Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sufat việt nam, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.75 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thực
trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty TNHH Sufat Việt Nam, Hưng Yên” em đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ hết sức nhiệt tình từ phía nhà trường, các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo
Công ty, gia đình và bạn bè.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà
trường, các thầy cô giáo đã truyền tải các kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình học tập, thực tập và viết khóa luận.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin cảm ơn các anh chị làm việc tại Công ty TNHH SUFAT Việt
Nam đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty để em có thể
hoàn thành tốt thời gian thực tập tại công ty.
Tuy nhiên do thời gian và sự hiểu biết của bản thân có hạn, nên khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo để khóa luân được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên
Trịnh Ngọc Cường

1

1




DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

BQ

Bình quân

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4

CP


Chi phí

5

DN

Doanh nghiệp

6

DT

Doanh thu

7

ĐVT

Đơn vị tính

8

LN

Lợi nhuận

9

PX


Phân xưởng

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

VCSH


Vốn chủ sở hữu

15

XNK

Xuất nhập khẩu

2

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu mà mọi doanh
nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào ở vào mọi thời điểm nào đều mong muốn và
tìm mọi cách để đạt được.Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một bài toán khó đặt ra với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ
không có một công thức chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp phải dựa trên nguồn lực của mình cộng thêm với sự nghiên cứu kỹ
lưỡng thị trường bên ngoài thì mới có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập với kinh tế thế giới,thách thức
cạnh tranh đến với các doanh nghiệp là rất lớn.Các doanh nghiệp từ nước
ngoài với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, con người được đào tạo bài bản sẽ
là sự đe dọa đối với sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.Tuy nhiên đây
cũng là cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp trong nước để nâng cao hiệu quả
sản xuất bằng cách tiếp thu công nghệ từ nước ngoài, đào tạo về con người.

Hội nhập về kinh tế cũng đồng thời là hội nhập về công nghệ, hội nhập
về tri thức.Khi đã tiếp thu được các công nghệ tiên tiến nhất, các doanh
nghiệp hoàn toàn có thể cạnh tranh hiệu quả trong nước và nước ngoài.
Trong suốt thời gian được thực tập tại công ty TNHH SUFAT Việt
Nam, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Trang cũng
như sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên công ty, em đã hiểu rõ hơn về thực
tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và
tại công ty TNHH SUFAT Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy em xin được đi
sâu vào nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sufat Việt
Nam, Hưng Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
3

3


Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng để từ đó đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SUFAT Việt

-

Nam, Hưng Yên.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh

-

nghiệp.
Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SUFAT


-

Việt Nam – Hưng Yên
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH SUFAT Việt Nam – Hưng Yên.
3.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SUFAT Việt Nam,

-

Hưng Yên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Số liệu, tài liệu thu nhập trong phạm vi 03 năm (từ năm

-

2012 đến năm 2014)
Về mặt không gian: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam - Lô C1 – Khu CN Phố

-

Nối B – Yên Mỹ - Hưng Yên.
5. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SUFAT Việt

-

Nam – Hưng Yên

Đề xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công



ty TNHH SUFAT Việt Nam – Hưng Yên.
6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp :
Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn



2012 – 2014.
Trang web chính thức của công ty : www.sufatvietnam.com.vn
 Phương pháp chuyên gia
Đặc điểm của phương pháp này là hỏi ý kiến một số chuyên gia am
hiểu về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty để thu thập trong thông tin.
Các chuyên gia này có thể là những người đã hoặc đang là người trực tiếp lao
động, cũng có thể họ là người giám sát, quản lý quá trình hoạt động của công
4
4


ty. Sự hiểu biết sâu sắc về công ty của chuyên gia sẽ đảm bảo cho chất lượng
thông tin được nâng cao.
Phương pháp phân tích số liệu:
+ Tổng hợp và tính toán số liệu, lập bảng biểu, đánh giá, nhận xét : Từ


số liệu gốc, chọn lọc các thông tin cần thiết rồi lập ra các bảng tổng hợp số

liệu để tính toán, từ đó rút ra các nhận xét, đánh giá.
+ Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các năm với nhau, sau đó nhận đinh đó là thành công hay hạn
chế của doanh nghiệp.
+ Phân tích tốc độ tăng trưởng và phân tích tỷ trọng: Phương pháp này
cho biết sự tăng giảm và những thay đổi trong cơ cấu của các chỉ tiêu này.
Qua đó cho ta thấy được sự phát triển trong quá trình hoạt động của DN
7. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Đặc điểm cơ bản về công ty TNHH SUFAT Việt Nam
Chương 3: Thực trạng hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH SUFAT Việt Nam
Chương 4:Một số biện pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH SUFAT Việt Nam.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, bản chất về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
5

