Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quy trinh commissioning viba SIAE ALCplus2e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 23 trang )

QUY TRÌNH COMMISSIONING
THIẾT BỊ VIBA SIAE ALCplus2e

Trung tâm OMC Mobifone Global chịu trách nhiệm giám
sát 24/24h các tuyến viba SIAE: 04. 3562 7961
1. Đăng nhập vào thiết bị IDU
-

Kết nối dây cáp console từ máy tính laptop vào cổng LCT của IDU.

-

Chạy phần mềm SCT (Subnetwork Craff Terminal).

-

Link tải phần mềm SCT:
/>
-

Kết nối vào thiết bị

-

Đăng nhập vào IDU sử dụng User name : SYSTEM và Password : Siaemicr


-

Sau khi Login (Đăng nhập) thành công: màn hinh bên dưới sẽ xuất hiện


Kích chuột 2 lần vào dòng có chữ System (Local) để truy cập vào IDU đầu gần (tại
trạm).
Nếu kích chuột 2 lần mà không vào được thiết bị thì gõ địa chỉ trên cùng sau khi đăng
nhập vào trình duyệt Web.


Nhập vào User name : SYSTEM và Password : Siaemicr tương tự như khi đăng
nhập SCT.
Kích chuột vào Login để vào IDU.
-

-

Màn hình đăng nhập vào IDU qua trình duyệt IDU thành công sẽ như bên dưới.


2. Cấu hình thông số tuyến
2.1 Điều chỉnh tần số và công suất
2.2.1 Điều chỉnh tần số

-

Kích vào Radio  Radio Branch 1A

Khai báo tần số: kiểm tra xem có hay không trạm được khai báo tần số phát Tx và
thu Rx chính xác chưa. Nếu ODU hardware failure nghĩa là dây ODU chưa được
kết nối với IDU (cần kiểm tra lại kết nối IDU với ODU). Nếu Channel not set nghĩa
là trạm chưa được khai báo tần số.



2.2.2 Điều chỉnh công suất

-

Kích vào tab Powers để thực hiện điều chỉnh công suất theo thiết kế Apply-> Yes

2.2 Cấu hình băng thông và điều chế
-

Kích vào Equipment Menu  BW & Mod./Link ID

-

Lựa chọn Băng thông và điều chế 28MHz – 256QAM Apply-> Yes


-

Vào Tab Extra TDM để chọn 1-18 ở cả 2 đầu


3. Điều chỉnh tuyến
Điều chỉnh tuyến sau khi cấu hình Thông số tuyến chính là việc điều chỉnh hướng
trống (Anten) để đạt mức thu tốt nhất ở cầu 2 đầu của tuyến.
Tuyến sau khi chỉnh đạt mức thu nhất định sẽ giám sát được cả từ 2 đầu.


Kiểm tra công suất thu Rx: kiểm tra xem công suất thu Rx là bao nhiêu? Có đạt so
với thiết kế hay không? Một tuyến đạt yêu cầu thì công suất thu cho phép ± 3 dBm
(đối với các tuyến 15GHz và 18GHz) và ± 2 dBm (đối với các tuyến 7GHz và

13GHz) so với thiết kế.
Kiểm tra tỉ số tín hiệu/tạp âm S/N: ngoài mức thu, một tuyến sau khi hiệu chỉnh đạt
yêu cầu nếu tỉ số tín hiệu tạp âm S/N > 28 dBm tại cả 2 đầu tuyến.


4. Thực hiện mở cổng E1 và LAN
4.1 Thực hiện mở cổng E1
- Thực hiện khai báo mở luồng E1: Kích vào TDM tributaries  E1 (click
chuột mở luồng cho 16 luồng-> Apply-> Yes (hoặc kích vào Enable All để
mở tất cả các luồng)

Mỗi IDU của SIAE bao gồm 16 luồng E1 chính Trib. 1-8, Trib. 9-16. Ngoài ra còn có
2 luồng E1 dự phòng là Trib A và Trib.B (giao diện RJ45).

Yêu cầu: thực hiện loop cứng tất cả 16 luồng E1 trên phiến DDF để kiểm tra việc ra
dây cho các luồng E1 đã chính xác chưa.


4.2 Thực hiện mở cổng LAN
Thiết bị viba SIAE có tất cả 4 cổng LAN 1-4 (giao diện điện) và 2 cổng LAN giao
diện quang. Trong đó, 2 cổng LAN giao diện quang cũng được đánh số LAN 3 và
LAN 4. Điều này có nghĩa là thiết bị viba SIAE chỉ cung cấp tối đa 4 cổng LAN trong
đó LAN 1 và LAN 2 luôn là giao điện, LAN 3 và LAN 4 có thể khai báo để sử dụng
cổng giao điện điện hoặc quang (tùy chọn).
Tối thiểu các nhà thầu phải mở 2 cổng LAN 1 và LAN 2.
4.2.1 Mở cổng Port A (bắt buộc)

Port A là cổng vô tuyến giữa 2 đầu của một tuyến. Cần phải thực hiện mở Port A để
cho phép lưu lượng các cổng LAN được phép truyền qua giao diện vô tuyến.
Equipment Menu  Base Band  Port A -> tab Interface-> chọn enable->

Apply-> Yes


-

Chuyển sang tab Port based VLAN

4.2.2 Thực hiện mở các cổng LAN 1 và LAN 2

Equipment Menu  Base Band  LAN 1 (hoặc 2)-> Tab Interface


Chú ý: tương tự như LAN 1, khi mở LAN 2 trong tab Port Based VLAN sẽ phải lựa
chọn Enable cho Port A và LAN 1.

