mang đậm màu sắc kinh tế, yếu tố lợi
nhuận là yếu tố luôn được đặt lên hàng đầu. Và một trong các yếu tố ảnh
hưởng tới lợi nhuận của các chủ thể trong quan hệ KDTM là vấn đề quỹ
thời gian. Thời gian có thể ảnh hưởng tới giá hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ, quy mô, khả năng luân chuyển hàng hóa, dịch vụ ở các thời điểm khác
nhau là rất khác nhau, ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận. Vì vậy, khi xảy ra
TCKDTM, dường như thời gian luân chuyển của các hoạt động thương mại
của hai bên và thậm chí là cả bên thứ ba bị ngưng trệ, làm mất đi rất nhiều
lợi thế của các bên xảy ra tranh chấp trên thương trường, giữa một nền kinh
tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Vậy nên, việc rút ngắn thời gian giải
quyết tranh chấp, nhanh chóng giải quyết tranh chấp để các bên tiếp tục

hoạt động kinh doanh của mình là yếu tố tối quan trọng và cần thiết trong
giải quyết TCKDTM. Nhanh chóng, kịp thời nhưng phải dứt điểm, đạt hiệu
quả thi hành cao nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên.
Thứ hai, phải đảm bảo tôn trọng tối đa quyền tự định đoạt của các
bên. Giao kết và thực hiện hợp đồng KDTM cũng là một hoạt động mang
đậm màu sắc dân sự ở sự tự do, tự nguyện và bình đẳng. Vậy nên, trong
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM, sự tôn trọng quyền tự định
đoạt của các bên tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên, về phương
thức, thời hạn, thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp là vô cùng quan
trọng (trừ một số ràng buộc pháp lý bắt buộc các bên trong tranh chấp và
chủ thể giải quyết tranh chấp phải tuân thủ).
Thứ ba, phải bảo đảm các yếu tố bí mật trong kinh doanh. Tranh
chấp hợp đồng KDTM thường xảy ra giữa các đối tác, các bạn hàng của
nhau và đa phần là các đối tác chiến lược, bạn hàng lâu năm hay các chủ
thể kinh doanh mà uy tín của họ trên thương trường là tiêu chí tối quan
trọng để đảm bảo sự thành công nên mặc dù giữa các bên có tranh chấp về


16

mặt lợi ích nhưng họ vẫn muốn hợp tác lâu dài với nhau. Chính vì vậy, yếu
tố bí mật kinh doanh, uy tín của chủ thể kinh doanh rất được coi trọng
trong giải quyết các TCKDTM.
Thứ tư, phải đảm bảo chi phí thấp nhất về tiền bạc và thời gian. Chi
phí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng là chi phí kinh doanh.
Các bên nên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp với chi phí thấp nhất
về tiền bạc và thời gian, đồng thời các cơ quan giải quyết tranh chấp cũng
phải tính đến yêu cầu này để đặt ra những quy định phù hợp, tạo niềm tin
cho người kinh doanh.
1.2.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh

thương mại
Giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong hoạt động kinh doanh, thương mại, cụ thể là:
Thứ nhất, giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về lợi ích giữa các
bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Thứ hai, đảm bảo về mặt lợi ích giữa các chủ thể trong kinh doanh,
giữa các công dân trước pháp luật, góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn
trật tự kỉ cương, pháp luật.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp hợp đồng nhanh chóng, thuận tiện là
điều kiện để tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền tự
do kinh doanh của công dân.
Thứ tư, thông qua việc giải quyết tranh chấp hợp đồng còn đánh giá
được việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra những bất
cập, tạo định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh,
tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.5. Các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
thương mại
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, song hành cùng sự phát
triển của kinh tế xã hội, là sự phát triển đa dạng, phong phú của các quan


17

hệ KDTM. Tham gia vào quan hệ này, bên cạnh mặt tích cực, các chủ thể
cũng không tránh khỏi việc phát sinh mâu thuẫn về lợi ích. Do vậy, các
tranh chấp hợp đồng xảy ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy, yêu cầu đặt ra
là cần giải quyết những tranh chấp hợp đồng sao cho đảm bảo được các yêu
cầu như nhanh chóng, thuận lợi, giữ được bí mật kinh doanh, chi phí thấp
nhất,…. Nhìn chung, nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam đều quy
định có bốn phương thức thức giải quyết TCKDTM đó là: thương lượng,

hòa giải, tố tụng trọng tài và tố tụng tư pháp. Cụ thể, Điều 317 Luật
Thương mại (2005) quy định các phương thức thức giải quyết tranh chấp
bao gồm: thương lượng giữa các bên; hoà giải giữa các bên do một cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian
hoà giải; giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án. Khi có tranh chấp về thực
hiện hợp đồng KDTM xảy ra, các chủ thể có thể lựa chọn việc giải quyết
tranh chấp bằng một trong các phương thức này.
1.2.5.1. Thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
KDTM không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của
thương lượng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm, chính kiến, bàn
bạc, tìm các biện pháp thích hợp, và đi đến thống nhất thỏa thuận để giải
quyết các bất đồng.
1.2.5.2. Hòa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM mà
trong đó các bên trong quá trình thương lượng có sự tham gia của bên thứ
ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định là vai trò trung gian để
hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải
quyết xung đột, chấm dứt tranh chấp bất hòa.
1.2.5.3. Trọng tài thương mại
Theo Điều 3, Khoản 1, Luật Trọng tài Thương mại (2010) thì
“Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên


18

thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Đây là phương
thức giải quyết tranh chấp rất phổ biến, đặc biệt ở những nước có nền kinh
tế thị trường phát triển. Để phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM bằng tố

tụng trọng tài là hết sức cần thiết. Thông qua hoạt động của Trọng tài viên
hoặc Hội đồng trọng tài, với tư cách là bên thứ ba độc lập, Trọng tài thương
mại giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về lợi ích bằng việc đưa
ra những phán quyết có giá trị bắt buộc thực hiện giữa các bên.
Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức là trọng tài vụ việc
và trọng tài thường trực. Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài do các bên
tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp và sẽ chấm dứt
tồn tại khi giải quyết xong vụ việc đó. Trọng tài thường trực (còn gọi là
trọng tài quy chế) là hình thức trọng tài được tổ chức chặt chẽ, có tổ chức,
có trụ sở cố định, có danh sách trọng tài viên, hoạt động theo điều lệ tổ
chức và các quy tắc tố tụng riêng.
1.2.5.4. Tòa án
Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại bằng tố tụng
tư pháp là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt chặt
chẽ do pháp luật quy định. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử, đó là xét
xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Bên cạnh đó, còn có thủ tục đặc biệt là
giám đốc thẩm và tái thẩm.
Xét xử sơ thẩm là xét xử lần đầu đối với vụ án và là cấp xét xử thứ
nhất. Đây là cấp xét xử có ý nghĩa quan trọng trong thủ tục tố tụng giải
quyết các vụ án nói chung và các vụ án TCKDTM nói riêng. Bản án, quyết
định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn quy định thì
có hiệu lực pháp luật. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp
xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật, bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Xét xử phúc thẩm là giai


×