Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam (LA TIẾN SĨ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 167 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tập đoàn Dệt may Việt nam được thành lập ngày 02/12/2005 theo Quyết định
314/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của Tổng
công ty Dệt May Việt nam. Trong những năm qua Tập đoàn Dệt - May Việt Nam đã có
nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước về tạo việc làm, nguồn thu
ngân sách và kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên trong những năm gần đây trong bối cảnh nền
kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng nặng nề bởi suy thoái kinh tế thế giới, mặt khác trong
điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, Tập đoàn Dệt - May Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức to lớn, đòi
hỏi phải có sự thay đổi mạnh mẽ cả về kỹ thuật - công nghệ sản xuất, tổ chức quản lý, cơ
chế chính sách để có thể tiếp tục cạnh tranh bình đẳng và phát triển một cách bền vững.
Nghị quyết Hội nghị TW 3 của BCH Trung ương Đảng, khóa XI đã đề ra mục
tiêu phát triển giai đoạn 2011-2015 là: “ Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh,..”. Quốc hội Khóa XIII cũng đã thông qua Nghị quyết về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, trong đó tái cơ cấu doanh nghiệp,
chủ yếu là các TĐKT, TCT Nhà nước là một trong ba trọng tâm của tái cơ cấu nền
kinh tế. Tái cơ cấu TĐKT, TCT nhà nước đòi hỏi phải thực hiện nhiều nội dung khác
nhau, từ tổ chức lại hệ thống sản xuất, ngành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý đến
nguồn nhân lực, chiến lược phát triển, thị trường và sản phẩm. Điều đó cũng liên quan
mật thiết đến các hoạt động tài chính của Tập đoàn, đòi hỏi cơ chế quản lý tài chính
của Tập đoàn cũng phải được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp, tạo điều kiện
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Tập đoàn.
Về khung khổ pháp lý, mặc dù từ năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Nghị định 101/2009/NĐ-CP ngày 5/11/2009 về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :


Phone: 0972.162.399


2

và quản lý TĐKT nhà nước. Tiếp đó là Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2014 về
tổ chức và hoạt động của các TĐKT nhà nước và TCT Nhà nước thay thế Nghị định
101/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên cho đến nay Nhà nước chưa có các quy định cụ thể về cơ
chế quản lý tài chính của các TĐKT. Nghị định 71/2013/NĐ-CP chỉ quy định về đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm 100% vốn điều lệ. Đối tượng áp dụng của Nghị định này là các công ty
TNHH 1 thành viên là công ty mẹ TĐKT, TCT Nhà nước, công ty TNHH 1 thành viên
độc lập. Như vậy chưa có văn bản pháp quy nào được ban hành để chi phối, điều tiết
mối quan hệ hợp tác hoặc liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết.
Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các
TĐKT nói chung, Tập đoàn Dệt May Việt Nam nói riêng là vấn đề rất cần thiết, tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các TĐKT.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế.

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Trên thế giới cũng như Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã có một số
công trình nghiên cứu về TĐKT và cơ chế quản lý tài chính của các Tập đoàn kinh tế
được công bố. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã được công
bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu sau đây:
* Luận án tiến sĩ ‟Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong Tập
đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, năm 2000 của tác giả Phạm Quang Trung.
Luận án là đã hệ thống và khái quát hóa một số vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh doanh
và cơ chế quản lý tài chính trong các Tập đoàn kinh doanh; đánh giá thực trạng cơ chế

quản lý tài chính trong các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định 90/1994/QĐ-TTg
và Quyết định 91/1994/QĐ-TTg và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính trong các Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


3

* Sách ‟Tập đoàn kinh tế: Lý luận và Kinh nghiệm quốc tế - Ứng dụng vào Việt
Nam” của TS. Trần Tiến Cường và các tác giả năm 2005. Nội dung chủ yếu là tổng hợp
các kinh nghiệm quốc tế về hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế từ khu vực doanh
nghiệp Nhà nước, phân tích cơ hội và thách thức đối với các Tổng công ty Nhà nước khi
phát triển theo hướng Tập đoàn kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về chính sách
cho quá trình hình thành Tập đoàn kinh tế trên cơ sở các Tổng công ty ở Việt Nam.
* Luận án tiến sĩ ‟Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các Tổng công
ty 91 phát triển theo mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”, năm 2006 của tác giả
Nguyễn Xuân Nam. Nội dung chủ yếu của luận án là làm rõ quá trình hình thành, mô
hình, đánh giá thực trạng của cơ chế quản lý vốn và tài sản hiện nay của các Tổng công
ty 91, đưa ra được những ưu điểm và tồn tại của cơ chế quản lý vốn và tài sản của các
Tổng công ty 91 ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản
của các Tổng công ty 91 ở Việt Nam hiện nay phù hợp với định hướng phát triển các
Tổng công ty 91 thành các Tập đoàn kinh doanh.
* Luận án tiến sĩ ‟Cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
theo định hướng Tập đoàn kinh tế”, năm 2006 của tác giả Chu Xuân Lai. Luận án đã
phân tích quá trình hình thành và thực trạng cơ chế quản lý tài chính của các Tổng
công ty Nhà nước ở Việt Nam, chỉ ra được những vấn đề còn bất cập của cơ chế quản
lý tài chính hiện tại của các Tổng công ty, cũng như các nguyên nhân khách quan và

chủ quan của thực trạng này và đi đến khẳng định các Tổng công ty Nhà nước ở Việt
Nam nói chung, Tổng công ty Dầu khí (chưa phải là Tập đoàn kinh tế). Luận án đã đề
xuất mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam trên nguyên tắc quyền sở hữu về nguồn lực tài chính và tự chủ
về mặt tài chính làm nền tảng.
* Luận án tiến sĩ ‟Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các Tổng công ty
Nhà nước theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, năm 2008 của tác giả Phùng
Thế Tính. Nội dung của luận án đã làm sáng tỏ thực tiễn và rút ra những hạn chế trong

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


4

cơ chế quản lý tài chính hiện nay trong các TCT Nhà nước theo Quyết định 91/TTg
định hướng hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế. Đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công ty Nhà nước định hướng hoạt
động theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
* Luận án tiến sĩ ‟Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
viễn thông ở Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế trong điều kiện phát triển và hội
nhập”, năm 2009 của tác giả Trần Duy Hải. Luận án đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận
về cơ chế quản lý tài chính đối với TĐKT; đồng thời trên cơ sở khảo sát thực trạng cơ
chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam hiện nay, luận án
chỉ ra những khó khăn bất cập trong cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Bưu chính
viễn thông Việt Nam; đề xuất những giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế trong
điều kiện phát triển và hội nhập.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009 của Bộ Tài chính do PGS,TS.

Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm là ‟Chính sách cơ chế quản lý vốn Nhà nước tại các
doanh nghiệp đến giai đoạn 2020”. Nội dung đề tài đề cập đến chính sách quản lý vốn và
tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp trên góc độ quản lý Nhà nước, chưa nghiên cứu
cơ chế quản lý vốn Nhà nước trên góc độ chủ sở hữu.
* Luận án tiến sĩ ‟Cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt
Nam”, năm 2012 của tác giả Phạm Thị Thanh Hòa. Đề tài đề cập đến cơ chế quản lý vốn
nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp trên góc độ chủ sở hữu Nhà nước được nghiên cứu
qua các nội dung như cơ chế đầu tư vốn, cơ chế quản lý và sử dụng vốn, cơ chế phân
chia lợi nhuận, cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư, quản lý và sử dụng vốn; hình
thức thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về vốn đầu tư tại doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả
còn đưa ra được những hạn chế về cơ chế quản lý phần vốn đầu tư cho mô hình Công ty
mẹ - Công ty con. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể về cơ chế quản
lý vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


5

Ngoài ra cũng còn nhiều bài viết về TĐKT và cơ chế quản lý tài chính của các Tập
đoàn kinh tế được đăng trên các kỷ yếu hội thảo, báo và tạp chí kinh tế trong nước.
Từ những trình bày trên cho thấy, các công trình nghiên cứu có nhiều cách tiếp cận
khác nhau khi nghiên cứu về cơ chế tài quản lý chính của TĐKT. Có công trình nghiên cứu
về cơ chế quản lý tài chính nói chung của các Tập đoàn kinh tế, song cũng có những công
trình lại chỉ nghiên cứu một hay một số nội dung của cơ chế quản lý tập đoàn như cơ chế
huy động vốn, sử dụng vốn hoặc kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của TĐKT. Có công
trình nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của một Tập đoàn cụ thể, có công trình nghiên cứu
cơ chế quản lý tài chính trên góc độ chung của các TĐKT. Tuy nhiên chưa có công trình

nghiên cứu nào về cơ chế tài chính của Tập đoàn Dệt May Việt Nam được công bố.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài ‟Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn
Dệt - May Việt Nam”. Đây là nghiên cứu đầu tiên về cơ chế quản lý tài chính của Tập
đoàn Dệt May Việt Nam. Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về cơ
chế quản lý tài chính trong các Tập đoàn kinh tế, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài
chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam.
Trên cơ sở thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn tác giả đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dệt - May Việt nam.
Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối với luận án là:
- Nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề lý luận chủ yếu về TĐKT và cơ chế quản lý
tài chính trong các TĐKT, những kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính trong các
TĐKT của một số quốc gia trên thế giới.
- Đánh giá đúng thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam
hiện nay, những ưu điểm đạt được và những mặt hạn chế tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính
hiện hành tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế tồn tại đó.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


6

- Đề xuất phương hướng và những giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam, góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng hoạt động quản lý tài chính, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả

kinh doanh của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, đề tài giới hạn nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại Tập
đoàn Dệt - May Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Các tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập
khoảng thời gian từ 2008 đến 2013.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về mặt lý luận:
Luận án đã hệ thống và khái quát hóa, góp phần làm rõ hơn hơn những vấn đề
lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế.
Về thực tiễn:
Luận án đã phản ánh một cách hệ thống và làm rõ thực trạng cơ chế quản lý tài
chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam hiện nay, chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Luận án đưa ra các giải pháp phù hợp, khả thi để hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của Tập đoàn Dệt - May Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chung của các Tập đoàn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


7


6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như: Phương pháp phân tích thống
kê, đối chiếu, so sánh, diễn giải và tổng hợp, phương pháp chuyên gia, kết hợp phương
pháp phân tích định tính và định lượng... trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để xem xét, phân tích đánh giá các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu.
Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án bao gồm:
- Số liệu sơ cấp thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp cán bộ, các phòng ban
chức năng của Tập đoàn Dệt May Việt Nam
- Số liệu thứ cấp được tác giả sử dụng qua một số kênh như: Niêm giám thống kê,
Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Ngoài ra luận án cũng sử
dụng một số số liệu báo cáo của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Văn phòng Chính phủ…

7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản TĐKT và cơ chế quản lý tài chính của
các TĐKT. Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và mối quan hệ tài chính giữa công ty mẹ
và các công ty con trong TĐKT; các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của các TĐKT.
- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng cơ quản lý tài chính của
một số TĐKT trên thế giới để có thể xem xét vận dụng ở Việt nam.
- Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tập
đoàn Dệt May Việt Nam hiện nay trên các nội dung cơ bản: cơ chế huy động tạo
lập vốn; cơ chế đầu tư, sử dụng vốn; cơ chế phân phối lợi nhuận; cơ chế kiểm
tra, giám sát tài chính trong Tập đoàn.
- Chỉ ra được những ưu điểm và những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý
tài chính hiện tại của Tập đoàn Dệt May Việt nam; làm rõ nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại đó để có biện pháp khắc phục.
- Đã đề xuất được các nguyên tắc cơ bản để định hướng cho việc hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dệt May Việt nam.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :

Phone: 0972.162.399


8

- Đề xuất được hệ thống những giải pháp phù hợp, khả thi để hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính của tập đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính trong các
Tập đoàn kinh tế.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


