Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng tài nguyên vùng duyên hải nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.55 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN - ĐHQGHN
KHOA ĐỊA LÝ

Môn học:
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

BÀI TIỂU LUẬN

THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Học viên: Nguyễn Ngọc Tuấn

Hà Nội - 2019

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DUYÊN HẢI
NAM TRUNG BỘ........................................................................................................6
1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................6
1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình.............................................................................6
1.1.2. Khí hậu.....................................................................................................7
1.1.3 Thủy văn....................................................................................................8
1.1.4. Sinh vật.....................................................................................................9
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................9
1.2.1. Dân cư, dân tộc.........................................................................................9
1.2.2. Kinh tế - xã hội.......................................................................................10
CHƯƠNG II. TÀI NGUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ................12


2.1. Tài nguyên nước..............................................................................................12
2.2. Tài nguyên đất.................................................................................................13
2.3. Tài nguyên rừng...............................................................................................13
2.4. Tài nguyên khoáng sản....................................................................................14
2.5. Tài nguyên du lịch...........................................................................................14
2.5.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên......................................................................14
2.5.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:..................................................................17
2.6. Tài nguyên biển...............................................................................................23
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ...............................................25
3.1. Thực trạng tài nguyên nước.............................................................................25
3.2. Thực trạng tài nguyên đất................................................................................25
3.3. Thực trạng tài nguyên rừng..............................................................................26
3.4. Thực trạng tài nguyên khoáng sản...................................................................27
3.5. Thực trạng tài nguyên du lịch..........................................................................29
3.6. Thực trạng tài nguyên biển..............................................................................30
3.7. Các vấn đề môi trường.....................................................................................31
KẾT LUẬN................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................33

2


MỞ ĐẦU

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ theo định hướng phát triển du lịch của chiến
lược và quy hoạch tổng thề phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
bao gồm 8 tỉnh thành phố với diện tích tự nhiên 44.376,9 km2, dân số năm 2012 xấp xi
9 triệu người.
Theo tổ chức lãnh thổ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp vùng Bắc Trung

Bộ ở phía Bắc, vùng Tây Nguyên ở phía Tây, nước Lào ở phía Tây Bắc, vùng Đông
Nam bộ ở phía Tây Nam, phía Đông là Biển Đông. Vùng có đường bờ biển dài với
nhiều vũng, vịnh, đảm, ghềnh, bán đảo, bãi cát. Hai quần đảo Hoàng Sa (Đà Nằng) nằm
cách bờ biển Đà Nằng khoảng 130 hải lý (240 km) và Trường Sa (Khánh Hòa) nẳm
cách bờ biên Khánh Hòa khoảng 250 hải lý (465 km). Nhiều tài nguyên nguồn lợi hải
sản các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai...) với diện tích lớn trên các loại
thủy vực. Vận tải biển trong nước và quốc tế, nhiều cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng
tải lớn ra vào lưu thông, có sẵn cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây dựng để xây dựng các
khu công nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị trí địa lý của mình có thể
chọn làm cửa ngõ ra biển cho đường "xuyên Á", có triển vọng về dầu khí ở thềm lục địa.
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có nhiều di tích lịch sử - vãn hóa, lễ hội, làng
nghề truyền thống nồi tiếng gẩn với các nền văn hóa khác nhau, nhiều dân tộc thiểu số,
nhiều các cuộc chiến tranh dựng nước và giữ nước cùa dân tộc. Đây là nguồn tài nguyên
du lịch nhân văn đặc trưng của Vùng. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu
vực có tiềm năng về khoáng sản của nước ta, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng
(cho phép vùng trở thành trung tâm phát triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học),
đá ốp lát, nước khoáng, vàng...
Hệ sinh thái với các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh
quyển, vùng là nơi có nhiều văn háo ẩm thực. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí
thuận lợi năm truyên tuyến đường xuyên Bắc – Nam, có nhiều sân bay quốc tế, nhiều
công trình thủy điện. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí chiến lược quan trọng về
kinh tế, chính trị, quốc phòng đối với cả nước, là cửa ngõ của Tây Nguyên đi ra biển,
3


Lào, Campuchia ra biển Đông. Đây là vùng đất có tiềm năng về tài nguyên, cả tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong
đó có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên đã và đang được con người khai thác và sử dụng.
Tuy nhiên hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng lại là một thực
trạng đáng báo động về tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên.


4


CHƯƠNG I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DUYÊN HẢI
NAM TRUNG BỘ
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có tọa độ địa lý trên đất liền từ 11 o33’18” đến
16o12’58” vĩ độ Bắc, từ 107 o12’40” đến 109 o23’24” kinh độ Đông. Nếu tính cả quần
đảo Trường Sa thì điểm cực Đông của vùng nằm tại đá Tiên Nữ thuộc quần đảo này có
tọa độ 8 o51’18” vĩ độ Bắc, 114 o39’18” kinh độ Đông. Phía Bắc vùng giáp tỉnh Thừa
Thiên - Huế (vùng Bắc Trung Bộ), phía Đông giáp biển Đông, Phía Tây giáp Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào và các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắk, Lâm Đồng (vùng Tây
Nguyên), phía Nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu (vùng Đông Nam Bộ).
Tổng diện tích tự nhiên là 54.3 nghìn km 2 chiếm 16,4% diện tích tự nhiên cả nước
(nguồn: Niên giám thống kê 2014).
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ Bắc
xuống Nam gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Vùng này là dải đất hẹp ngang (trung bình 40km đến
50km) kéo dài khoảng 800km từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, nằm kẹp giữa một bên là
Tây Nguyên rộng lớn, một bên là biển Đông với nhiều đảo, quần đảo trong đó có 2
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Địa hình bao gồm đồng bằng ven biển và núi thấp.
Núi, gò đồi ở phía Tây, dải đồng bằng nhỏ hẹp liền kề nhau. Đồng bằng chủ yếu do
sông và biển bồi đắp khi hình thành nên thường bám sát theo các chân núi. Bờ biển
sâu khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh, đầm bán đảo, ghềnh đá hẹp, bãi và cồn cát…Do
đó vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là một khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du lịch
đa dạng và phong phú ( đặc biệt cảnh quan và bãi tắm ven biển) là yếu tố thuân lợi
phát triển du lịch và được mệnh danh là “Thiên đường du lịch biển đảo của Việt Nam”.
Cùng với phần đất liền, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có thềm lục địa và vùng

