Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHÍNH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN
ÔNG NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHÍNH TÙNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM
VÀ XỬ LÝCHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN
ÔNG NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: 46 KHMT N01

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lương Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu,Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường
– Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên trong thời gian thực tập
tốt nghiệp em đã tiến hành đề tài “đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu
gom và sử lý phân tại trang trại của ông Nguyễn Thanh Lịch tại xã Ba Trại
huyện Ba Vì Hà Nội”
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ rất lớn từNhà trường, thầy cô trong đơn vị thực tập.
Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà
trường,Khoa, các bộ môn trong Khoa và thầy cô đã giúp em có được những
kiến thức bổ ích về chuyên ngành Khoa học Môi trường, cũng như đã tạo điều
kiện cho em được tiếp cận môi trường thực tế trong thời gian qua.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáoPGS.TS .
Lương VănHinh trong thời gian viết luận văn,em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy,thầy đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những lý thuyết còn
thiếu cũng như việc áp dụng những kiến thức đó vào thực tế trong đơn vị thực
tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình,bạn
bè đã hết lòng động viên,giúp đỡ tạo điều kiện cả về mặt vật chất và tinh thần
cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian,điều kiện tiếp cận và kiến thức
kinh nghiệm của bản thân,bài khóa luận này không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và người đọc để có thể
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 31 tháng 1 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Chính Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam ............................ 13
Bảng 2.2. Số lượng lợn qua các năm .............................................................. 15
Bảng 2.3. Sản lượng thịt hơi qua các năm ...................................................... 16
Bảng 2.4. Số lượng lợn qua các năm .............................................................. 18
Bảng 2.5.Số lượng lợn thịt qua các năm ......................................................... 20
Bảng 2.6. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ... 23
Bảng 2.7. Khối lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một
ngày đêm ......................................................................................................... 24
Bảng 2.8. Khối lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một
ngày đêm ......................................................................................................... 25
Bảng 2.9. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ... 26
Bảng 4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của trang trại ........................... 34
Bảng 4.2. Quy mô chăn nuôi tại các trang trại ở huyện Ba Vì ....................... 35
năm 2017 ......................................................................................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả phân tích lần một các chỉ tiêu trước và sau xử lý bằng bể
biogas được lấy ngày 16/10/2017(thí nghiệm lần 1) ...................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích lần hai các chỉ tiêu trước và sau xử lý bằng bể
biogas lần 2...................................................................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả phân tích lần hai các chỉ tiêu trước và sau xử lý bằng bể
biogas được lấy ngày 16/10/2017( thí nghiệm lần 3) ..................................... 40
Bảng 4.6 kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước thải tại hố gas cuối cùng (

báo cáo giám sát môi trường định kỳ 6 tháng đầu năm) ................................. 41
Bảng 4.7.Phương pháp xử lý và sử dụng chất lỏng tại các hệ thống của trại và
một trang trại trên địa bàn huyện. ................................................................... 42
Bảng 4.8. Nhận thức của người dân về việc xử lý chất thải chăn nuôi .......... 44
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mùi từ trang trại .................................................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của tiếng ồn từ trang trại............................................ 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới .................... 12
Hình 4.1 bản đồ hành chính huyện Ba Vì ....................................................... 31
Hình 4.2. Sơ đồ xử lý nước thải theo mô hình bãi lọc trồng cây ............. Error!
Bookmark not defined.
– hồ sinh học. .................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3.Mô hình các bước xử lý nước thải của DEWATS. Error! Bookmark
not defined.