9

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm về tập đoàn kinh tế
Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế luôn gắn liền với quá trình

phát triển của kinh tế thế giới. Sự xuất hiện các công ty có số vốn lớn ở các nước có nền
kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Pháp v.v…đã khắc phục được những hạn chế về
vốn của các tổ chức, cá nhân. Quá trình tích tụ vốn trong các công ty để thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 19291933 và đặc biệt sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai. Sau chiến tranh các nước
đã chú trọng đến việc khôi phục đất nước và đầu tư cho phát triển kinh tế nên đã tạo ra
một quá trình sáp nhập các doanh nghiệp, công ty để hình thành nên các tập đoàn kinh
tế. Khi mới hình thành các tập đoàn kinh tế chỉ tập trung hoạt động trong những ngành
mũi nhọn mang lại lợi nhuận cao của quốc gia đó. Trải qua quá trình hình thành và phát
triển các tập đoàn kinh tế nhận thấy cần phải đa dạng hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
từng bước mở rộng quy mô kinh doanh ra các quốc gia trên thế giới từng bước hình
thành các công ty hoạt động xuyên quốc gia.
Kinh nghiệm của thế giới và thực tiễn kinh tế đã cho thấy quá trình hình thành và
phát triển các TĐKT là một tất yếu khách quan song cũng là một quá trình lâu dài, gắn
liền với sự tập trung, tích tụ sản xuất và nhu cầu tự nhiên về hợp tác, liên kết SXKD
của các doanh nghiệp trong quá trình phát triển theo cơ chế cạnh tranh và thị trường.
Việc tập trung đầu tư vốn cho sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
vào SXKD đã từng bước nâng cao sức cạnh tranh và trở thành động lực phát triển nền
kinh tế. Tập đoàn kinh tế ra đời phản ánh trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


10

trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó nó còn thể hiện vai trò đầu tàu và chi phối
nhiều lĩnh vực then chốt của nền kinh tế của các quốc gia như năng lượng, giao thông
vận tải, xây dựng cơ bản, công nghiệp v.v….
Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm Tập đoàn kinh tế

(TĐKT), không chỉ trong phạm vi quốc gia, mà còn là nội dung tranh luận trên phạm vi
quốc tế và giữa các nhà khoa học kinh tế.
Ở các nước phương Tây: TĐKT được nhận thức như là một tổ hợp các công ty
độc lập về mặt pháp lý gồm một công ty mẹ và nhiều công ty, hay chi nhánh góp vốn cổ
phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ [44], hoặc đó là một TĐKT về tài chính, gồm
một công ty mẹ và các công ty khác mà công ty mẹ kiểm soát hay tham gia góp vốn; mỗi
công ty con cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác [45]
Tại Malaysia và Thái Lan: TĐKT được xác định là tổ hợp kinh doanh với các mối
quan hệ đầu tư, liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nòng cốt của các tập đoàn là cơ cấu công
ty mẹ - công ty con tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ trong tổ chức và trong hoạt
động. Các thành viên trong tập đoàn đều có tư cách pháp nhân độc lập.
Theo Viện nghiên cứu Quản lí kinh tế Trung ương (CIEM) thì “TĐKT được hiểu
là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động trong một hay
nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo,
nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các bên tham gia. Trong mô
hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của "công ty con" về
tài chính và chiến lược phát triển.” [10]
Tóm lại, mặc dù còn có những sự khác biệt trong nhận thức về TĐKT, tuy nhiên
có thể thấy các quan niệm về TĐKT ở trên đều thống nhất ở một số điểm sau đây:
+ TĐKT là một tổ hợp các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động trong
một hay một số ngành có quan hệ với nhau về vốn, quản trị, công nghệ, thương hiệu, thị
trường và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các doanh nghiệp tham gia liên kết.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


11


+ Trong tập đoàn thường có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của các công ty con về tài chính, công nghệ và chiến lược phát triển.
+ Công ty mẹ là hạt nhân, đầu mối của các liên kết; tuy nhiên, lợi ích chính là cơ
sở của các liên kết.
Từ những phân tích trên, theo tôi TĐKT có thể được định nghĩa như sau:
‟Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các công ty, tham gia hoạt động kinh doanh ở
một hay nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Trong đó công ty mẹ là trung tâm của
Tập đoàn kinh tế, là đầu mối liên kết giữa các công ty thành viên trong Tập đoàn. Công
ty mẹ định hướng chiến lược phát triển và nắm quyền chi phối hoạt động về mặt tài
chính của các Công ty thành viên. Ngoài chức năng kinh doanh thì Tập đoàn kinh tế còn
có chức năng liên kết giữa các thành viên về kinh tế nhằm tăng khả năng tích tụ, tập
trung vốn, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh và tối đa hóa giá trị của Tập đoàn”.

1.1.2 Đặc điểm của tập đoàn kinh tế
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong nhận thức và khái niệm về TĐKT, tuy
nhiên có thể nhận thấy những đặc điểm nổi bật của các TĐKT, đó là:
Một là, Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
độc lập, liên kết với nhau bởi mối quan hệ Công ty mẹ - Công ty con
Bản thân TĐKT không có tư cách pháp nhân. Công ty mẹ, các công ty con và
các công ty liên kết có tư cách pháp nhân. Không có một quyết định hành chính của bất
kỳ cấp quản lý nào về việc thành lập tập đoàn. Các doanh nghiệp tham gia TĐKT giữ
nguyên sự độc lập của mình về địa vị kinh tế và pháp lý; Trong đó, công ty mẹ đóng
vai trò chủ đạo, là đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên. Thông qua bộ
máy quản lý của công ty mẹ, Tập đoàn quản lý các công ty thành viên thống nhất về
mọi mặt từ định hướng phát triển SXKD, chiến lược bán hàng, chiến lược đầu tư, quản
lý vốn, quản lý dòng tiền trong nội bộ tập đoàn … nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho Tập đoàn.
Hai là, Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ

Mail :
Phone: 0972.162.399


12

Tập đoàn kinh tế là tổ hợp kinh doanh chứa đựng trong đó các doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, nhưng bản thân tập đoàn lại không phải là một pháp nhân. Các doanh
nghiệp là thành viên của tập đoàn đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao
nhất như hội đồng thành viên (với công ty TNHH), đại hội đồng cổ đông (với công ty cổ
phần). Theo thỏa thuận giữa các thành viên của tập đoàn, chủ tịch hội đồng thành viên, hội
đồng quản trị các công ty trong tập đoàn tập hợp lại thành hội đồng chủ tịch tập đoàn. Hội
đồng chủ tịch bầu ra chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch không thực hiện chức năng điều
hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức của các công ty thành viên;
do đó, không có chức danh tổng giám đốc tập đoàn.
Ba là, Tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn
Các TĐKT thường có quy mô rất lớn và tiềm lực tài chính rất mạnh. Quy mô của
TĐKT có nhiều khác biệt tuỳ thuộc ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, thời điểm khác nhau
và quốc gia khác nhau. Tuy chưa thống nhất tiêu chí phân định quy mô vốn, doanh thu, lao
động, nhưng nói đến TĐKT là ám chỉ một tổ hợp kinh doanh có quy mô vốn lớn, thậm chí
có khi lớn hơn cả tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia. Năm 2005, giá trị thị trường
của 5 TĐKT tiêu biểu đạt 1.060,35 tỷ USD; trong đó, Coca-Cola có giá trị 105,5 tỷ USD;
Microsoft là 272,46 tỷ USD; IBM là 121,3 tỷ USD; con số này với General Electric (GE)
và Intel lần lượt là 391,63 tỷ USD và 169,46 tỷ USD . Năm 2006, tổng giá trị của CocaCola đạt 103 tỷ USD, của Pepsi đạt 105,4 tỷ USD.
Doanh thu của TĐKT thường rất lớn. Nhiều tập đoàn có quy mô kinh doanh toàn
cầu, chi nhánh ở hàng trăm quốc gia nên có doanh thu khổng lồ. Chẳng hạn tập đoàn
Exxon Mobil, doanh thu năm 2006 lên tới 339,938 tỷ USD, năm 2007 mặc dù tụt
xuống vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạn fortune 500 nhưng vẫn đạt 347,254 tỷ USD, tập
đoàn Wal-Mart Stores có tổng doanh thu năm 2006 đạt 315,654 tỷ USD, năm 2007 đạt
351,139 tỷ USD (xếp thứ 1 trong Fortune 500 năm 2007)… Trong tốp 500 công ty

hàng đầu dựa trên doanh thu năm 2008 được tạp chí Fortune bình chọn, tập đoàn Nike
có doanh thu thấp nhất, đứng thứ 500 cũng đạt doanh thu lên tới 13,739 tỷ USD. Trong

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


13

bối cảnh kinh doanh hiện đại, hầu hết các tập đoàn đều kinh doanh đa ngành, có mặt ở
nhiều quốc gia với rất nhiều sản phẩm hàng hoá khác nhau. Chính điều này đã đem lại
doanh thu và lợi nhuận khổng lồ cho các TĐKT.
Bốn là, Tập đoàn kinh tế có cơ cấu tổ chức và sở hữu phức tạp
Về cơ cấu tổ chức, cho đến nay, chưa có một văn bản pháp lý của một quốc gia nào
quy định một cơ cấu tổ chức thống nhất cho TĐKT. Bởi lẽ, các TĐKT được hình thành
dần dần trong quá trình phát triển; các doanh nghiệp hình thành một tập đoàn theo nguyên
tắc tự nguyện, hiệp thương nên việc mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức khác nhau là
điều dễ hiểu. Vì vậy, cơ cấu tổ chức của các TĐKT khá đa dạng, không có khuôn mẫu
thống nhất. Cơ cấu tổ chức được xây dựng trên nền tảng văn hoá, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, phong cách quản lý, chiến lược xây dựng và phát triển của mỗi tập đoàn.
Nhìn chung, cơ cấu tập đoàn thường có một công ty mẹ và các công ty con,
trong đó công ty mẹ thường đảm nhiệm các chức năng như phát triển thị trường, ứng
dụng công nghệ mới, điều phối toàn tập đoàn vận động đến mục tiêu đã định sẵn thông
qua chiến lược chung, qua tỷ lệ vốn góp hay những quan hệ khác. Thông thường, các
TĐKT thường được tổ chức theo 3 dạng cơ cấu: (i) Cơ cấu tổ chức hình tháp: đỉnh tháp
là trung tâm quyền lực, điều hành mọi hoạt động của toàn tập đoàn, sự phát triển kéo
dài theo nhánh (mở rộng đáy hình tháp) nhưng đảm bảo trật tự từ trên xuống; (ii) Cơ
cấu tổ chức phân cấp: Các quan hệ thường được phân định và giới hạn theo cấp quản lý
như cấp 1 chỉ quản lý cấp 2, cấp 2 chỉ quản lý cấp 3; cấp 1 không can thiệp, quản lý

cấp 3; (iii) Cơ cấu tổ chức mạng lưới: Các quan hệ đan xen, ban đầu là một trung tâm,
phát triển theo sơ đồ mạng, sau đó mỗi nhân tố trong mạng có thể phát triển thành một
trung tâm độc lập với đầy đủ các quan hệ như trong mạng lưới ban đầu.
Sở hữu vốn trong các TĐKT vì thế cũng rất đa dạng. Trước hết, vốn trong tập
đoàn là do các công ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm vốn tư nhân và vốn nhà
nước. Quyền sở hữu vốn trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các
công ty thành viên vào CTM và thông thường ở hai cấp độ: (i) Cấp độ thấp hay còn gọi

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


14

là liên kết mềm, vốn của công ty “mẹ”, công ty “con”, công ty “cháu” là của từng công
ty; và (ii) Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng là công ty “mẹ” tham gia đầu tư vào
các CTC, biến các công ty “con”, công ty “cháu” thành công ty TNHH một thành viên
do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ chiếm trên 50% vốn điều lệ (với công ty
TNHH), giữ cổ phần chi phối (với công ty con, cháu là công ty cổ phần). Trên thực tế,
không một TĐKT nào chỉ có quan hệ về sở hữu vốn theo một cấp độ mà đan xen cả hai
cấp độ tùy theo từng trường hợp trong quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, cháu.
Năm là, TĐKT có phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực
và sản phẩm
TĐKT có phạm vi hoạt động rất rộng, không chỉ giới hạn trong lãnh thổ quốc gia
mà có thể phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mở rộng phạm vi là chiến lược của
hầu hết các tập đoàn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, qua đó, các tập đoàn
tận dụng lợi thế về lao động, thị trường, tránh được hàng rào thuế quan, tìm được
những thị trường giàu tiềm năng, mở rộng thị trường cả đầu vào và đầu ra của sản
phẩm. Tập đoàn P&G có nhà máy sản xuất tại hơn 80 quốc gia trên thế giới, hơn 300