lãnh hải rộng lớn với rất nhiều đảo, quần đảo trong đó quần đảo Hoàng Sa (thuộc
thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa). Quần đảo Hoàng
Sa nằm trong một phạm vi khoảng 15.000km, từ 15 o45’ đến 17 o 05’ vĩ độ Bắc và giữa
kinh tuyến khoảng 111 o đến 113 o kinh độ Đông, xung quanh là độ sâu hơn 1.000m
song giữa các đảo có độ sâu thường dưới 100m. Quần đảo Hoàng Sa nằm ngang bờ
5


biển tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và một phần Quảng Ngãi, cách
đảo Lý Sơn 123 hải lý (xấp xỉ 228km).
Quần đảo Trường Sa trải dài từ 6 o 0’ đến 11 o 28’ vĩ độ Bắc, từ 112 o đến 115 o
kinh độ Đông, trong vùng biển chiếm khoảng 160.000km 2 đến 180.000km2. Biển tuy
rộng nhưng diện tích các đảo, đá, bãi nổi trên mặt nước rất ít, chỉ khoảng 11km 2.
Trường Sa cách bờ biển Khánh Hòa (Cam Ranh) khoảng 250 hải lý (464km) về phía
Đông Nam.
1.1.2. Khí hậu
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm ở phía Nam dãy Bạch Mã nên mang khí
hậu đặc trưng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, quanh năm nắng nóng, nhiệt độ cao và ít
biến động. Nhiệt độ trung bình năm từ 25 oC đến 26oC, trung bình năm cao nhất từ 29
o

C đến 31 oC, trung bình năm thấp nhất từ 21 oC đến 23 oC. Riêng vùng rừng núi độ cao

1.500m như Bà Nà có nhiệt độ trung bình từ 17 oC đến 20 oC. Nền nhiệt rất thích hợp
với các hoạt động du lịch và tắm biển.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ không chịu tác động trực tiếp của gió mùa
Đông Bắc mà chủ yếu chịu ảnh hưởng của gió Tín Phong nên mùa Đông ấm. Khu vực
phía Bắc của vùng (Đà Nẵng và Quảng Nam) thỉnh thoảng có những đợt rét mùa Đông
nhưng không đậm và không kéo dài. Bên cạnh đó, vùng cũng ít chịu ảnh hưởng của
gió Tây khô nóng vào đầu mùa hạ như vùng Bắc Trung Bộ. So với các vùng phía Bắc

dãy Bạch Mã trở ra, chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa tạo nên gió mùa Đông
lạnh với lợi thế khí hậu này, Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ít chịu chi phối của khí
hậu đến tính chất thời vụ của hoạt động du lịch. Vùng luôn thu hút khách đến quanh
năm đặc biệt là các tỉnh phía nam của vùng (Khánh Hòa).
Ngoài ra, đây cũng là một trong nhưng vùng có tài nguyên gió nổi trội so với cả
nước. Cường độ gió lớn ở các dải ven biển của vùng, đặc biệt là tại Ninh Thuận, Bình
Thuận là nguồn năng lượng để phát triển điện.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ mỗi năm có 2 mùa rõ rệ: mùa khô kéo dài
tháng 1 đến tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Ngoài ra thời kỳ tháng 5,
tháng 6 thường xảy ra mưa lũ tiểu mãn của khu vực. Thời kỳ mưa lũ trùng với thời kỳ
hoạt động bão, áp thấp nhiệt đới vào gió mùa đông bắc nên lượng mưa tập trung chủ
yếu vào mùa mưa, chiếm từ 65 đến 80% tổng lượng mưa năm. Tổng lượng mưa năm
6


trung bình trong toàn khu vực phổ biến từ 1.150mm đến 1.950mm, riêng tỉnh Ninh
Thuận lượng mưa năm đạt từ 700mm đến 800mm, không bằng một nửa lượng mưa
trung bình cả nước (1.900mm/năm) và gây nên hiện tượng sa mạc hóa. Ninh Thuận,
Bình Thuận là hai tỉnh khô hạn nhất cả nước, có thể thấy Vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ có mùa khô kéo dài và một đặc điểm quan trọng là mùa mưa và mùa khô vùng
không cùng lúc với mùa mưa và mùa khô vùng khác, mùa mưa thường đến muộn hơn
và ngắn. Mùa hè, trong khi cả nước có lượng mưa lớn nhất thì vùng khí hậu này lại
đang ở thười kỳ khô hạn nhất. Với đặc điểm nhiều nắng, ít mưa bên cạnh địa hình là
vùng biển sâu nên nước biển của vùng luôn trong vắt , xanh biếc tạo nên sự hấp dẫn.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ cũng là một trong những khu vực chịu ảnh
hưởng nặng nề của bão và áp thấp nhiệt đới. Bão hoạt động mạnh nhất vào tháng 10
tần suất 1 đến 1.3 cơn bão/tháng, chỉ sau vùng Bắc Trung Bộ (với tần suất 1.3 đến 1.7
cơn bão/tháng). Đây là một yếu tố bất lợi của vùng đối với hoạt động du lịch trong
mùa mưa bão. Ngoài ra vùng cũng cũng là 1 trong những khu vực chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biển đổi khí hậu và hiện tượng nước biển dâng.

1.1.3 Thủy văn
Sông ngòi Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm hai hệ thống sông chính: sông
Thu Bồn – Vu Gia với lưu vực 10.350km2 (gồm các sông Thu Bồn, Vu Gia, Túy Loan,
hàn, Cầu đỏ, Yên) hạ lưu chảy qua các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, hệ
thống sông Đà Rằng có lưu vực rộng lớn 13.900km2 (với hai sông chính là Đà Rằng và
Hinh) phần hạ lưu qua địa bàn tỉnh Phú Yên. Ngoài ra còn phải kể đến các sông khác
như sông Cu đê (Đà Nẵng), sông Tam Kỳ, Trường Giang (Quảng Nam), sông Vệ, Trà
Bồng, Trà Khúc (Quãng Ngãi), sông Côn, sông Mang, sông Cả, An Lao, Hà Thanh
(Bình Định), sông Cái, Đà Nông (Phú Yên), sông Cái – Nha Trang (Khánh Hòa), sông
Pha, sông Dinh (Ninh Thuận) sông Phan, sông Lũy, Cà Ty, Mường Mán, La Ngà (Bình
Thuận).
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, khí hậu được chia làm 2
mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ
tháng 9 và kết thúc và tháng 12, ngoài ra thời kỳ tháng 5, tháng 6 thường xảy ra thời
kỳ mưa lũ tiểu mãn của khu vực. Thời kỳ mùa mưa trùng vào thời kỳ hoạt động của
Bão, ATNĐ và gió mùa Đông Bắc nên lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa,
7