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tiếng Việt

BOD5


Nhu cầu oxy để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong nước

COD

Nhu cầu oxy để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước

DO

Độ oxy hòa tan

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

GDP

Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân

IMPACT

Tổ chức mô hình Quốc Tế để phát triển chính sách trong tiêu thụ
nông sản

LMLM

Lở mồm long móng

NĐCP

Nghị định Chính phủ


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QCVN24

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải

TCC

Tiêu chuẩn cho phép

UBNN

Ủy ban nhân dân

VAC

Mô hình Vườn – Ao- Chuồng

WHO

Tổ chức y tế thế giới


v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.4 Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam ....................... 7
2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới...................................................... 7
2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam ..................................................... 9
2.3 Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thảitrong chăn nuôi lợn ......... 11
2.3.1. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên
Thế giới ............................................................................................................ 11
2.3.2. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn ở
Việt Nam.......................................................................................................... 13
2.3.3 Tình hìnhquản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn của
tp Hà Nội ......................................................................................................... 23
2.3.4. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn có trong chăn nuôi .. 24


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.1.1 Đối tượng ............................................................................................... 29
3.1.2 phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.2 P hương pháp nghiên cứu....................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp tham khảo, kế thừa các loại tài liệu liên quan
đến đề tài . ...................................................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ba Vì ...................................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.2 Kinh tế - Xã hội ......................................................................................... 32
4.2.1. Kinh tế ................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Xã hội ..................................................................................................... 33
4.3. Tình hình quản lý thu gom và sử lý chất thải chăn nuôi của trang trại ông
Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 34
4.3.1.Đặc điểm tình hình chăn nuôi lợn và mô hình chăn nuôi lợn của trang
traị ông Nguyễn Thanh Lịch ........................................................................... 34
4.3.2. Tinh hình quản lý thu gom và sử lý chất thải chăn nuôi của Trang trại
ông Nguyễn Thanh Lịch.................................................................................. 36
4.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải và thực trạng xử lý chất thải, nước thải
tại trại ông Nguyễn Thanh Lịch huyện Ba Vì Hà Nội .................................... 37
4.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của các chất thải đến môi trường xung
quanh ............................................................................................................... 43
4.4.1. Đánh giá các yếu tố xã hội .................................................................... 43
4.4.2. Ảnh hưởng từ trang trại đến sức khỏe người dân ................................. 45



vii

4.5 Đề xuất giải pháp công tác thu gom và xử lý chất thải ở Trang trại ông
Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 46
4.5.1. Biện pháp luật chính sách ..................... Error! Bookmark not defined.
4.5.2 Biện pháp công nghệ ............................................................................. 47
4.5.3 Biện pháp tuyên truyền giáo dục............................................................ 49
4.5.4 Biện pháp quản lý, quy hoạch ................................................................ 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có tỷ lệ phát triển nông nghiệp cao, chiếm hơn
70% trong tổng sản phẩm quốc dân (GDP). Trước đây, nghề trồng cây lương
thực đóng góp đa số cho ngành nông nghiệp nước ta.Và hiện nay, việc gia
tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại những bước
tiến mới trong nông nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời
cải thiện đáng kể đời sống kinh tế của nông dân.Tuy nhiên, việc phát triển các
hoạt động chăn nuôi gia súc,gia cầm tự phát một cách tràn lan,ồ ạt trong điều
kiện người nông dân thiếu vốn,thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt với chăn
nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cư đông đúc

đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường do
chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi,
tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật.
Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp với sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng
tỷ lệ mắc bệnh và chi phí phòng chi bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế,
sức đề kháng của gia súc,gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì trên 50 bệnh truyền nhiễm có
nguồn gốc từ phân người và gia súc.Hiện nay tỷ lệ các bệnh dịch từ gia súc,
gia cầm đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới.Nếu vấn đề này không được
giải quyết triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và tác động nghiêm trọng, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là những người trực tiếp chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Vì vậy, WHO khuyến cáo phải có các giải pháp tăng
cường việc làm trong sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải,