sản phẩm của tập đoàn này được tiêu thụ tại gần 200 nước.
Tập đoàn McDonald’s năm 2005 có trên 31.000 cửa hàng phân bố trên 121 quốc
gia trên thế giới và mỗi ngày tập đoàn này phục vụ 46 triệu khách hàng đủ các màu da,
ngôn ngữ với hơn 50 triệu cái bánh kẹp thịt kiểu Hamburger. Đó là chưa kể đến hàng
loạt các cửa hàng ăn nhanh được McDonald’s mua lại nhưng không đổi tên, chẳng hạn
hệ thống cửa hàng Partner - Brands ở Mỹ hay Prêt à Manger ở Anh. Tập đoàn Nokia
năm 2004 đã cung cấp 200 triệu chiếc điện thoại trên toàn thế giới, mỗi năm Nokia
phải mua, sản xuất và vận chuyển hơn 60 tỷ linh kiện sản xuất trên phạm vi toàn cầu.
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực là đặc điểm dễ nhận thấy trong các TĐKT.
Thông thường, mỗi tập đoàn lựa chọn những ngành chủ chốt và những ngành mũi
nhọn, bên cạnh đó, những lĩnh vực mạo hiểm và những ngành có liên quan được lựa
chọn đầu tư. Cũng có những tập đoàn kinh doanh rất đa dạng và các ngành không liên

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


15

quan nhiều đến nhau. Điển hình là tập đoàn Unilever với trên 1.600 sản phẩm độc lập, từ
kinh doanh mỹ phẩm (sản phẩm Dove) đến bột giặt (Omo), từ đồ uống (trà Lipton) đến
kem đánh răng … nhưng nhìn chung, hầu hết các tập đoàn lựa chọn một số ngành chủ
lực, đồng thời mở rộng những lĩnh vực mới tuỳ thuộc chiến lược và mục tiêu phát triển.
Các sản phẩm trong Tập đoàn kinh tế hết sức đa dạng tuỳ thuộc chiến lược phát
triển sản phẩm, chiến lược xây dựng thương hiệu. Có những sản phẩm mang thương hiệu
tập đoàn trên toàn cầu như hệ thống khách sạn Hilton nhưng cũng có những sản phẩm nổi
tiếng hơn cả tên của tập đoàn (Ở Việt Nam, thương hiệu sản phẩm bột giặt OMO được
biết đến nhiều hơn tên của công ty Unilever, mặc dù tập đoàn này có tới hơn 1.600 thương
hiệu sản phẩm độc lập).

Để giảm thiểu rủi ro, trong các Tập đoàn kinh tế, ngoài ngành nghề sản phẩm,
dịch vụ chủ yếu, các Công ty còn hoạt động trong những ngành nghề, sản phẩm và lĩnh
vực kinh doanh khác nhau nhằm mục đích phân tán rủi ro và tăng khả năng chi phối thị
trường, đồng thời tạo điều kiện chuyên môn hoá, khai thác thế mạnh chuyên môn, uy tín
trong ngành. Thông thường các ngành nghề kinh doanh có liên quan chặt chẽ với nhau sẽ
hỗ trợ đắc lực cho chuyên ngành chính, tạo điều kiện liên kết kinh tế mang tính dây
chuyền và liên hợp.

1.1.3 Vai trò của Tập đoàn kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các TĐKT có vị trí vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia, các Tập đoàn nắm giữ phần lớn nguồn lực phục vụ quá trình
sản xuất của quốc gia đó. Quá trình phát triển của các TĐKT có vai trò quan trọng đến
hệ thống kinh tế, vai trò này được thể hiện qua một số mặt sau:
Một là: Đối với bản thân các Tập đoàn kinh tế
+ Việc hình thành các TĐKT cho phép phát huy lợi thế của các đơn vị kinh tế
quy mô lớn; khai thác một cách triệt để năng lực, uy tín, các hoạt động đầu vào, đầu ra
và các dịch vụ chung của cả Tập đoàn. Bên cạnh đó, Tập đoàn không ngừng phát huy
năng lực sản xuất, khả năng sản xuất của mình cũng như của tất cả các thành viên trong

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


16

Tập đoàn thông qua việc tập trung huy động mọi nguồn lực phục vụ quá trình SXKD.
Từng bước xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các công ty thành viên, thực hiện tốt
chiến lược phát triển Tập đoàn, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập
đoàn và các công ty thành viên.

+ Hình thành TĐKT góp phần quan trọng nhằm khắc phục khó khăn về vốn của
các công ty cá biệt. Trong TĐKT, nguồn vốn huy động từ các công ty thành viên trước
hết được tập trung đầu tư tại các công ty thành viên, vào các dự án có hiệu quả nhất,
những dự án tạo ra sức mạnh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các công ty
thành viên và Tập đoàn. Bên cạnh đó vốn của công ty thành viên này còn được huy động
đầu tư vào công ty khác trong Tập đoàn, từng bước tạo sự gắn kết chặt chẽ và sự trợ giúp
giữa các công ty thành viên với nhau ngày càng chặt chẽ hơn. Các TĐKT đã từng bước
khắc phục tình trạng nguồn vốn bị phân tán và là cơ sở hình thành nên các trung gian tài
chính. Các trung gian tài chính giúp TĐKT sử dụng vốn một cách linh hoạt, không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các TĐKT và các công ty thành viên.
+ Hình thành và phát triển các TĐKT là giải pháp quan trọng giúp Tập đoàn tích
cực đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào SXKD của
các đơn vị thành viên. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ đòi hỏi cần một
lượng vốn rất lớn, có sự hợp lực của đội ngũ nghiên cứu giàu kinh nghiệm, có phòng
thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu khác mà mỗi công ty riêng rẽ
khó có khả năng huy động được. Chỉ có trên cơ sở liên kết các công ty lại mới tạo được
tiềm năng nghiên cứu khoa học to lớn đó.
Sự liên kết và hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng khoa học và công
nghệ trong TĐKT tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty thành viên có khả năng đưa
nhanh những kết quả của nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng lớn hơn, từng
bước nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi vốn nhanh.
Sự liên kết giữa các công ty thành viên trong việc thực hiện một chiến lược công
nghệ đã tạo ra một tiềm lực nghiên cứu khoa học lớn về cơ sở vật chất, về trình độ và