chiếm từ 65 - 80% tổng lượng mưa năm. Tổng lượng mưa năm trung bình trong toàn
khu vực phổ biến từ 1150 - 1950mm.
1.1.4. Sinh vật
Hệ sinh thái với những loài động thực vật đa dạng cũng tạo nên sức hút cho
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Trước tiên phải kể đến là nguồn hải sản phong phú,
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt thủy sản của cả
nước với các ngư trường lớn Ninh Thuận, Bình Thuận, có những loài hải sản như tôm,
tôm hùm, cá mú, ngọc trai …Bên cạnh đó, còn nhiều loài động vật lớn với chủng loại
đa dạng, thú với nhiều loài như: hổ, báo, gấu, bò rừng, sơn dương, sóc chân vàng, voọc
ngũ sắc, khỉ đuôi dài, trăn gấm…, chim có các loài đại diện như: công, đại bàng đất,
gà lôi, bìm bịp, đặc biệt chim yến cho sản phẩm có giái trị cao, nổi tiếng trong và

ngoài nước. Đặc biệt, tại đây còn có nhiều loài đặc hữu quý hiếm được đưa vào sách
đỏ Việt Nam như: chà vá chân đen, gà tiền mặt đỏ, ếch cây trung bộ (Vườn quốc gia
Núi Chúa), bò tót, ba ba gai (Vườn quốc gia Phước Bình). Đồng thời, rạn san hô tại
khu bảo tồn biển Hòn Mun có tầm quan trọng mang tính quốc tế và đa dạng sinh học
thuộc loài cao nhất ở Việt Nam.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân cư, dân tộc
Dân số Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2014 khoảng 9.1 triệu người,
chiếm 10% dân số cả nước. Mật độ dân cư trung bình cả vùng 202 người/km 2, tương
đương với vùng Bắc Trung Bộ và thấp hơn so với mật độ dân số trung bình cả nước
(268 người/km2). Sự phân bố dân cư không đều, địa phương có mật độ dân cư cao nhất
vùng là thành phố Đà Nẵng (758 người/km2), tiếp đến Bình Định (248 người/km2),
Quảng Ngãi (238 người/km2), Khánh Hòa (227 người/km2), Phú Yên (173 người/km2),
Ninh Thuận (172 người/km2), Bình Thuận (153 người/km2) và Quảng Nam là tỉnh có
mật độ dân số thấp nhất vùng (139 người/km2).
Phân bố dân cư có sự khác biệt giữa vùng núi đồi phía Tây và vùng đồng bằng
ven biển phía Đông. Vùng đồng bằng ven biển chủ yếu là người Kinh và một bộ phận
nhỏ người Chăm – thuộc hệ ngôn ngữ Nam Đảo (Ninh Thuận, Bình Thuận). Vùng này
có mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. Vùng đồi núi phía Tây
chủ yếu đồng bào các dân tộc ít người: các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Khơme
8


Trường Sơn - Tây Nguyên như: Cơ tu (Đà Nẵng, Quảng Nam), Gie-Triêng (Quảng
Nam), Xơ – đăng (Quảng Nam, Quảng Ngãi), Co (Quảng Ngãi), Hrê (Quảng Ngãi,
Bình Thuận), Bana (Bình Định, Phú Yên) và các dân tộc thuộc hệ ngữ Nam Đảo như:
Giarai (Phú Yên), Êđê (Phú Yên, Khánh Hòa), Raglai (Khánh Hòa, Bình Thuận), Chru
(Ninh Thuận, Bình Thuận). Bản sắc văn hóa các dân tộc (đặc biệt dân tộc Chăm và dân
tộc Đông Trường Sơn) là một trong những thế mạnh thu hút phát triển du lịch vùng.
1.2.2. Kinh tế - xã hội

Đây là một khu vực có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 10% năm,
cao hơn nhiều so vơi mức bình quân cả nước (5.42%). Cơ cấu kinh tế của vùng có
những bước tiến đáng kể theo hướng khai thác thế mạnh kinh tế biển thể hiện trong
các ngành dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp, cụ thể như đánh bắt nuôi trồng thủy
sản, khoáng sản, vận tải biển và du lịch. Đây cũng là vùng có chất lượng điều hành
kinh tế khá tốt, nổi bật là Đà Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm
2013 đứng đầu toàn quốc, Quảng Ngãi đứng thứ 7 (thuộc nhóm xếp hạng rất tốt), các
tỉnh còn lại trong vùng (trừ Phú Yên và Ninh Thuận) đều thuộc nhóm xếp hạng khá.
Qua đó cho thấy cơ hội thuận lợi cho môi trường kinh doanh nói chung và ngành du
lịch nói riêng tại Vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
Cũng giống như sự phân bố dân cư, các hoạt động kinh tế cũng có sự khác biệt
giữa vùng đối núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển phía Đông. Các hoạt động
kinh tế chủ yếu ở vùng ven biển bao gồm: công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác
và nuôi trồng thủy sản, vùng đồi núi phía Tây – chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn, cừu),
nghề rừng, trồng cây công nghiệp.
 Nông nghiệp
Khó khăn của vùng là quỹ đất nông nghiệp rất hạn chế. Sản lượng lương thực
thực phẩm bình quân năm 393.2kg/ người, thấp hơn mức trung bình cả nước (546
kg/người, năm 2012). Ngoài sản xuất lương thực vùng còn trồng các loại cây công
nghiệp, cây thực phẩm khác phục vụ đời sống và có ý nghĩa đối với hoạt động du lịch
như: thanh long, nho … là những đặc sản góp phần tạo nên thương hiệu du lịch, quê –
không những là nguyên liệu cho thực phẩm, dược liệu mà còn là nguyên liệu cho
những sản phẩm mỹ nghệ.
 Ngư nghiệp
9