2

giữ vững được an toàn sinh học, tăng cường sức khỏe các đàn giống.[16]
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, tỷ lệ
các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng nhiều,
hơn nữa tỷ lệ các trang trại cũng ngày một gia tăng. Các chất thải chăn nuôi
gây ô nhiễm môi trường do vi sinh vật ( các mầm bệnh truyền nhiễm ), có thể
là nguồn truyền nhiễm của nhiều bệnh ra môi trường và cộng đồng, đặc biệt là
một số bệnh có khả năng lây nhiễm cho con người cao như: Cúm lợn, tai
xanh, lở mồm long móng, ỉa chảy... nếu như không được xử lý đúng quy trình
vệ sinh và đảm bảo an toàn.
Huyện Ba Vì là huyện đông dân cư, cơ cấu phát triển kinh tế nông
nghiệp ở mức cao, chủ yếu trong đó việc phát triển chăn nuôi đàn gia súc
đang được bà con nhân dân áp dụng vào phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy

vậy, các chất thải rắn như phân gia súc, chất độn chuồng, thức ăn thừa...và
nước thải từ hoạt động chăn nuôi không được xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ rồi
thải ra môi trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người chăn nuôi gia súc nói riêng và các
hộ dân cư xung quanh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải
chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. mục tiêu chung
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn
nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
Hà Nội
1.2.2. mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm hình hình chăn nuôi lợn của trang trại ông Nguyễn
Thanh Lịch


3

- Đánh giá công tác quản lý và thu gom sử lý chất thải chăn nuôi lợn
của trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch.
- Đánh giá ảnh hưởng của chất thải từ các trang trại lợn đến con người
và môi trường.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các trang trại
chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Nghiêm cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành
chăn nuôi lợn tại Xã Ba Trại Huyện Ba Vì. Đề tài nhằm vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và

xử lý ô nhiễm môi trường cho các hộ chăn nuôi.Đồng thời kết quả nghiên cứu
còn phục vụ cho việc học tập và kết quả nghiêm cứu sau này.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi, và đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi
trường cho khu vực Xã Ba Trại Huyện Ba Vì và nâng cao chất lượng môi
trường sống cho cộng đồng dân cư.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu điều tra phải chính xác, khách quan và đáng tin cậy.
- Nội dung nghiêm cứu phải thực hiện được các mục tiêu đề ra.
- Giải pháp phải khả thi, đáp ứng các yêu cầu về xử lý ô nhiễm môi
trường của khu vực.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Chăn nuôi lợn đóng vai trò chủ yếu trong phát triển ngành chăn nuôi
của Việt Nam.Trong 5 năm gần đây, sản lượng thịt lợn chiếm khoảng 76%
sản lượng thịt hơi các loại. Chăn nuôi lợn của Việt Nam trong những năm qua
đã góp phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho người dân,
đặc biệt là người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam.
Với những đặc điểm riêng có, chăn nuôi lợn là hoạt động sản xuất có
thể tận dụng được lao động và thức ăn thừa góp phần tiết kiệm chi phí và tăng
một phần thu nhập cho gia đình, cho nên hoạt động chăn nuôi này chính là
loại hình chăn nuôi phổ biến nhất trong các loại hình chăn nuôi ở Việt Nam
hiện nay.
Đối với các hộ gia đình sản xuất nhỏ, chăn nuôi lợn là hoạt động chính

để tiết kiệm thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho
ngành trồng trọt và cải tạo chất đất, tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chăn nuôi lợn với
quy mô lớn sẽ là biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí mua chất đốt và điện
thắp sáng nhờ sử dụng khí Biogas từ chăn nuôi lợn.
Mặt khác, theo báo cáo của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc
(FAO) cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề về môi
trường nghiêm trọng như thoái hóa đất, biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí,
gây thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước, mất đa dạng sinh học. Tổng diện tích
cho ngành chăn nuôi chiếm 26% thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng trọt
được dành để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Vì vậy việc mở rộng chăn nuôi dẫn
dến mất rừng làm cho đất bị sói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô.