5


Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết

quả ở mức độ nào. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh chất
lượng sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động
của từng nhân tố.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là là phạm trù về mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng
cách lấy kết quả kinh doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh.
Như vậy ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự
so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra
thường được biểu hiện bằng các chỉ tiêu : sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, các
yếu tố nguồn lực đầu vào bao gồm : lao động, chi phí, tài sản và vốn. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan tâm nhất đó chính là
vấn đề hiệu quả. Hiểu theo mục đích cuối cùng hiệu quả sản xuất kinh doanh
đồng nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được cao hay
thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi
doanh nghiệp.
Công thức xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Chỉ tiệu tuyệt đối :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đàu ra – Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu tương đối :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một đồng vốn để thu được
kết quả cao hơn, tức là đã có sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện chỉ
tiêu tương đối lớn hơn 1.
6

6



1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1 Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khả năng lợi dụng tất
cả các nguồn lực, để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, đại diện cho tính
hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2.2 Hiệu quả ở từng lĩnh vực (bộ phận)
Hiệu quả ở từng lĩnh vực đánh giá trình độ lợi dụng một yếu tố nguồn
lực cụ thể như vốn, lao động, tài sản,…theo mục tiêu đã xác định.
1.3 Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nâng
cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có
mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng đến vấn đề nội tại, phát huy
năng lực, hiệu quả các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí sản xuất. Để
tính toán và đánh giá hiệu quả sản xuấtkinh doanh người ta sử dụng cả hai chỉ
tiêu là kết quả và chi phí sản xuất.

1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
các doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức
năng của mình. Việc tính toán và xem xét hiệu quả kinh doanh không những
cho biết sản xuất đang ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích để tìm ra phương án thích hợp trên cả hai yếu tố kết quả và chi phí, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều đó góp phàn
giúp cho doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu của mình.
Mục tiêu lợi nhuận : Lợi nhuận là mục tiêu số một của các doanh
nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp không có lợi nhuận sẽ bị phá sản, lợi nhuận còn
7


7


giúp doanh nghiệp đáp ứng những lợi ích của chủ đầu tư vào doanh nghiệp và
người lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Công tác nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp giúp doanh nghiệp quả lý tốt các loại
chi phí, nâng cao doanh thu. Từ đó khiến cho lợi nhuận mà các doanh nghiệp
thu về tăng lên.
Mục tiêu phát triển : Mở rộng sản xuất kinh doanh là mục tiêu kinh tế
lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Và là một trong các tiêu chí quan trọng để
đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp chính là hiệu quả sản xuát kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tái
đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị mới, mở rộng qui mô sản xuất.
Mục tiêu cung ứng : Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Cong tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
phần nào giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình cạnh tranh từ các đối thủ và tốc
độ tăng trưởng của thị trường. Từ đó là cơ sở để những nhà quản trị ra quyết
định đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu trách nhiệm xã hội : Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng chính là nâng cao thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và nhân
dân. Hiệu quả sản xuất được nâng cao, doanh nghiệp phát triển sẽ tạo thêm
được việc làm cho người lao động hơn, mặt khác cũng doanh nghiệp thu về
nguồn lợi nhuận lớn hơn, nguồn ngân sách Nhà nước từ đó cũng trở nên dồi
dào hơn.
Để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp phải lấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu cơ
bản quan trọng, là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.5.1 Mỗi trường vi mô
Đây là những yếu tố mà sự ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất kinh
doanh nằm ngoài ý muốn của bản thân doanh nghiệp, bao gồm :
8