Là thế mạnh của vùng, bao gồm nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Diện tích nuôi
trồng thủy sản 60.000ha, có thể nuôi trồng các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú,
ngọc trai…) trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là

mực, tôm, cá đông lạnh. Nghề muối, chế biển thủy sản khá phát triển, nổi tiếng là
muối Cá Ná, Sa Huỳnh, nước mắm Nha Trang, Phan Thiết.
 Dịch vụ
Nhờ điều kiện địa lý thuận lợi nên các hoạt động vận tải trung chuyển trên
tuyến Bắc – Nam diễn ra sôi động. Vận tải biển trong nước và quốc tế có nhiều thuận
lợi. Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thủy bộ vừa là cơ sở xuất khẩu
quan trọng của các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, Vùng Duyên hải Nam Trung bộ
đand trở thành điểm đến khách quốc tế bằng đường biển.
Du lịch là thế mạnh kinh tế vùng, đây là một trong 3 vùng phát triển mạnh về
du lịch. Một số địa phương như Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Nam, Đà Nẵng đã
dần khẳng định được thương hiệu du lịch của mình.
 Công nghiệp
Công nghiệp lọc hóa dầu, cơ khí, chế biển nông sản, thủy sản, điện năng, thực
phẩm khá phát triển. Phần lớn giá trị công nghiệp tập trung ở các thành phố Đà Nẵng,
Quy Nhơn và dải ven biển.
Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm: Các trung tâm kinh tế ở
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ đều là những thành phố biển với các hoạt động xuất
nhập khẩu, du lịch nhộn nhịp như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
Toàn vùng đã có 5 khu kinh tế, trong đó khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam),
khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi) được ưu tiên phát triển, khu kinh tế Nhơn Hội
(Bình Định), khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa) có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn
thiện, hơn 30 khu công nghiệp tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực có
quy mô lớn với lực lượng lao động đông đảo và nhu cầu du lịch lớn.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm: Thừa Thiên Huế, thành phố Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Trong đó Đà Nẵng, Quảng Nam Quảng
Ngãi, Bình Định thuộc Vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đã tác động mạnh tới sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ trong bản thân nó
mà còn tới các tỉnh Nam Trung bộ và hình thành nên các trung tâm kinh tế ven biển.
10



CHƯƠNG II. TÀI NGUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
2.1. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều con sông lớn,
có những hệ thống sông chính như sau: sông Hàn, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông
Côn, sông Đà Rằng, sông Cái, sông Dinh. Tổng lưu lượng nước mặt là 10 tỷ mét khối.
Chế độ dòng chảy chịu tác động của khí hậu và theo mùa, các sông có chiều dài ngắn
và dốc có giá trị lớn về mặt thủy điện, có lượng nước không lớn so với các vùng khác.
Đặc biệt nước trong mùa cạn rất thấp.
Các sông Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm ngắn, lũ lên nhanh,
xuống nhanh, biên độ dao dộng lớn, nước chảy rất siết vào mùa mưa và ít nước vào
mùa khô. Hệ thống đê ngăn lũ thấp, một số sông chưa có đê. Nước lũ không chỉ chảy
trong dòng chính mà còn chảy chàn qua đồng bằng gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 9 kết thúc vào tháng 12 (riêng tỉnh Bình Thuận bắt đầu
từ tháng 6 kết thúc tháng 11). Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 65% đến 75% lượng
dòng chảy năm, tập trung chủ yếu tháng 10 và tháng 11, riêng sông La Ngà mùa lũ
chiếm 80% lượng dòng chảy năm. Đây cũng là vùng có mật độ sông thấp nhất cả
nước. Các sông trong vùng chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Các sông lớn bắt
nguồn từ Tây Nguyên. Sông ngòi chảy qua độ dốc cao, nên tính năng thủy điện lớn,
công suất vừa và nhỏ. Các sông này cung cấp nước làm thủy lợi, giao thông, đồng thời
cũng là tiềm năng du lịch mạo hiểm.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có tầng chứa nước ngầm nông (thường nhỏ
hơn 50m, mực nước tĩnh nhỏ hơn 5m) nhưng lại khó khai thác là do nguồn nước ngầm
ở vùng được tàng trữ trong các đồng bằng thung lũng sông với diện tích phân bố hẹp,
bề dày tầng chưa nước không lớn, trữ lượng nước không nhiều đặc biệt là thường bị
11


nhiễm mặn theo chiều sâu khá phức tạp. Chính vì thế chất lượng nước dưới đất bị suy
giảm. Bên cạnh đó, tại các dải cát ven biển do các tầng chứa nước ngầm nằm sâu nằm

sâu dưới cát nên việc khai thác phải dùng đến các biện pháp kỹ thuật cao và nguồn
kinh phí lớn. Điều này cho thấy phải có chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên
nước ngầm tránh tình trạng hạn hán nặng như năm 2005 tại hai tỉnh Ninh Thuận và
Bình Thuận. Trong tài nguyên nước ngầm, các mỏ nước khoáng, nước nóng có tác
dụng sinh lý tốt đối với cơ thể con người do có chứa những thành phần đặc biệt có
hàm lượng cao và nhiệt độ thích hợp là tài nguyên du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe, sắc đẹp. Vùng có số lượng các mỏ nước khoáng, nước nóng khá nhiều (chỉ đứng
sau vùng Trung du và miền núi Bắc bộ) là nguồn tài nguyên du lịch tắm khoáng nóng,
chăm sóc sức khỏe có giá trị.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm có 2 tầng chứa nước chính. Các tầng chứa
nước chính theo thứ tự từ trên xuống gồm tầng chứa nước lỗ hổng Holocene (qh) và
Pleistocene (qp)
2.2. Tài nguyên đất
Diện tích đất Vùng Duyên hải Nam Trung bộ khoảng 3.3 triệu ha, trong đó đất
Nông nghiệp chiếm 16.5%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 35.27%, đất chuyên dùng
chiếm 6.41%, đất chưa sử dụng, sông, suối núi đá chiếm 40.84% còn lại đất ở chiếm
0.98%. (theo thống kê năm 2000). Diện tích đất cát, sỏi, đất bạc màu chiếm tỷ lệ lớn.
Có 3 loại đất chính là đất đỏ vàng phân bố ở vùng trung du miền núi, thích hợp cho
trồng cây công nghiệp dài ngày và khai thác lâm nghiệp, trồng cây ăn quả, đất phù sa
ven sông thích hợp cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, đất cát hoặc
cát pha ven biển chất lượng thấp chỉ trồng một số loại cây hoa màu, trồng rừng phi lao,
bạch đàn chống gió, cát. nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy
Hòa (Phú Yên). Các vùng gỗ đồi thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.
2.3. Tài nguyên rừng
Rừng ở Duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên
diện tích khoảng 1,17 triệu ha (năm 2002), trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm
29.67%, diện tích rừng trồng chiếm 5.6% so với toàn vùng. Một trong những khu vực
có độ che phủ rừng không cao, trong đó 97% là rừng gỗ còn lại là tre và nứa, có rất
nhiều loại gỗ quý như đinh, lim sến táu, trầm hương ở Quảng Nam, Quế ở Quảng
Ngãi…