5

Trong quá trình chăn nuôi lượng khí CO2 thải ra chiếm 9% toàn cầu và
lượng khí CH4 (một loại khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23
lần CO2) chiếm 37%. Qúa trình chăn nuôi còn tạo ra 65% lượng khí NOX (có
khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2 ) và tạo ra khoảng 2/3
tổng lượng phát thải khí NH3, nguyên nhân chính gây mưa axit phá hủy các
hệ sinh thái.
Ngoài ra ngành chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các
mạch nước ngầm do mất rừng và đất bị thoái hóa, chai cứng giảm khả năng
thẩm thấu. Tất cả các tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường
dẫn đến kết quả tất yếu là làm suy giảm đa dạng sinh học.
Vì vậy hoạt động của các trang trại chăn nuôi phải được quản lý và có
biện pháp sử lý chất thải phù hợp.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn

bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đã có
các văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trường, đó là:
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế luật bảo vệ môi trường 2005.
- Nghị định 18/2015/ NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đáng giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế nghị định số
179/2013/NĐ-CP (phần phụ lục) và số 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên
nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.


6

- Nghị quyết 41/NQ-TU của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế thải.
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh,dịch vụ.
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26/03/2000
của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Quy định về tiêu chí đánh
giá quy mô của một trang trại chăn nuôi.
- Thông tư 07/2016/TT – BNNPTNT Quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
ban hành.

- QCVN 40: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp (thay thế TCVN 5945: 2005).
- QCVN 62-MT: 2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/06/2016.
- QCVN 38: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.
- QCVN 09: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 01-12: 2009/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Thức ăn chăn nuôi - Hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại
nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp.
- QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều
kiện trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học.


7

2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Một cuộc cách mạng đang diễn ra đối với ngành nông nghiệp trên toàn
cầu,mang những thông điệp rõ ràng về y tế cộng đồng,sinh kế và môi
trường.Gia tăng dân số,đô thị hóa và thu nhập tăng ở các nước đang phát triển
đã dấn đến nhu cầu to lớn về thực phẩm có nguồn gốc động vật. Những thay
đổi trong khẩu phần thức ăn của nhiều triệu người có thể cải thiện đáng kể
cuộc sống của nhiều người nghèo trong nông thôn.
*Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất
Không giống như “Cách mạng xanh” được điều khiển bởi nguồn cung
ứng”,“Cách mạng chăn nuôi”được điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những
năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lượng thịt được tiêu dùng ở các
nước đang phát triển đã tăng lên gần ba lần, bằng lượng thịt tiêu thụ ở các

nước đã phát triển.Tiêu thụ ở nhóm các nước đang phát triển nhanh hơn ở
giai đoạn thứ hai của thời kỳ này, và châu Á thực sự nổi lên là một đô thị
trường dẫn đầu về têu thụ thịt trong khu vực.
Dự báo đến năm 2020, tỉ lệ tăng trước đối với sản lượng thịt trong
ngành chăn nuôi sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thịt ở hầu hết các khu vực
trên thế giới.Sản lượng thịt sẽ tăng khoảng 4 lần ở các nước đang phát triển,sẽ
tăng nhanh như các nước đã phát triển.Các nước đang phát triển vào năm
2020 sẽ sản xuất 60% lượng thịt và 52% lượng sữa trên thế giới.Trung Quốc
sẽ đáp đứng đầu về sản lượng thịt và Ấn Độ dẫn đầu về sản xuất sữa.[15]
*Chăn nuôi và người nghèo
Khi nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng lên sẽ kéo theo sức
mua của người nghèo cung tăng theo. Có một thực tế là người nghèo ở nông
thôn và nông dân không có đất, đặc biệt là phụ nữ, sẽ có mức thu nhập cao
hơn từ chăn nuôi hộ so với người dân bình thường. Ngoài ra, chăn nuôi còn
cung cấp cho người nghèo một lượng phân bón và nguồn năng lượng nhỏ, đi


8

cùng với cơ hội khai thác các khu chăn thả, xây dựng và tiết kiệm thêm, cũng
như đa dạng hóa thu nhập.
Cách mạng chăn nuôi có thể trở thành một phương tiện chủ yếu để
giảm nghèo trong 20 năm tới
*Môi trường bền vững và sức khỏe cộng đồng
Các rủi ro lớn hơn cho sức khỏe con người xuất phát từ các sản phẩm
chăn nuôi ở các nước đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc
động vật, như cúm gia cầm khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng
không an toàn các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dư thuốc
kháng sinh ở chuỗi thức ăn trong quá trình sản xuất. Ảnh hưởng của cách
mạng chăn nuôi đến môi trường luôn là những điều băn khoăn lo lắng.