8


1.5.1.1 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng
tạo ra cơ hội hay mối đe dọa cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là
yếu, các doanh nghiệp có cơ hội cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nếu sự cạnh tranh này là mạnh hay nói nói cách khác là gay gắt cả về
giá cả và chất lượng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động. Tuy nhiên, tác động của nó là hai mặt, hoặc là doanh nghiệp sẽ nhanh
chóng tiến bộ, hoặc sẽ thua lỗ và bị đào thải, việc này còn tùy thuộc vào chính
bản thân doanh nghiệp.
1.5.1.2 Nhà cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cũng cấp chủ yếu
từ các doanh nghiệp khác, các đơn vị hoặc cá nhân. Nếu nhà cũng ứng cung
cấp các yếu tố kém chất lượng, giá cả cao,…thì đó là mối nguy hại lớn cho
các doanh nghiệp. Nhưng nếu quá phụ thuộc vào các nhà cung ứng thì doanh
nghiệp sẽ bị động trong sản xuất, xảy ra tình trạng hàng hóa dịch vụ sản xuất
ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.

1.5.1.3 Sức ép về giá cả của khách hàng
Khách hàng được xem là mối đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy
giá cả xuống hoặc yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao hơn,…Ngược lại
khi khách hàng có phần yếu thế , doanh nghiệp có cơ hội thúc đẩy giá cả sản

phẩm, dịch vụ lên cao, nhằm kiếm thêm lợi nhuận. Tùy thuộc vào quan hệ của
khách hàng đối với doanh nghiệp, các áp lực đi kèm cũng thay đổi.
1.5.1.4 Sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của ngành mà phục vụ
những yêu cầu khách hàng tương tự đối với ngành đang phân tích. Sự tồn tại
cảu nhưng sản phẩm thay thế gần gũi biểu hiện một sự đe dọa cạnh tranh, làm
9

9


giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lời của nó. Tuy
nhiên, nếu sản phẩm của công ty có ít sản phẩm thay thế gần gũi, và các yếu
tố khác là bình thường, công ty sẽ có cơ hội tăng giá và nhận được các khoản
lợi nhuận tăng thêm. Kết quả là, chiến lược của nó sẽ được thiết kế để giành
lợi thế cạnh tranh từ thực tế này.
1.5.1.5 Bản thân doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tiến hành một
hoạt động nào đó. Nếu một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào sẽ có điều
kiện chớp lấy thời cơ thuận lợi trong kinh doanh, mặt khác có thể tiết kiệm
chi phí lãi vay…nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-

Lực lượng lao động :
Lao động là một trong ba yếu tố tiên quyết của quá trình sản xuất kinh
doanh. Cơ cấu lao động phù hợp sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lao
động, góp phần tạo lập và điều chỉnh mối quản giữa các yếu tố trong quá trình
sản xuất. Ngày này cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế tri thức, điều đó càng khẳng định vai trò của

nhân tố lao động trong sản xuất kinh doanh.

-

Trình độ kĩ thuật công nghệ :
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
của công ty. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản
xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát
minh, phần mềm ứng dụng…Khi công nghệ phát triển , công ty có điều kiện
ứng dụng các thành tựu của công nghệ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy
nó cũng mang lại cho công ty nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu
công ty không kịp thời nắm bắt nhưng thay đổi và ứng dụng công nghệ mới.

-

Trình độ quản trị doanh nghiệp :

10

10


Quản trị có vai trò xác định cho doanh nghiệp mộ hướng đi đúng đắn,
nhất là trong điệu kiện tình hình kinh tết khủng hoảng và đầy biến động nhứ
ngày nay thì chiến lược, tầm nhìn kinh doanh càng được khẳng định. Quản trị
là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật kinh doanh.
1.5.2 Môi trường vĩ mô
1.5.2.1 Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tốc độ trăng trưởng và sự ổn định của nền kinh

tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái…tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường kinh tế có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trường và sức
mua khác nhau đối với thị trường hàng hóa khác nhau. Những biến động của
các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả nhưng thách thức đối với doanh
nghiệp.
1.5.2.2 Mỗi trường pháp lý
Bao gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính
trị…các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn
là điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Để đưa ra nhưng quyết định hợp lý
trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi
trườngtrong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
1.5.2.3 Môi trường tự nhiên
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của
danh nghiệp, đặc biệt là nhưng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên
quan đến tự nhiên như sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh
khách sạn, du lịch…Tuy nhiên điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giúp các doanh
nghiệp phát huy hết khả năng, khai thác tối đa nguồn lực bỏ ra, đem lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh lớn.
1.5.2.4 Các yếu tố thuộc văn hóa – xã hội
11