12


Hệ động vật hoang dã cũng rất phong phú có ý nghĩa kinh tế và khoa học như
loài động vật quí hiếm như voi, bò tót, trâu rừng, hổ, gấu, tê tê
Rừng ngập mặn của vùng kéo dài từ Đà Nẵng tới Ninh Thuận có thành phần
cây rất đa dạng khoảng 40 loài, trong đó có 26 loài cây ngập mặn thực sự, 14 loài tham
gia rừng ngập mặn ví dụ như đước đôi, vẹt dù, mắm trắng, mắm biển, dừa nước…
2.4. Tài nguyên khoáng sản
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ không giàu khoáng sản nhưng có trữ lượng lớn,
chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, ngoài ra còn có vàng ở Bồng Miêu (Quảng
Nam), Titan, mỏ cát, ở Cam Ranh (Khánh Hòa), Titan ở Bình Định, … Thềm lục địa
có bể trầm tích ở Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Thuận có trữ lượng dầu khí khá lớn
2.5. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một thế mạnh của các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ với biển và các
di tích lịch sử, các khu sinh thái, các lễ hội, Đây là vùng giàu tài nguyên du lịch, có
điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng…
và là một trong ba trung tâm du lịch của cả nước cùng với Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
2.5.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
 Du lịch biển đảo
Với gần 1.200km bờ biển, mỗi tỉnh, thành phố của Vùng Duyên hải Nam Trung
bộ đều có đường bờ biển kéo dài và những bãi biển đẹp, khung cảnh lý tưởng, hấp dẫn
du khách trong và ngoài nước từ nhiều năm qua. Đà Nẵng có biển Mỹ Khê, Tiên Sa,
Sơn Trà trong đó bãi biển Đà Nẵng được tạp trí Forbes của Mỹ bình chọn là một trong
sáu bãi biển đẹp nhất hành tinh. Quảng Nam có biển cửa Đại, Quảng Ngãi có biển Mỹ
Khê, Sa Huỳnh, Bình Định có bãi Hoàng Hậu, Phú Yên có bãi Long Thủy, Ninh Thuận
có bãi biển Cà Ná, Ninh Chữ, … từ lâu đã được du khách trong nước và ngoài nước
biết đến. Khánh Hòa nổi tiếng tầm quốc tế với thành phố biển Nha Trang, bãi biển
quanh năm tràn ngập nắng vàng, sắc trời xanh không kém Địa Trung Hải. Thêm vào
đó, vịnh Nha Trang còn phải kể đến các vịnh tuyệt đẹp như Vân Phong, Cam Ranh của

Khánh Hòa, Vĩnh Hy của Ninh Thuận. “Thủ đô” resort là danh hiệu giành cho khu du
lịch biển Múi Né của Bình Thuận từ nhiều năm nay.

13


Bên cạnh các vịnh nổi tiếng, nhiều đầm mang vẻ đẹp hoang sơ, là tài nguyên du
lịch hấp dẫn như đầm Thị Nại, vịnh Quy Nhơn (Bình Định), đầm Cù Mông, đầm Ô
Loan, vịnh Xuân Đài, Vũng Rô (Phú Yên), đầm Nha Phu (Khánh Hòa) …
Hệ thống đảo ven bờ cũng là tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cù Lao Chàm
(Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), hệ thống các đảo tại Khánh Hòa, đảo Phú Quý
(Bình Thuận) …có những bãi tắm đẹp, cảnh quan độc đáo, môi trường trong lành là tài
nguyên du lịch tắm biển, thể thao biển và khám phá.
Đặc biệt, Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có hai quần đảo xa bờ (hai huyện
đảo) là Hoàng Sa (thành phố Đà nẵng), Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa) với nhiều tiềm
năng phát triển du lịch biển, đảo, thể thao, khám phá.
Các đặc sản từ biển bao gồm những loại thực phẩm cao cấp như bào ngư, tôm
hùm, cua huỳnh đế, mực … ở khu vực này ngon nổi tiếng và rẻ. Bên cạnh đó, các sản
phẩm hàng hóa khác sản xuất từ biển như hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm, cũng rất có giá
trị đối với du lịch.
Có thể nhận thấy, tài nguyên du lịch biển, đảo là thế mạnh nổi bật của vùng,
khẳng định thương hiệu du lịch vùng so với cả nước.
 Du lịch sông hồ, suối nước nóng, nước khoáng
Sông, hồ suối nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch hấp dẫn ở
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục
đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh.
Các sông Hàn (Đà Nẵng), sông Thu Bồn (Quảng Nam), sông Trà Khúc (Quảng
Ngãi) …là những tài nguyên du lịch đã và đang được khai thác.
Các hồ nước tự nhiên và nhân tạo như hồ Phú Ninh (Quảng Nam), hồ Định
Bình (Bình Định), hồ sông Hinh (Phú Yên) … trong đó hồ Phú Ninh (Quảng Nam) có

giá trị du lịch sinh thái cao.
Một số mỏ nước khoáng, nước nóng đã được phát hiện và đưa vào sử dụng như
mỏ nước khoáng Phước Nhơn (Đà Nẵng), Tây Viên (Quảng Nam), Thạch Bích, Thạch
Trụ, Nghĩa Thuận (Quảng Ngãi), Hội Vân (Bình Định), Phú Sen, Trà Ô, Lạc Sanh
(Phú Yên), Nha Trang, Cam Ranh, Đảnh Thạnh (Khánh Hòa), Tân Mỹ Á (Ninh
Thuận), Vĩnh Hảo, DaKai (Bình Thuận).. và đây cũng là nguồn cung cấp bùn khoáng