Chăn nuôi cung cấp phân bón và nước thải chăn nuôi để duy trì thâm
canh trong sản xuất cây trồng.Chăn nuôi quy mô lớn ở các khu vực ngoại
thành là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thịt và sữa cho các thành phố, nhưng sẽ
dẫn đến sự bạc màu của các cánh đồng trồng cỏ và vấn đề ô nhiễm môi
trường. Các chính sách cũng khuyến khích chăn nuôi tập trung và giảm thiểu
chặt phá rừng để trồng trọt nhằm bảo vệ người sản xuất và tiêu dùng khỏi phải
trả giá cho sự xuống cấp của môi trường.
*Các kết luận về chính sách
- Chăn nuôi quy mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ chế
biến và các nhà tiếp thị đối với các sản phẩm dễ bị hư hỏng. Nhóm người
nghèo khó có thể tiếp cận các nguồn vay vốn để sản xuất như tín dụng và các
thiết bị làm lạnh, kiến thức và thông tin về cách thức ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
- Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ để sản xuất hàng hóa bằng cách sửa đổi những bất cập trong chính sách
phát sinh từ các mô hình kinh tế ảo, như các trợ cấp cho tín dụng và đất chăn
thả quy mô lớn. Thiết lập mối quan hệ đối tác giữa các khu vực chăn nuôi
công và tư nhân để phát triển các công nghệ và tích lũy kinh nghiệm sản xuất


9

nhằm giảm thiểu rủi ro sự lan truyền dịch bệnh từ vật nuôi sang người…
- Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn
tại về sức khỏe va môi trường phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Cần phải
có các quy định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi để áp dụng các công
nghệ để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.Trên hết, những người
chăn nuôi quy mô nhỏ cần phải nắm bắt lấy cơ hội. Thiếu sự thực thi trong
chính sách sẽ không thể dừng được cuộc cách mạng trong chăn nuôi, nhưng
chính sách đó sẽ ít có lợi cho sự tăng trưởng, cho xóa đói giảm nghèo, và phát
triển bền vững ở các nước đang phát triển.[1].

2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Tốc độ tăng dân số và quá trình độ thị hóa ở Việt Nam đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đản bảo an ninh lương thực và thực phẩm, biện
pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là một thành
phần quan trọng trong định hướng phát triển. Theo ước tính của Tổng Cục
Thống Kê, tổng số lợn của cả nước năm 2016 đạt khoảng 28,3 triệu con, tăng
3,9% so với năm 2015.tuy nhiên hiện nay tình hình chăn nuôi lợn khá phức
tạp do thị trường tiêu thụ bên Trung Quốc không ổn định vì vậy giá cả gây
thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Quy mô chăn nuôi của hộ. Tính đến thời điểm
01/07/2016 cả nước có trên 4,13 triệu hộ có chăn nuôi lợn, giảm 2,2 triệu hộ
(gần 35%) so với năm 2011, tính đến ngày 1/10/2017đạt 27,4 triệu con, giảm
5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%.. Số hộ
chăn nuôi lợn giảm chủ yếu ở nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ - nuôi dưới 10
con: Cả nước có 3,6 triệu hộ nuôi dưới 10 con, giảm 2,2 triệu hộ (-38,5%) so
với năm 2011. Số hộ nuôi từ 10 đến 49 con tăng 3,4%; Đặc biệt đã có trên 32
nghìn hộ nuôi từ 50 con trở lên tăng gần 80% so với năm 2011.
Tuy nhiên, đến năm 2017, số hộ nuôi nhỏ lẻ, quy mô nhỏ (từ 1-5 con) còn
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số hộ có chăn nuôi lợn ở nước ta (77,5%).[16]
Chăn nuôi lợn nước ta đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang


10

quy mô lớn.
2.2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Định
hướng phát triển chăn nuôi tại Việt Nam
a) Thuận lợi
Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề
bảo vệ môi trường. Ngoài Luật môi trường, nhiều văn bản của Chính phủ, các
bộ ngành đã được ban hành phục vụ công tác bảo vệ môi trường.Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động của ngành thú y.
Hệ thống thú y Trung ương và các tỉnh thành phố có mối quan hệ
chặt chẽ với các trường đại học, các viện nghiêm cứu, các cơ quan trong
và ngoài ngành trong các hoạt động chăn nuôi nói chung và bảo vệ môi
trường nói riêng.
Dựa trên nguồn nguyên liệu là phụ phẩm của ngành thủy sản.Diện tích
đất hoa màu cho chăn nuôi khá ổn định. Hàng năm có từ 13-14 nghìn tấn bột
cá làm thức ăn cho chăn nuôi.
Nguồn thức ăn tổng hợp do ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
sản xuất, tạo điều kiện cho chăn nuôi công nghiệp phát triển mạnh.
Áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong công tác lai giống, tạo
ra nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng tốt.
Thị trường tiêu thụ được mở rộng do chất lượng cuộc sống được
nâng cao.
b) Khó khăn
Việt Nam có thế mạnh về ngành trồng trọt, là một trong những quốc gia
hàng đầu xuất khẩu gạo, cà phê, hồ tiêu, hạt điều...những cây trồng làm
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi như ngô đậu tương...lại rất thiếu, phải
nhập khẩu với giá thành cao nên chi phí đầu vào cho chăn nuôi cao hơn rất
nhiều lần so với khu vực và thế giới.


11

Nước thải chất thải nhiều nơi không được xử lý, gây ô nhiễm môi
trường. Số lượng gia súc, gia cầm tăng nhanh song song với việc gia tăng lưu
thông, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng từ vùng này sang
vùng khác khiến cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra
ở nhiều nơi trong khi ở nhiều địa phương công tác bảo vệ môi trường chưa

được quan tâm thực sự.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật
về công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh sản xuất
thuốc đã được bổ sung nhưng còn thiếu và bất cập. Việc tuyên truyền phổ
biến các văn bản luật chưa kịp thời, sâu rộng và sự thực thi chưa được triệt để.
c) Định hướng phát triển ngành chăn nuôi tại Việt Nam
Trong số các nước thuộc khối ASEAN, Việt Nam là nước chịu áp lực
về đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng dân số và quá trình độ thị hóa đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo về an toàn lương thực và thực phẩm,
biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là một
thành quan trọng trong định hướng phát triển.
Theo "Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020" thì:
- Phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng
bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.[15]
2.3 Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thảitrong chăn nuôi lợn
2.3.1. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên
Thế giới
Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các
nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức và
các tác giả như (Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs, 1993; Smith và
Frank, 1988), (Chynoweth và Pullammanappalli, 1996; Legrand, 1993; Smith
và cs, 1988; Smith và cs, 1992), ( Chynoweth, 1987; Chynoweth và Isaacson,


12

1987)… Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải trên thế giới chủ yếu là
các phương pháp sinh học
Trang trại lớn quy mô công nghiệp


Cơ sở chăn nuôi quy mô quy mô
nhỏ lẻ

Hệ thống
nuôi trên sàn

Bể chứa, hồ chứa nước thải,
hệ thống xử lý yếm khí, bể
biogas dung tích lớn…
Kênh mương tiếp nhận nước
thải

Nuôi thả,
chuồng hở

Kho chứa chất
thải rắn

Ủ phân compost

Ruộng, cánh đồng

Dòng nước thải
Dòng chất thải rắn
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
Tại các nước phát triển việc áp dụng phương pháp sinh học trong xử lý
nước thải chăn nuôi đã được nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều năm qua.
Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ SBR qua 2
giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt



13

năng và nước, amoni được nitrit hóa và/hoặc khí nitơ; giai đoạn kỵ khí xảy ra
quá trình đề nitrat thành khí nitơ. Phốtphat được loại bỏ từ pha lỏng bằng định
lượng vôi vào bể sục khí (Willers et al, 1994).
Tại Tây Ban Nha, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là
quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng
nhiệt năng được cấp bởi hỗn hợp khí sinh học và khí tự nhiên.[15]
2.3.2. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn ở Việt Nam
2.3.2.1. Công tác quản lý và thu gom chất thải chăn nuôi lợn
Khi còn chăn nuôi nhỏ lẻ, kết hợp với việc sử dụng nước thải từ chăn
nuôi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp thì chất thải chăn nuôi từ các hộ gia
đình gần như không phải là mối hiểm họa đối với môi trường.
Tuy nhiên, khi chăn nuôi chuyển sang hình thức tập trung theo quy mô
lớn thì còn rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn, bò hàng ngày thải ra một lượng
lớn chất thải không được xử lý và đổ trực tiếp vào các hệ thống thoát nước,
kênh mương trong vùng làm cho nhiều hộ gia đình không có nước sinh hoạt
(nước giếng trong vùng có váng, mùi hôi tanh), tỷ lệ người dân bị mắc bệnh
tiêu chảy, mẫn ngứa và ghẻ lở cao. Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi không chỉ
ảnh hưởng nặng tới môi trường sống khu dân cư mà còn gây ô nhiễm môi
trường nước, không khí, tài nguyên đất và ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất
chăn nuôi.[16]
Trong hơn 20 năm qua, từ năm 1997 đến nay, dịch lở mồm long móng
trên gia súc đã diễn ra thường xuyên và đến nay vẫn chưa được khống chế triệt để .
Từ năm 2007 đã bùng phát hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (bệnh
tai xanh- PSSR) trên lợn, gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi, gây mất an
toàn thực phẩm và còn có nguy cơ lây nhiễm sang người nguy hiểm không
kem bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng.

Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam


14

Năm
Cả nước
Đồng Bằng Sông

2012

2013

2014

2015

2016

26,701,598 27,627,729 27,373,149 27,055,5 26,494,0
6,971,850

7,095,707

6,946,505

7,092,1

6,855,2


Đông Bắc

4,988,258

5,289,789

5,495,255

4,952

4,915

Tây Bắc

1,301,479

1,375,584

1,461,496

1,473

1,432

Bắc Trung Bộ

3,551,052

3,445,825


3,287,506

3,047

2,908

2,000,169

2,099,099

1,938,072

5,253,5

5,084,9

Tây Nguyên

1,557,225

1,636,052

1,633,125

1,711,7

1,704,1

Đông Nam Bộ


2,704,575

2,954,846

2,812,361

2,801,4

2,780,0

3,629,990

3,730,827

3,798,830

3,772,5

3,772,9

Hồng

Duyên Hải Nam
Trung Bộ

Đồng Bằng Sông
Cửu Long

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016)
Ngành chăn nuôi lợn vẫn chiếm ưu thế trong việc cung cấp ổn định các

sản phẩm về thịt với biểu hiện là số lượng đàn lợn ít biến động từ năm 20112016, Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH) là vùng tập trung nhiều các trang trại
chăn nuôi lớn với khoảng 6-7 nghìn con, tiếp đến là vùng Đông Bắc, Bắc Trung
Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với khoảng 2-3 nghìn con.
Rõ rằng ngành chăn nuôi phát triển nếu không đi kèm với các biện
pháp xử lý chất thải sẽ làm môi trường sống của con người xuống sấp nhanh
chóng. Môi trường ô nhiễm lại tác động trực tiếp vào sức khỏe vật nuôi, phát
sinh dịch bệnh, gây khó khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm năng
suất không thể phát triển bền vững.[14]
Phát triển chăn nuôi bền vững, nhất là chăn nuôi lợn hàng hóa như thế
nào trong hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nông dân còn chật vật
khó khăn, đại bộ phận người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến thức
chuyên môn, ít quan tâm về thông tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ thể; hiểu