11


Bao gồm các yếu tố như đặc điểm dân cư, địa lý, văn hóa, tôn giáo, lối
sống của cư dân trong vùng…có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng doanh nghiệp phù hợp với đặc thù

văn hóa – xã hội của địa phương sẽ giúp doanh nghiệp tạo được thiện cảm với
cộng đồng dân cư địa phương, dễ dàng thu hút lao động và tiêu thụ sản phẩm.
1.6 Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.6.1 Các nhóm chỉ tiêu tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh (Tvsxkd)

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sản xuất bình quân thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Tdt)
Chỉ tiêu này cho biết từ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.

-

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất (Tcpsx)

Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí sản xuất thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Tvcsh)

Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu thì tọa ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.6.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng bộ phận
1.6.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định :


12

12


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
-

Sức sinh lời của vốn cố định :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nghiên cứu hiệu quả vốn cố định có thể thấy các nguyên
nhân của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả, thường là đầu tư tài
sản quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử
dụng tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép.
1.6.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết đầu tư một đồng tài sản cố định trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết đầu tư một đồng tài sản cố định trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.6.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sản xuất của vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động bình quân sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

-

Sức sinh lời của vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.


-

Số ngày luân chuyển vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của vốn lưu động trong năm diễn
ra trong bao nhiêu ngày. Số ngày luân chuyển vốn càng thấp càng tốt vì điều
13

13


đó chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động để phát triển sản
xuất kinh doanh, đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.6.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động :
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, một lao động làm ra được mấy đồng
trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
-

Mức sinh lời của lao động :
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, mỗi lao động sử dụng trong doanh
nghiệp đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.7 Phân tích khả năng thanh toán bằng phương pháp hệ số



Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (HTTNH)
Tổ
ng
TS

N

H

H
Tổ

T
T

=

ng

N

nợ

H

ng
ắn
hạ

n
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh) của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là bình thường hoặc khả quan.

14

14




Hệ số thanh toán nhanh (HTTN)
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu ngắn hạn + Đầu tư
HTTN = ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Phản ánh khả năng thanh toán trong thời gian gần, dựa trên tiềm năng
về vốn bằng tiền và khả năng chuyển đổi bằng tiền trong thời gian ngắn để



thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời (HTTT)
H

Tiền và các

T

khoản tương

=

đương tiền
Tổng nợ đến hạn


T
T

Nợ đến hạn = Nợ ngắn hạn + Nợ trung hạn, dài hạn đến hạn thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng ngay các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu khả năng thanh toán tức thời lớn hơn 0,5
thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Ngược lại tình hình thanh toán
công nợ của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao,
vốn bằng tiền quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm và hiệu quả


sử dụng vốn kém.
Hệ số thanh toán vốn lưu động (HVLĐ)
H

Tiền và các

V

khoản tương

=

đương tiền
Tổng TSNH

L
Đ


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển thành tiền của tài sản ngắn hạn,
cho biết tỷ trọng tổng vốn bằng tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn. Trên thực tế, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì
thì vốn bằng tiền quá nhiều gây ứ đọng vốn, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 0,1 thì
doanh nghiệp thiếu tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn và chỉ tiêu cho các
hoạt động dịch vụ hành chính thường xuyên của doanh nghiệp.
• Hệ số thanh toán tổng quát (HTQ)
H
15

=

Tổ
15


ng
tài
sả

T

n
Tổ

Q

ng
nợ
ph

ải

trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng số
nợ phải trả. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả nợ


cho doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán dài hạn (HDH)
Tổng
nợ dài
hạn
Nguồ

H
=

D

n vốn

H

chủ
sở

hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn



chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (HT/T)
H

=

Tổ

T

ng

/

nợ

T

ph
ải

16

16


thu
Tổ
ng

nợ
ph
ải
thu
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ nợ nần của doanh nghiệp, nếu chỉ tiêu
này bằng 1 thì tình hình nợ nần và chiếm dụng của doanh nghiệp là cân bằng
nhau.