14


cho các điểm du lịch tắm bùn khoáng như Phước Nhơn (Đà Nẵng), Nha Trang, Cam
Ranh (Khánh Hòa), Vĩnh Hảo, Múi Né (Bình Thuận).
Du lịch khu rừng đặc dụng: Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có 18 khu bảo tồn,
trong đó có 2 vườn quốc gia, 9 khu bảo tồn thiên nhiên, 2 khu bảo tồn biển và khu
cảnh quan (rừng - văn hóa - lịch sử - môi trường). Đặc biệt trên lãnh thổ phải kể đến 2
khu bảo tồn biển (trong tổng số ba khu bảo tồn biển Việt Nam) là Hòn Mun (Khánh
Hòa) và Cù Lao Chàm (Quảng Nam). Khu bảo tồn biển Hòn Mun (Khánh Hòa) là khu
bảo tồn đầu tiên của Việt Nam với hệ sinh thái san hô phong phú. Khu bảo tồn biển Cù
Lao Chàm, đồng thời là khu dự trữ sinh quyển thế giới với những loài san hô lần đầu
tiên tìm thấy ở Việt Nam. Tại các khu bảo tồn biển này rất phát triển các loại hình dụ
lịch lặn ngắm hệ sinh thái san hô.
Các vườn quốc gia Núi Chúa, Phước Thịnh (Ninh Thuận) là nơi lưu giữ nguồn
gen động thực vật, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học vì thế có ý nghĩa rất lớn về
khoa học, về kinh tế, giáo dục và du lịch. Đặc biệt Núi Chúa là một vườn quốc gia vô
cùng độc đáo của Việt Nam, nơi có thể bắt gặp một không gian không quá lớn cả biển,
cả sa mạc và những cánh rừng thẳm, được biết đến với cái tên rất phổ thông “Rừng
khô Phan Rang” có giá trị du lịch cao.
Các khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị kết hợp du lịch phải kể đến: bán đảo Sơn
Trà, Bà Nà – Núi Chúa. Đồng thời, các khu bảo vệ cảnh quan như Quy Hòa – Ghềnh
Ráng, Đèo Cả - Hòn Rưa … đều nằm trong khu vực quy hoạch đển phục vụ mục đích

du lịch.
Một số cảnh quan du lịch đặc biệt: Thiên nhiên trên địa bàn Vùng Duyên hải
Nam Trung bộ đã tạo nên một số cảnh quan đặc biệt có gái trị du lịch cao, tiêu biểu là:
- Gành Đá Đĩa (Phú Yên): đây là thắng cảnh thiên tạo hiếm thấy về địa chất, và
trên toàn thế giới chỉ xuất hiện ở Ireland, Hàn Quốc và Việt Nam. Đá ở đây được dựng
đứng theo từng cột, liền khít với nhau, có tiết diện hình lục giác hoặc hình tròn, giống
như cái đĩa xếp chồng lên nhau nên mới có cái tên gành (ghềnh) Đá Đĩa. Tài nguyên
du lịch độc đáo này để lại ấn tượng khó quên cho du khách đến thăm quan.
Cồn cát Ninh Thuận, Bình Thuận: vùng đất đầy cát và gió Duyên hải Nam
Trung bộ có một dạng tài nguyên du lịch đặc trưng là các cồn cát. Ở Ninh Thuận phải
kể đến cồn cát trắng Tuấn Tú, cồn cát đỏ Nam Dương, cồn cát di động Phước Dinh nổi
tiếng. Bình Thuận lại có những cồn cát đẹp đến mê hồn như đồi Hồng và Bàu Trắng,
15


tài nguyên du lịch này rất hấp dẫn cho những du khách khám phá vùng đồi cát, đặc
biệt vào lúc bình minh và hoàng hôn.
2.5.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn độc
đáo thể hiện qua di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ, các lễ hội văn
hóa dân gian, ca múa nhạc, ẩm thực làng nghề thủ công truyền thống, các bảo tàng và
cơ sở văn hóa nghệ thuật, yếu tố con người và bản sắc văn hóa dân tộc. Trong các nền
văn hóa tại vùng đất này, nổi bật là các giá trị văn hóa ChămPa đặc sắc và văn hóa
cộng đồng dân cư ven biển đa dạng, phong phú. Đây là cơ sở để phát triển các loại
hình và sản phẩm du lịch đặc trưng mang thương hiệu vùng và có sức hấp dẫn khách
du lịch cao.
 Di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật
Toàn vùng hiện có 221 di tích cấp quốc gia, so với cả nước có 3.125 di tích,
trong đó có 2 di sản văn hóa vật thể. Đây là hệ thống tài nguyên đặc biệt giá trị phục
vụ du lịch của vùng.

Trong số các di tích kể trên, hệ thống di tích gắn với văn hóa ChămPa là đặc
trưng nổi bật của vùng. Tại đây còn lưu giữ nhiều dấu tích của nền văn hóa ChămPa
phân bố trên toàn lãnh thổ vùng với giá trị độc đáo. Qua hàng trăm năm tồn tại, dù bị
xuống cấp ít nhiều nhưng các tháp Chăm vẫn lung linh nét huyền ảo thu hút khách du
lịch tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu. Khu đền tháp Mỹ Sơn là di tích tiêu biểu. Mỹ
Sơn là một tổng thể kiến trúc 70 đền tháp Chăm và một số lớn bia ký có niên lịch liên
tục qua nhiều thế kỷ từ IV đến XIII, trong đó nhiều nhất vào thể kỷ VI đến XIII đã
được UNESCO công nhận di sản văn hóa thế giới. Ngoài ra còn phải kể đến Kinh đô
cổ Trà Kiệu (Quảng Nam), các cụm tháp đôi, Bánh Ít, Cánh Tiên, Dương Long (Bình
Định), Tháp Nhạn (Phú Yên), Tháp Bà Ponagar (Nha Trang), quần thể tháp
Poklongarai (Ninh Thuận), nhóm đền tháp Poshanru (Bình Thuận).
Một di sản văn hóa khác cuả vùng là khu đô thị Hội An (Quảng Nam). Từ cuối
thế kỷ 16, nơi này là thương cảng phồn thịnh nhất của xứ Đàng Trong, nơi các thương
thuyền của Nhật Bản, Trung Hoa, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan… đến trao đổi,
mua bán hàng hóa quan nhiều triều đại chúa Nguyễn. Hội An là một quần thể kiến trúc
cổ gồm nhiều công trình nhà ở, hội quán đình chùa, miếu mạo, giếng cầu, nhà thờ tộc,
16


bến cảng, chợ…và những con phố hẹp chạy ngang dọc tạo thành các ô vuông kiểu bàn
cờ. Đây được xem là một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đô thị cổ.
Hai di sản văn hóa thế giới Khu đền tháp Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An cũng
được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt về kiến trúc nghệ thuật, luôn thu hút rất
đông khách du lịch.
Trên địa bàn vùng cũng đã phát hiện được nhiều di chỉ khảo cổ học có giá trị
nghiên cứu gắn liền với nền văn hóa Sa Huỳnh (Quảng Ngãi).
Hệ thống di tích gắn với các cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
Chính là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng đối với phát triển du lịch của Vùng. Nổi
bật trong hệ thống tài nguyên du lịch trên là các di tích gắn với khởi nghĩa Tây Sơn
(Bình Định), di tích thuộc hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của dân tộc.