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


17


đội ngũ cán bộ nghiên cứu, triển khai ứng dụng nhanh và có hiệu quả những công trình
khoa học trên quy mô lớn, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng với quá trình
SXKD của Tập đoàn và các công ty thành viên. Từng bước thu hồi vốn nhanh và hạn
chế những ảnh hưởng xấu do hao mòn vô hình.
Hai là: Đối với nền kinh tế
+ Về thu NSNN: Các TĐKT tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu của
NSNN phụ thuộc đáng kể các khoản thuế từ các chủ thể trong nền kinh tế nói chung,
trong đó các TĐKT nói riêng có đóng góp nguồn thu rất quan trọng. Các khoản thu này
có tác động tích cực đến tình hình kinh tế, xã hội đã làm cho vị thế của các các TĐKT
ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia nói chung.
+ Về mặt tài chính: Hầu hết các TĐKT lớn có khả năng chi phối thị trường tài
chính dựa trên các hoạt động đầu tư và tham gia vào các giao dịch tài chính với khối lượng
giao dịch lớn. Vì vậy, sự biến động của thị trường tài chính phụ thuộc vào sự điều chỉnh
của một số các Tập đoàn lớn trong nền kinh tế.
Việc huy động vốn từ các công ty thành viên trong Tập đoàn để tập trung đầu tư
vào những công ty, những dự án có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, từng bước
khắc phục tình trạng phân tán vốn trong TĐKT. Quá trình sử dụng vốn như trên của
TĐKT là cơ sở cho việc hình thành các công ty tài chính (CTTC) trong Tập đoàn kinh tế.
Các CTTC thực hiện chức năng huy động vốn từ các công ty thành, điều hòa vốn đầu tư
vào những lĩnh vực cần thiết cho sự phát triển hoặc lĩnh vực đạt hiệu quả kinh tế cao.
CTTC có thể huy động vốn thông qua việc vay từ các công ty thành viên trong Tập đoàn
với lãi suất thỏa thuận.
+ Về sử dụng lao động: Hiện nay số lượng lao động được các TĐKT đang sử
dụng là rất lớn điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động trong xã hội.
TĐKT hoạt động dưới hình thức là các công ty đa quốc gia được coi như là một giải
pháp quan trọng giúp các quốc gia đang phát triển thực hiện quá trình chuyển giao công
nghệ giữa các công ty thành viên trong Tập đoàn với nhau. Mục đích của quá trình

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ

Mail :
Phone: 0972.162.399


18

chuyển giao công nghệ giữa các công ty thành viên nhằm giúp các công ty lựa chọn
những công nghệ sản xuất phù hợp với trình độ của mình với chi phí thấp nhất và hạn
chế những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình chuyển giao công nghệ với nước ngoài
do thiếu hiểu biết và năng lực còn hạn chế.
Ngoài ra, đối với các quốc gia đang phát triển, sự ra đời các TĐKT là chìa khóa
trong quá trình bảo hộ tình hình sản xuất trong nước nhằm chống lại sự xâm nhập và cạnh
tranh quyết liệt từ các TĐKT nước ngoài và công ty đa quốc gia, không ngừng mở rộng,
củng cố vai trò và vị thế của mình trên thị trường trong nước, khu vực và trên thế giới.

1.1.4. Mô hình và cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế
1.1.4.1 Mô hình tổ chức của Tập đoàn kinh tế
Hầu hết các TĐKT trên thế giới được hình thành trên cơ sở tổ hợp các công ty độc
lập về mặt pháp lý, bao gồm công ty mẹ và các công ty con; trong đó, công ty mẹ giữ vai
trò chủ đạo, chi phối về mặt tài chính, về chiến lược phát triển và các lĩnh vực khác được
quy định theo điều lệ của TĐKT. Tùy thuộc vào đặc thù của từng TĐKT, mỗi TĐKT có
thể có những cơ cấu và tổ chức khác nhau. Thông thường, các TĐKT được tổ chức theo
các mô hình sau:
- Mô hình tổ chức TĐKT theo đơn vị kinh doanh chiến lược:
Theo mô hình này các TĐKT được tổ chức dựa vào việc phân khúc thị trường,
nó phù hợp với các Tập đoàn kinh tế hoạt động kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực
trong đó có một lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cốt lõi, truyền thống. Hiện nay có
một số TĐKT trên thế giới đang hoạt động theo mô hình kinh doanh chiến lược như
Tập đoàn kinh tế General Foods, General Electric,…
- Mô hình tổ chức các Tập đoàn kinh tế theo phạm vi hoạt động:

Phạm vi hoạt động của các TĐKT ngoài việc phản ánh quy mô của mình nó còn
quyết định đến cấu trúc tổ chức của Tập đoàn. Căn cứ vào phạm vi hoạt động các
TĐKT được chia thành TĐKT đa quốc gia và TĐKT quốc gia. Trong giai đoạn hiện
nay quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra đã làm mờ nhạt đi biên giới kinh tế giữa các

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


19

quốc gia với nhau. Vì vậy, phần lớn các TĐKT là những Tập đoàn đa quốc gia nhằm
tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Mô hình tổ chức này được
nhiều Tập đoàn áp dụng như: Royal Dutch/ Shell, British Petroleum, Toyota, …
- Mô hình tổ chức Tập đoàn kinh tế dựa trên sự phát triển cao của thị trường
tài chính:
Theo hình thức này, các TĐKT được hình thành xoay quanh hạt nhân là CTTC.
Phần lớn cổ phiếu của các công ty con do công ty mẹ nắm giữ nên các công ty con chịu
sự chi phối của công ty mẹ. Mặt khác, các TĐKT hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau, các công ty con chịu sự chi phối và kiểm soát của công ty
mẹ, mặc dù giữa các công ty thành viên trong Tập đoàn còn có thể có sự khác nhau về
kỹ thuật và công nghệ. Theo mô hình này, công ty mẹ là công ty tài chính hay gắn với
công ty mẹ là CTTC hay là các NHTM có uy tín và thế lực lớn. Thông thường các
TĐKT hoạt động theo mô hình này thường lấy tên theo công ty mẹ, trong các công ty
thành viên sự khác nhau về kỹ thuật và công nghệ đã hình thành nên quá trình sáp nhập
hay bán bớt các công ty thành viên trong Tập đoàn.