Tỷ suất thanh toán (HNC/KN)
Nhu
cầu
than

H

h

N
C

toán
Khả

=

/

năn


K

g

N

than
h
toán

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả
năng thanh toán, tình hình tài chính ổn định và ngược lại.

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH SUFAT VIỆT NAM
17

17


2.1. Lịc sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty (Tiếng Việt): Công ty TNHH SUFAT Việt Nam
Tên công ty (Tiếng Anh): Sufat Vietnam Corporation
Địa chỉ: Lô C1 – Khu CN Phố Nối B – Yên Mỹ - Hưng Yên
Mã số thuế: 0900230535

Ngày cấp: 31/03/2004

Điện thoại: 0321.3972544/623

Fax: 0321.3972502/621/622
Web:
Email:
Năm 1996:Ngày 8/8/1996 được xem như ngày thành lập doanh nghiệp
với tên gọi ban đầu là:Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phạm TúTrụ sở :
248B Tây Sơn - Q.Đống Đa - Hà Nội. Ngành nghề đăng ký kinh doanh :
Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là xe gắn máy).Vốn điều lệ : 100
triệu VND.
Năm 2000 - 2001:Ngày 15/11/2000 Dự án “ Nhà máy sản xuất phụ
tùng và lắp ráp động cơ xe hai bánh gắn máy Việt –Trung do Công ty TNHH
Phạm Tú là chủ đầu tư được UBND tỉnh Hưng yên phê duyệt chấp thuận.
Địa điểm : KCN Phố Nối B xã Nghĩa hiệp huyện Yên mỹ tỉnh Hưng yên.
Tổng diện tích đất thuê : 44.685 m2.Thời hạn thuê đất : 35 năm.
Tổng vốn đầu tư ban đầu : 74 tỉ 255 triệu VND
Năm 2002 - đến nay: Sau một chặng đường của quá trình phát triển,
doanh nghiệp đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và năng lực sản xuất
kinh doanh. Thương hiệu SUFAT đã bước đầu được khẳng định trên thương
trường gắn liền với uy tín về chất lượng sản phẩm. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp được chuyển về Hưng yên. Một số thay đổi sau:Tên doanh
nghiệp : Công ty TNHH SUFAT VIETNAM
Trụ sở : KCN Phố Nối B xã Nghĩa hiệp huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng
yên.Tổng vốn đầu tư hiện tại : 167 tỉ VND. Vốn điều lệ : 106 tỉ VND
- Ngành nghề kinh doanh
18

18


+ Sản xuất chi tiết động cơ và phụ tùng xe gắn máy
+ Lắp ráp động cơ xe gắn máy.

+ Lắp ráp xe gắn máy.
+ Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là xe gắn máy).
+ Sản xuất phụ tùng ô tô, lắp ráp động cơ ô tô, lắp ráp ô tô các loại.
2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và sơ đồ bộ máy quản lý
Công ty TNHH Sufat là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá
tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình hoạt động của
công ty cổ phần được quy định tại nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998
của chính phủ. Hiện tại cơ cấu tổ chức của Nhà máy được xây dựng theo mô
hình tập trung chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới:

19

19


Ban kiểm soát

Hội đồng thành viên

Tổng giám đốc

Giám đốc
Nhân sự

Giám đốc

Văn Phòng

Tài Chính Giám đốc

Maketting

Phòng
Kế Toán

Phòng HC
Tổng Hợp

Phòng TC
Kế Toán

Ban Thi
Đua

Kho Vận

Giám đốc
Sản Xuất

Phòng
Quảng cáo

PX
Nhựa

Phòng
XNK

PX Lắp ráp


Phòng PR

Giám đốc kỹ thuật

Tổ
Công Nghệ

Phòng thiết kế kỹ thu

PX Gia công_Đúc

Phòng Dự Án

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Ghi chú ::