Bên cạnh đó, bản sắc văn hóa các tộc thiểu số Đông Trường Sơn phân bố ờ
miền Tây của Vùng cũng đang trở thành những tài nguyên du lịch nhân văn giá trị.
 Lễ hội văn hóa dân gian
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ sở hữu những nét văn hóa biển đa dạng, phong
phú. Thể hiện qua đời sống tâm linh của nhân dân. Thực té cho thấy, văn hóa biển ở
miền Trung, đặc biệt là vùng duyên hải Nam Trung Bộ đậm sắc hơn so với hai đầu đất
nước.
Các làng chài đểu có Lăng Ông Nam Hải. nơi cát táng hài cốt của cá voi mà
ngư dân gọi là “Ông”. Hàng năm, các làng chài tổ chức Lễ hội cẩu ngư (còn gọi là Lễ
tế Ông Nam Hải) trong 3 đến 5 ngày, vào khoảng từ tháng Giêng đến tháng Năm âm
lịch, để cầu mong một năm mưa thuận gió hòa, sóng yên biển lặng, một mùa đánh bắt
thắng lợi, đời sống ngư dân no ấm. Ngoài lễ hội cầu ngư được xem là lễ hội lớn nhất
trong năm, các làng chài Duyên hải Nam Trung Bộ còn duy trì những lễ thức cúng
thuyền rất đặc trưng vào nhiều dịp khác nhau.
Đà Nẵng, đô thị phát triền bậc nhất miền Trung vẫn bẩo tồn nhiều lễ hội cộng
đồng của cư dân các ngành nghề, trong đó nồi bật lễ cầu ngư ở Sơn Trà, Thanh Khê...
Các loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian, các trò chơi sôi động, hấp dẫn như hát
bội, bài chòi, hát hò khoan đối đáp, đua ghe, đấu vật, đua thuyền, thi nấu cơm, làm
bánh...Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng thường niên là một lễ hội độc đáo. Từ lễ hội
pháo hoa đã trở thành thương hiệu riêng của Đà Nẵng, thu hút sự chú ý của hàng trăm
17


nghìn khán giảẽtrong và ngoài nước, trở thành cú hích mạnh mè thúc đẩy phát triển du
lịch và thu hút các nhà đầu tư.
Quảng Nam nổi bật với lễ hội cúng cá Ông, lễ hội cầu Bông, lễ hội Bà Thu
Bồn, lễ hội cầu Ngư bên Cửa Đại, lễ hội rước Cộ Bà Chợ Được, lề Nguyên Tiêu...đang
thu hút du khách trong và ngoài nước.
Quảng Ngãi cũng có rất nhiều lễ hội cá Ông, lễ hội Điện Trường Bà nhưng nổi
bật là lễ Khao lề Thế lính Hoàng Sa ờ đào Lý Sơn. Lễ Khao lề Thế lính Hoàng Sa

không chi mang ý nghĩa phục vụ công tác nghiên cứu văn hóa cộng đồng cư dân ven
biển Việt Nam, du lịch mà còn thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, truyền thống gìn
giữ và bảo vệ lãnh thồ và lãnh hải Tồ quốc của cha ông.
Tại Bình Định lễ hội cầu ngư gẳn liền hình thức diễn xướng hát Bả trảo, là hình
thức sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng nổi bật của ngư dân Bình Định. Nội dung bài hát Bả
trảo cấu trúc chặt chẽ, tái hiện khá trọn vẹn, sâu sắc quan niệm, cuộc sống, sinh hoạt,
lao động sản xuất trên biển của ngư dân Bình Định tiêu biểu cho dòng Bả trảo miền
biển Nam Trung Bộ. Bên cạnh đó, lễ hội Đống Đa - Tây Sơn tưởng nhớ các thủ lĩnh
của phong trào Tây Sơn cũng là một lễ hội lớn để lại nhiều dấu ấn với du khách.
Ở Phú Yên, lễ hội sông nước Tam Giang, lễ hội đầm Ô Loan, lễ hội cầu Ngư,
hội đua ngựa gò Thì Thùng. Tại các lễ hội trên, bên cạnh những nghi thức tín ngưỡng
riêng là những hoạt động đậm chất văn hóa biển địa phương, như đua thuyền, kéo co
dưới nước, thả hoa đăng, múa siêu, sõng chài, sõng lưới, sõng chống sào, lắc thúng
chai.. .hấp dẫn, thu hút hàng ngàn người tham dự.
Ở Khánh Hòa cũng có lễ hội cá Ông như các địa phương khác. Nhưng điểm
riêng có có lẽ là lễ hội Yến Sào (nơi diễn ra lễ hội là miếu thờ Bà Chúa đảo Yến, Hòn
Nội). Đặc biệt Festival biển Nha Trang được tồ chức hai năm một lẩn là một sản phẩm
văn hóa du lịch khá thành công.
Ninh Thuận nồi bật với nhưng lễ hội của người Chăm (lễ hội Kate, Ranuwan...)
mà ở đó người ta có thể nhận thấy dấu vết trầm tích văn hóa biển truyền thống. Đây là
một trong những lễ hội văn hóa truyền thống đặc trưng của Vùng.
Bình Thuận, tỉnh cực Nam của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nổi tiếng với lễ
hội Nghinh Ông (thần cá voi). Nghinh Ông - Quan Thánh Đế Quân ở Bình Thuận
được xem là lễ hội nghinh Ông lớn nhất Việt Nam.
18


 Ca múa nhạc
Đối với phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, ca múa nhạc dân tộc
cũng là một loại tài nguyên du lịch giá trị.