1.1.4.2 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế
(1). TĐKT theo cấu trúc nhất nguyên và tập trung quyền lực:

Đặc điểm nổi bật của cấu trúc này là tính nhất nguyên và quyền lực (hình 1.1). Trung
tâm của cấu trúc này là Văn phòng của Tập đoàn (haed office) với cơ cấu bao gồm Ủy
ban điều hành Tập đoàn (executive committee) và các đơn vị chức năng phụ trách những
lĩnh vực chuyên biệt như sản xuất, kinh doanh, tài chính,... Văn phòng của Tập đoàn là
cơ quan quản lý của Tập đoàn, cơ quan này được tổ chức tại công ty mẹ và không có tư
cách pháp nhân độc lập.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


20

Hình 1.1: Mô hình Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc nhất nguyên
ỦY BAN
ĐIỀU HÀNH

Các doanh
nghiệp khối
sản xuất kinh
doanh

Các doanh
nghiệp khối
bán hàng

Các doanh
nghiệp khối
tài chính


.v.v.

Tính nhất nguyên của mô hình này được thể hiện ở chỗ Tổng Giám Đốc trực
tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của văn phòng và quá trình SXKD của Tập đoàn. Văn
phòng thực hiện sự quản lý tập trung đối với các đơn vị kinh doanh cấp dưới, là trung
tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, thông qua các phòng ban chức năng và phân công
trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho các đơn vị chức năng để phục vụ cho công tác quản lý
nhằm hỗ trợ cho hoạt động SXKD.
Ưu điểm: cấu trúc này đảm bảo sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất và
kịp thời của lãnh đạo tập đoàn đối với các vấn đề của Tập đoàn.
Hạn chế của cấu trúc là lãnh đạo TĐKT tập trung quá nhiều vào tác nghiệp kinh
doanh nên đã giảm tính tự chủ, năng động, sáng tạo và động lực của các công ty thành
viên, tăng chi phí quản lý và giảm hiệu quả chung của Tập đoàn. Phạm vi áp dụng là
các Tập đoàn kinh tế có quy mô không lớn và có hoạt động kinh doanh tương đối đồng
nhất. Hiện nay hầu hết các Tập đoàn kinh tế đều không sử dụng mô hình cấu trúc theo
mô hình này.
(2) Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc Holding (hình 1.2):
Điểm nổi bật của cấu trúc này là không có sự kiểm soát tập trung
- Cơ cấu tổ chức mô hình: Văn phòng và các công ty thành viên, trong đó Văn
phòng Tập đoàn chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động điều phối chung của toàn
Tập đoàn, không thực hiện quá trình kiểm tra, kiểm soát trực tiếp quá trình SXKD của

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


21


các công ty thành viên. Các công ty thành viên trong Tập đoàn đều có tư cách pháp
nhân, có quyền tự chủ tương đối cao về tài chính và kinh doanh của mình.
Hình 1.2: Mô hình Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc Holding
Công ty nắm vốn

Công ty X

Sản xuất
kinh doanh

Công ty Z

Bán hàng

Tài chính

Công ty Z

Kỹ thuật

Mô hình này được các Tập đoàn kinh tế áp dụng phổ biến theo cấu trúc công ty
mẹ - công ty con. Theo mô hình này, công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn
đều có tư cách pháp nhân độc lập. Mặc dù chức năng hoạt động và mối quan hệ giữa
các chủ thể này có sự khác nhau nhưng chúng có tài sản và bộ máy quản lý riêng.
Theo mô hình này các giao dịch giữa các công ty thành viên trong Tập đoàn trở
thành những giao dịch bên ngoài hay giao dịch thị trường
Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc holding: Công ty mẹ (Holding
company) sở hữu toàn bộ hay một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần trong các công ty con.
Công ty mẹ có nhiệm vụ xây dựng chiến lược và định hướng phát triển chung của toàn
Tập đoàn. Mặt khác, công ty mẹ thực hiện việc phân bổ nguồn vốn dựa trên các hoạt

động tài chính như cơ cấu lại tài sản, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tham gia mua bán
trên thị trường chứng khoán,... của các công ty con. Bên cạnh đó, công ty mẹ còn thực
hiện việc đầu tư, góp vốn cổ phần, tham gia góp vốn liên doanh, liên kết hình thành các
công ty con, công ty liên kết từ nguồn vốn của mình.
Các công ty con là những pháp nhân kinh tế hoạt động độc lập, có quyền tự chủ
trong mọi hoạt động của mình. Trong quá trình kinh doanh nhiều sản phẩm do các
công ty con sản xuất ra không liên quan đến nhau.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


22

Hình thức pháp lý của các công ty con khá đa dạng, điều đó phản ánh sự phong phú
trong các lĩnh vực hoạt động của công ty mẹ, thông thường bao gồm:
+ Công ty cổ phần do công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối
+ Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên trong đó công ty mẹ nắm giữ tỷ lệ
vốn góp chi phối
+ Công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu
Theo tính chất và phạm vi hoạt động mô hình công ty mẹ - công ty con được
chia làm hai loại:
Một là: Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần túy PHC (pure holding company).
Hoạt động kinh doanh chính của công ty mẹ là đầu tư vốn vào các công ty khác
Hai là: Mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh OHC
(operating holding copany). Ngoài việc đầu tư vốn vào các công ty khác thì công ty mẹ
còn tham gia trực tiếp vào các hoạt động SXKD như các công ty khác trong Tập đoàn.
Một số ưu và nhược điểm của mô hình Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc
Holding:

- Giữa quyết định về chiến lược và quyết định điều hành kinh doanh của các nhà
quản lý cấp cao ở mô hình PCH đã có sự tách biệt. Còn trong mô hình OHC, các nhà quản
lý cấp cao còn phải tập trung vào cả việc ra quyết định điều hành kinh doanh của mình và
các quyết định mang tính chiến lược cho cả Tập đoàn.
- Mô hình PHC đã làm thay đổi hành vi của nhà quản lý, bởi vì các nhà quản lý
trong mỗi bộ phận có thể trở thành Chủ tịch (CEO) của một công ty con độc lập.
- Đối với nền kinh tế tăng trưởng và có thị trường vốn phát triển mạnh đòi hỏi việc
quản trị Tập đoàn và các công ty thành viên cần được quan tâm đúng mức. Hiệu quả hoạt
động về vốn được xác định thông qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE – Return
on Equity). Vì vậy, PHC hình thành là một giải pháp hữu hiệu nhằm đánh giá hiệu quả của
đầu tư vốn và năng lực quản trị của Tập đoàn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


23

- Công ty nắm vốn chủ động lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và quyết định khả năng
tham gia đầu tư. Tại các văn phòng điều hành TĐKT theo cấu trúc Holding, các chuyên
gia về lĩnh vực đầu tư, quản lý vốn đầu tư kinh doanh có điều kiện tích lũy được nhiều
kinh nghiệm. Khi đó, các công ty nắm vốn trở nên dễ dàng và thuận lợi trong việc đưa ra
quyết định tham gia hay không tham gia vào hoạt động kinh doanh, xây dựng các danh
mục đầu tư kinh doanh mới.
- Công ty nắm vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn mà công ty
đã đầu tư vào công ty con. Qua đây cho thấy, đây là hình thức phân tán rủi ro cho các
công ty con. Thực tế cho thấy công ty mẹ trong các TĐKT thường đứng ra bảo lãnh
các khoản nợ và các hoạt động trong nội bộ Tập đoàn với mục đích tạo ra sự gắn kết
chặt chẽ nên công ty mẹ vẫn nhận một phần rủi ro của các công ty con trong TĐKT.