:Quan hệ kiểu trực tuyến chức năng
:Quan hệ kiểm tra, giám sát

Dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, đối tượng địa bàn hoạt động và
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà bộ máy quản lý của
công ty được sắp sếp theo các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Do áp dụng cơ cấu trực tuyến chức năng lên các phòng tài chính kế
toán, phòng kinh doanh, phòng sản xuất và chất lượng có nhiệm vụ trách
nhiệm giúp đỡ lãnh đạo công ty giải quyết những vấn đề thuộc quyền của
giám đốc. Tổng giám đốc đôn đốc hướng dẫn các bộ phận thực hiện kế hoạch
kinh doanh của công ty.
Chức năng của từng bộ phận trong công ty
20
20



♦Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Hội đồng thành viên do Hội
đồng thanh viên bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp ttrong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
♦ Tổng giám đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty có quyền
quyết định cao nhất ở công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, điều
hành hoạt động hằng ngày và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
công ty. Tất cả các phòng ban đều thuộc quyền quản lý của tổng giám đốc.
♦Phó tổng giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty. Quyền
hạn sau tổng giám đốc. Điều hành mọi hoạt động của công ty khi được uỷ
thác là người tham mưu hoạt động sản xuất kinh doanh cho TGĐ.
♦Giám đốc kinh doanh: Là người đưa ra những quyết định để phát
triển sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường. Phụ trách toàn bộ
những hoạt động kinh doanh của công ty theo chiến lược và kế hoạch đã đề
ra. Là người xem xét quyết định đưa ra kế hoạch phân phối tiếp nhận và tổng
hợp thông tin của khách hàng nhằm tăng thị phẩn trên thị trường.
♦ Giám đốc sản xuất: Là người được Tổng giám đốcphân công chỉ
đạo toàn bộ quy trình sản xuất theo kế hoạch của công ty, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về toàn bộ về lĩnh vực được giao.
♦ Phòng tài chính: Có trách nhiệm ghi chép tổng hợp kịp thời mọi hoạt
động kinh doanh đang phát sinh trong toàn công ty đánh giá hoạt đông của
công ty theo định kì lập bảng cân đối tài sản kịp thời báo cáo tài chính cuối
năm trình ban Giám đốc đồng thời thực hiện chức năng kiểm tra tình hình
thực sshiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch thu chi tài chính kiểm tra việc
sử dụng các loại vật tư tiền vốn và tài sản của công ty.
♦ Phòng hành chính:
*Chức năng của các phòng ban khác:
- Phòng tổ chức nhân sự: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước
công ty về lĩnh vực tổ chức nhân sự, công tác quản lý lao động,công tác tổ

chức cán bộ công nhân viên …..
21

21


- Phòng quản trị hành chính: Chịu trách nhiệm chính về những công
tác như: nhà ăn của công ty, vệ sinh…
- Phòng bán hàng: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về
lĩnh vực tìm kiếm, phát triển thị trường và bán sản phẩm
- Phòng dịch vụ sau bán hàng: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước
công ty về liên lạc với khách hàng và bảo hành sản phẩm đã bán.
- Phòng kế toán tổng hợp: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công
ty về lĩnh vực tài chính kế toán tại công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty
về lĩnh vực cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, kho tàng, vận chuyển…đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của công ty.
- Phòng kĩ thuật: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh
vực quản lý kĩ thuật.
2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.3.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Trong nhiều năm qua công ty đã hợp tác với các chuyên gia Nhật bản,
Đài loan, Đức, Italia…, của các hãng xe máy lớn trên thế giới để áp dụng
những công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Mỗi sản phẩm của xe Sufat khi đến
tay người tiêu dùng đều phải trải qua một quá trình sản xuất thử nghiệm
nghiêm ngặt, đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000. Tất cả các xe xuất xưởng đều được kiểm tra các thông số kỹ thuật
và chạy trên đường thử địa hình
Là một doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy ở Việt nam có vốn đầu tư
100% vốn trong nước, công ty đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng với việc mua

thiết bị công nghệ, thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất đông cơ, nhựa
đền khung xe với dây chuyền lắp động cơ với công xuất 200.000 1 năm và
dây truyền lắp ráp xe có công xuất 150.000 xe 1 năm. Sản phẩm đạt tỷ lệ nội
địa hóa 90% góp phần vào chiến lược phát triển ngành công nghiệp xe máy
Việt Nam Sufat cũng đã đầu tư nhiều tỷ đồng cho việc nghiên cứu, thiết kế áp
22