15

biết về sản xuất hàng hóa chưa trở thành tiềm thức; kinh tế phát triển chưa
đồng đều giữa các vùng,…là những rào cản trong chăn nuôi lợn hàng hóa
hiện nay. [9]
và đôi khi là xác chết gia súc, gia cầm. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý
chất thải chăn nuôi cho thấy 100% số cơ sở chăn nuôi đều chưa tiến hành xử
lý chất thải rắn trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi. Các cơ sở này
chỉ có khu vực tập trung chất thải ở vị trí cuối trại, chất thải được thu gom và
đóng bao tải để bán cho người tiêu thụ làm phân bón hoặc nuôi cá. Các bao
tải này được tái sử dụng nhiều lần, không được vệ sinh tiêu độc nên nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường và lây nhiễm lan truyền dịch bệnh từ trang trại này
sang trang trại khác rất cao. Đối với phương thức nuôi lợn trên sàn bê tông
phía dưới là hầm thu gom thì không thu được chất thải rắn. Toàn bộ chất thải,
bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng được hòa lẫn và dẫn về bể biogas.
Kết quả điều tra cho thấy hệ thống xử lý nước thải tại các trang trại trên là:

Nước thải→ bể Biogas→ Ao sinh học→ thải ra môi trường, hầu hết các trang
trại chăn nuôi lợn khác cũng có sơ đồ xử lý như trên.[ 19]
* Hiện trạng chăn nuôi của TP Hà Nội
Tính đến đầu năm 2017, thủ đô có 1,8 triệu con lợn, tăng 16,9%; đàn bò có
135 nghìn con; đàn gia cầm có 28,8 vạn con… thuộc top đầu cả nước. Do
chăn nuôi phát triển đã nâng tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi lên 45,7% trong
tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống
và giải quyết việc làm cho nông dân. Đa số các trang trại, gia trại nằm xen kẽ
trong các khu dân cư, có quỹ đất nhỏ, hẹp, không đủ diện tích để xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép;
không đảm bảo khoảng cách vệ sinh đến các khu dân cư.
Bảng 2.2. Số lượng lợn qua các năm
(Đơn vị: Nghìn con)
Năm

Cả Nước

Hà Nội

Tỷ Lệ(%)


16

2012

26.494,0

1.377,1,0


5,20

2013

26.264,4

1.380,1

5,25

2014

26.761,4

1.420,5

5,31

2015

27.750,7

1.498,3

5,37

2016

25.650,4


1.589,9

6,20

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2016)
Bảng 2.3. Sản lượng thịt hơi qua các năm
(Đơn vị: tấn)
Năm

Cả Nước

Hà Nội

2012

3160,0

164,32

2013

3228,7

169,51

2014

3351,2

177,95


2015

3491,6

129,19

2016

3664,6

227,21

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2016)
Việc tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị, chuỗi ngành
hàng, thông qua liên kết từ hộ sản xuất con giống tới họ nuôi đàn thương
phẩm, sẽ giúp chủ động về số lượng cũng như chất lượng con giống từ hộ
chăn nuôi với nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi sẽ góp phần hạ giá thành
sản phẩm chăn nuôi 7-9%, do không phải thông qua đại lý mà các cấp từ hộ
chăn nuôi thương phẩm tới người tiêu dùng mà không phải qua khâu thương
lái ép giá sẽ giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi 8-15%. Thực tế hiện nay, giá
thành sản xuất 1kg chăn nuôi của nước ta cao hơn nhiều so với một số nước
trên thế giới là do ta chưa sử dụng công nghệ cao trong chăn nuôi và giá thức
ăn cũng cao hơn so với thế giới từ 15-20%.
2.3.2.2. Công tác xử lý chất thải chăn nuôi lợn
a) Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam


×