- Tự do lưu chuyển tiền tệ giữa công ty nắm vốn và các Công ty thành viên
trong Tập đoàn. Song mức độ tự do lưu chuyển dòng tiền mặt giữa Công ty nắm vốn và
các công ty thành viên còn thấp. Lợi nhuận sau thuế mà các công ty đạt được trong quá
trình kinh doanh chính là lợi tức của công ty mẹ.
Ví dụ, một công ty con X có thể đầu tư vào công ty con Y hoặc công ty con Y
vay vốn của công ty con X. Trường hợp này cho thấy công ty mẹ trong Tập đoàn
không có một mối quan hệ tài chính trực tiếp nào với công ty con Y. Khi đó quyền
kiểm soát sẽ mất khi chấp nhận cơ cấu công ty nắm vốn.
- Quyền tự quyết của các công ty thành viên trong TĐKT. Ngoài việc Tập đoàn
khống chế cổ phần, chức năng hoạt động của loại hình công ty mới ra đời là quá trình
thực thi các quy định có liên quan đến các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đã
ký kết giữa các công ty thành viên trong Tập đoàn như: giá cả, sản lượng. Mặt khác,
các công ty còn có quyền quyết định đến quy mô và khả năng đầu tư vốn của mình.
Điều đó giúp các công ty thành viên thuận lợi trong việc mua bán sản phẩm, dịch vụ,...

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


24

(3) Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc hỗn hợp (hình 1.3):
Hình 1.3 Mô hình Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc hỗn hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban chức năng X

Các công ty
sản xuất kinh

doanh

Ban chức năng Y

Các công ty
bán hàng

Ban chức năng Z

Các công ty
tài chính

Các công ty
khối
kỹ thuật

Mô hình này phù hợp với những TĐKT có quy mô lớn. Mô hình này đòi hỏi vừa
phân quyền vừa tập trung nhưng về tổng thể phải đạt hiệu quả như mong muốn. Mô hình
này là sự kết hợp giữa mô hình cấu trúc nhất thể với mô hình cấu trúc holding.
Tính chất tập trung của mô hình TĐKT theo cấu trúc hỗn hợp dựa trên cơ chế kiểm
soát tập trung của cơ quan văn phòng Tập đoàn đối với 3 vấn đề sau:
Thứ nhất: Đưa ra những quyết định mang tính chiến lược của TĐKT
Thứ hai: Quyết định những chính sách chung, điều hành các giao dịch bên
trong Tập đoàn
Thứ 3: Có quyền tuyển chọn, bổ nhiệm, đánh giá, giám sát, miễn nhiệm các cán
bộ cấp cao của Tập đoàn.
Việc phân bổ nguồn vốn và điều hành các giao dịch nội bộ của văn phòng Tập
đoàn ngoài việc căn cứ vào các hoạt động tài chính của các công ty thành viên nó còn
tạo sự gắn kết các hoạt động trên với việc thực hiện chiến lược kinh doanh và tối đa
hóa hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn. Bên cạnh đó, văn phòng Tập đoàn và

những lĩnh vực hoạt động cụ thể đều được quản lý tập trung theo mô hình dạng cấu
trúc hỗn hợp.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


25

Về tính chất phân quyền: Các công ty con trong Tập đoàn được phân quyền
khá rộng rãi khi thực hiện các quyết định đầu tư, tham gia các hoạt động kinh doanh,
quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về mặt tài chính. Hoạt động của các công ty
thành viên chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát trực tiếp của các ban chức năng như ban
tài chính, ban dự án, ban nhân sự, ...v.v.
Về cơ cấu tổ chức mô hình TĐKT theo cấu trúc hỗn hợp: Cơ cấu tổ chức của
TĐKT theo mô hình này gồm 03 cấp quan hệ:
Cấp 1: Là cơ quan đầu não của Tập đoàn, nó bao gồm HĐQT, cơ quan điều
hành Tập đoàn. HĐQT và cơ quan điều hành là cơ quan ra quyết định tối cao trong Tập
đoàn, chịu trách nhiệm xây dựng và thông qua các chiến lược phát triển, điều phối các
giao dịch trong nội bộ Tập đoàn.
Cấp 2: Các ban chức năng của Tập đoàn như: Ban nhân sự, Ban tài chính, Ban
kế hoạch, Ban kiểm toán, Ban pháp chế,v.v. Các ban chức năng có nhiệm vụ giúp
HĐQT xây dựng chiến lược kinh doanh, điều hành các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn
và giám sát các công ty con trong Tập đoàn. Nhiệm vụ của các ban chức năng là đảm
bảo sự ổn định trong Tập đoàn, giúp lãnh đạo Tập đoàn đưa ra những quyết định khoa
học, hợp lý nhằm giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra.
Về mặt pháp lý: Văn phòng chính (HĐQT) và các ban chức năng của Tập đoàn
kinh tế không có tư cách pháp nhân nhưng hợp thành bộ máy tổ chức, quản lý Tập
đoàn và được đặt tại công ty mẹ.

Cấp 3: Các công ty con độc lập trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình dựa trên chiến lược kinh doanh chung của toàn Tập đoàn. Thực tế cho thấy, đa số
các công ty con cũng tổ chức theo cơ cấu dạng hỗn hợp.
Nhằm đảm bảo tối ưu hóa mọi hoạt động của toàn Tập đoàn các nhà quản lý cấp
cao của Tập đoàn tập trung vào những quyết định mang tính chiến lược, dài hạn và
quan trọng của Tập đoàn, còn các quyết định điều hành kinh doanh được phân cho cấp
dưới thực hiện.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


×