22


dụng công nghệ kỹ thuật mới và kiểu dáng công nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Việc
đầu tư xây dựng trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm kỹ thuật cao tại
Việt nam với quy mô đầu tư khoảng 10 triệu USD đã giúp cho doanh nghiệp
có khả năng tự nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm.
Các dòng xe máy mang thương hiệu Sufat bao gồm Sufat Backhand,
Backhand Sport, Sufat Naiad, Sufat Labour…Gần đây nhất là nhãn hiệu Five
Most, gắn động cơ Sufat 09- thế hệ động cơ mới với nhiều cải tiến giúp nâng
cao công xuất động cơ nhưng vẫn đảm bảo mức tiêu hao nguyên liệu thấp và
mức khí xạ đạt tiêu chuẩn EuroII

23

23


Bảng 2.1: Sản phẩm chính của công ty Sufat
Sản phẩm

Số liệu kỹ thuật


Sufat Labour 110

Dung tích xilanh: 108cc.
Công suất tối đa: 5 kw/8000rpm
Dung tích xilanh: 108cc
Sufat Five Most (Đen)
Công suất tối đa: 5,2kw/8000 vòng/phút
Dung tích xilanh: 108cc
Sufat Five Most (xám) Công suất tối đa: 5 kw/8000rpm
Dung tích xilanh: 100cc
Super Retot
Công suất tối đa: 4,5 kw/8000rpm
Dung tích xilanh: 108cc
Thousand 115
Công suất tối đa: 5,2kw/8000 vòng/phút
Dung tích xilanh: 100cc
BackhandII- 110c
Công suất tối đa: 4,41 kw/7000rpm
Dung tích xilanh: 100cc
Sufat Backhand sport
Công suất tối đa: 5 kw/8000rpm
(Nguồn phòng kỹ thuật và thiết kế sản phẩm)
2.3 Đặc điểm về cơ cấu lao động và nhân sự
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy:
Số lao động của công ty qua 3 năm 2012-2014 cũng có những biến
động, số lượng lao động cán bộ công nhân viên của công ty tăng giảm theo
thừng năm. Năm 2012 tổng số lao động là 973 người tới năm 2013 tăng lên
1062 người, năm 2014 giảm xuống còn 1058 người, làm cho tốc độ tăng
trưởng bình quân là 104.39%. Do công ty TNHH Sufat Việt Nam là công ty

sản xuất phụ tùng và lắp ráp động cơ do vây nên quy mô về nhân sự của công
ty là khá lớn.

24

24


Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2012-2014

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tốc độ phát triển (%)

STT

Chỉ tiêu

Số
lượng

Tỷ trọng
(%)

Số
lượng


Tỷ trọng
(%)

Số
lượng

Tỷ trọng
(%)

2013/2012

2014/2013

BQ

1

Tổng số lao động

973

100

1062

100

1058


100

109.15

99.62

104.39

Nam

612

62.90

656

61.77

654

61.81

107.19

99.70

103.44

Nữ


361

37.10

406

38.23

404

38.19

112.47

99.51

105.99

LĐ trực tiếp

758

77.90

826

77.78

826


78.07

108.97

100.00

104.49

LĐ gián tiếp
Chuyên gia Nhật
Bản, Đài Loan
Đại học

215

22.10

236

22.22

232

21.93

109.77

98.31

104.04


8

0.82

9

0.85

12

1.13

112.50

133.33

122.92

80

8.22

93

8.76

98

9.26


116.25

105.38

110.81

Cao đẳng, trung cấp

80

8.22

90

8.47

100

9.45

112.50

111.11

111.81

LĐ phổ thông

805


82.73

870

81.92

848
80.15
108.07
( Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)

97.47

102.77

2

4

3

Phân theo giới tính
Phân theo MQH
với SX

Phân theo trình độ

25


25


×