5. Khai báo giám sát
Sử dụng file thiết kế IP để thực hiện việc khai báo IP giám sát cho các port của IDU.
Trong file thiết kế IP, mỗi tỉnh sẽ được chia thành một sheet. Trong các sheet, mỗi
tuyến gồm 2 IDU được chia thành hai site 1 & 2. Cần cấu hình đúng thông tin vào
IDU tương ứng dựa vào Tên trạm.
Đặc biệt chú ý: Đối với những team có đủ 2 người tại 2 đầu tuyến có thể thực hiện
lần lượt các bước từ 5.1 tới 5.4. Tuy nhiên, nếu sau khi chỉnh tuyến xong mà đội chỉ
có 1 người tại một đầu tuyến (hoặc đối với những tuyến đã chỉnh tuyến trước đây mà
chưa khai báo IP) thì thực hiện theo đúng trình tự như bên dưới.
Bước 1: Thực hiện cấu hình đầu xa trước theo tuần tự các bước trong 5.1, 5.2, 5.3 sau
đó restart lại thiết bị.
Bước 2: Thực hiện cấu hình đầu gần theo tuần tự các bước 5.1, 5.2, 5.3,5.4
Bước 3: Thực hiện cấu hình đầu xa theo bước 5.4



5.1

Khai báo địa chỉ cho các port

- Kích vào Go to Main  Port Configuration & ACL
- Khai báo Ethernet port: sử dụng cột IP Ethernet trong file thiết kế IP

- Khai báo LCT PPP port:


- Khai báo Radio 1A port:

5.2

Khai báo Default Gateway

- Kích vào Go to Main  Stored Routing Table


5.3

Khai báo IP Agent

- Kích vào Go to Main  Equipment Properties

Chú ý: khi nhập vào tên tuyến (Equipment ID) thì nhập tên tram đầu gần trước sau đó
tới trên trạm đầu xa.
- Kích vào Go to Main  Remote Element Table



-

Thêm địa chỉ tại trạm (đầu gần)-> click add

-

Thêm địa chỉ đối diện (đầu xa)


- Xóa các địa chỉ tạo mặc định 172.20.1.2/9 và 172.20.3.4/2 (nếu có)-> chọn
Apply


- Kích vào Go to Main  Equipment Properties. Sau đó Restart lại thiết bị.

- Một tuyến khai báo IP thành công nếu từ một đầu có thể giám sát được đầu kia của
tuyến.


6. Lấy báo cáo kết quả Commissioning
- Chụp màn hình giám sát 2 đầu + tỉ số S/N cả 2 đầu tuyến
Equipment Menu  MAINTENANCE  S/N Meas
( Ghi chú: tuyến có mức thu đạt thiết kế nhưng tỉ số S/N < 28 dB thì cần kiểm tra lại )

-

Lấy file báo cáo HTML cả 2 đầu tuyến

Go to Main  REPORTS & LOGGERS MAINTENANCE



Đợi cho tới khi hiện đầy đủ nội dung báo cáo, nhấn Ctrl – S để lưu nội dung thành
file.

Yêu cầu: mỗi tuyến gồm 2 IDU nên yêu cầu sau khi commissioning phải thực
hiện lấy file report trên cả 2 IDU và gửi cho Mobifone Global kèm vào báo cáo
commissioning hàng ngày.


7. Kết nối cáp giữa cáp IDU tại trạm
Một số trạm có nhiều tuyến viba kết nối tới, khi đó phải kết nối các IDU tại trạm đó
với nhau để tất cả các tuyến đều thông tới các node truyền dẫn của Mobifone.
Việc nối giữa các IDU tại một trạm được thực hiện bằng cách nối giữa các cổng giám
sát MNGT 1 & 2 với nhau theo nguyên tắc như hình vẽ bên dưới.

Dây nối sử dụng là các dây cáp mạng RJ45 bấm thẳng.
Nhà thầu có trách nhiệm kết nối tất cả các cổng MNGT tại trạm với nhau theo
như hình vẽ hướng dẫn bên trên. Đối với những trạm đặc biệt (không cần đấu
dây link NMS), Mobifone Global sẽ chủ động liên hệ thông báo với nhà thầu.


8. Luật mầu dây E1
Theo yêu cầu của Mobifone Global, tại các trạm cần phải thực hiện loop cứng tất cả
16 luồng E1 trên phiến DDF và kiểm tra.
Bên dưới là bảng luật mầu quy ước từ hãng SIAE và cũng đã được test.
Pin

Signal
TX
Tx

Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx
Tx
Tx
Rx
Rx


Tributary
No.
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8

Color
White
Blue
White
Orange
White
Green

Trắng
Dương

Trắng
Cam
Trắng
Lục

White
Brown
White
Grey
Red
Blue
Red
Orange
Red
Green
Red
Brown
Red
Grey
Black
Blue
Black
Orange
Black
Green
Black
Brown
Black
Grey
Yellow

Blue

Trắng
Nâu
Trắng
Xám
Đỏ
Dương
Đỏ
Cam
DĐỏ
Lục
Đỏ
Nâu
Đỏ
Xám
Đen
Dương
Đen
Cam
Đen
Lục
Đen
Nâu
Đen
Xám
Vàng
Dương

Ngoài ra, theo quy định của Mobifone các cặp dây Tx sẽ được bắn ở má trên và Rx sẽ

được bắn ở má dưới của phiến DDF.


9. Tham chiếu ánh xạ điện áp và mức thu



×