Hát Bả trảo, loại hình văn hóa dân gian có nguồn gốc từ "văn hóa biển" nhẳm
để phục vụ đời sống tinh thẩn cho nhân dân, Hát bội (tuồng) là di sản văn hóa của
Bình Định. Đặc biệt, tục chơi Bài chòi mùa xuân của người Việt (Nghệ thuật Bài chòi
của người Việt) được tổ chức thành một lễ hội ở làng quê vào dịp tết Nguyên Đán của
đồng bào Nam Trung Bộ đang được trình UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại. Điệu múa Katê của dân tộc Chăm...là những loại hình nghệ
thuật dân gian đã thể hiện một cách sinh động sự sáng tạo, tâm hổn, tinh cảm của mỗi
người dân trong cộng đồng và luôn hấp dẫn khách du lịch tham quan nghiên cứu.
Ngoài ra, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ còn nồi tiếng với các lò võ cồ truyền
Bình Định. Hiện tại, tinh Bình Định có 96 võ đường, câu lạc bộ võ thuật. Tỉnh Bình
Định đã 4 lần tổ chức Liên hoan quốc tế võ cổ truyền nhằm hướng tới mục đích chấn
hưng võ cổ truyền Bình Định, đưa tinh hoa văn hóa Việt ra khắp năm châu. Đây cũng
là sản phẩm du lịch độc đáo, tạo dấu ấn riêng cho du lịch Bình Định.
Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và các di
tích lịch sử văn hóa. Tất cả đà gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ trong văn hóa Việt Nam.
 Ẩm thực
Ẩm thực miền Trung nói chung, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng, vói
tất cả tính chất đặc sắc của nó thể hiện qua hương vị riêng biệt, nhiều món ăn cay và
mặn hơn đồ ăn miền Bắc và miền Nam, màu sắc được phối trộn phong phú, rực rờ,
thiên về màu đỏ và nâu sậm. Các món ăn có khuynh hướng kết hợp đủ mọi khẩu vị
như chua, cay, đắng, chát, ngọt, bùi. Không quá cầu kỳ trong chế biến, món ngon miền
biển Duyên hải Nam Trung bộ dân dà nhưng đậm đà hương vị biển tự nhiên. Đặc sản
của biển đảo Duyên hải Nam Trung Bộ phải kể đến: mực một nắng nướng, cháo hàu,
gỏi cá, sứa - nấu bún, trộn hoặc làm gỏi và các loại mắm.
Mì Quảng, cao lẩu phổ Hội, cơm gà Tam Kỳ, bánh hoa hồng trắng, bê thui cầu
Mống (Quảng Nam), cá bống sông Trà rim (Quảng Ngãi), bún chả cá (Bình Định), cá
ngừ đại dương, sò huyết Ô Loan (Tuy Hòa), cháo tôm hùm Bình Ba, yến sào Hòn Nội
19



(Khánh Hòa), cháo cá Nức hay món cá tắc kè nướng (Ninh Thuận), bánh xèo nhân hải
sản tươi sống (Binh Thuận)...đều là món ngon rất nổi tiếng mang đậm văn hóa ẩm thực
của Vùng.
Bên cạnh đó, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ cũng nổi tiếng với các đặc sản
mang hương vị tự nhiên như tỏi Lý Sơn, quế Trà Bồng (Quảng Ngài), nho, táo (Ninh
Thuận), thanh long (Bình Thuận) và các đặc sản nhân tạo như kẹo mạch nha., đường
phổi (Quảng Ngãi), bánh tráng (Bình Định)...gắn liền với các làng nghề truyền thống.
Đồ uống ờ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tuy không phong phú nhưng cũng có
nhiều loại. Rượu dân gian nồi tiếng phải kể đến rượu Bàu Đá (Bình Định). Một số đồ
uống khác như rượu nho Phan Rang, mật nho (Ninh Thuận), nước khoáng Thạch Bích
(Quảng Ngãi), Đảnh Thạnh (Khánh Hòa), Vĩnh Hảo (Bình Thuận).
 Làng nghề thủ công truyền thống
Nghề thủ công truyền thống ờ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có lịch sử phát
triền từ lâu đời trên hầu hết các địa phương trong Vùng và đã đưa ra thị trường nhiều
sản phẩm không chỉ nổi danh trong nước mà cả nước ngoài. Các làng nghề tiêu biểu có
giá trị khai thác du lịch như: đá Non Nước, nước mắm Nam Ô (Đà Nẵng), gốm Thanh
Hà, đồng Phước Kiều, lụa Mã Châu, đèn lồng Hội An, mộc Kim Bồng, rau Trà Quế
(Quảng Nam), đường phổi, kẹo gương Tư Nghĩa (Quãng Ngãi), rượu Bàu Đá, nón Phú
Gia (Bình Định), bánh tráng Hòa Đa, nước mắm gành Đỏ (Phú Yên), nem chua Ninh
Hòa, nai khô Diên Khánh, yến sào Hòn Nội, nước mắm Cửa Bé (Khánh Hòa), gốm
Bàu Trúc, dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp - Chung Mỹ (Ninh Thuận), bánh tráng Phú Long,
dệt thổ cẩm La Dạ, nước mắm Phan Thiết (Bình Thuận)...
Có thể nhận thấy các làng nghề thủ công truyền thống ở vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ là một trong những nguồn tài nguyên du lịch độc đáo, phổ biến khắp các
tỉnh trong Vùng đã và đang thu hút khách du lịch.
 Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật
a) Bảo tàng: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi có những bảo tàng độc đáo,
mang đặc trưng vùng miền và lưu trữ những cổ vật là tinh hoa văn hóa nghệ thuật, lịch
sử của khu vực có giá trị tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu.

Bảo tàng nghệ thuật điêu khắc Chăm nẳm ở trung tâm thành phố Đà Nẵng,
được xây dựng trong 21 năm, từ năm 1915 đến năm 1936 bên bờ sông Hàn, theo mô
20


típ tháp Chăm gồm nhà giữa và hai dãy nhà bên. Bảo tàng lưu giữ rất nhiều tượng thần
và tượng vũ nữ. Tất cả cho thấy sự phát triển rực rỡ của nghệ thuật điêu khắc Chăm ở
thế kỷ VII và thế kỷ VIII.
Bảo tàng văn hóa Sa Huỳnh ở Hội An là nơi cung cấp những thông tin phong
phú về cư dân cổ thuộc hệ văn hoá Sa Huỳnh. Tại đây trưng bày 216 hiện vật văn hoá
Sa Huỳnh có niên đại trên dưới 2000 năm được phát hiện qua các đợt khảo sát, khai
quật khảo cổ học tại các địa điểm như Hậu Xá, Thanh Chiêm, An Bàng, Xuân Lâm...
từ năm 1989 đến năm 1994.
Bảo tàng Quang Trung trưng bày các hiện vật liên quan đến phong trào Tây Sơn
và Hoàng đế Quang Trung. Tại đây trưng bày những di vật về chiến tích lừng lẫy của
phong trào khởi nghĩa nông dân Tây Sơn cuối thế kỷ XVIII. Ngoài ra, tại đây còn diễn
ra các chương trình biểu diền phong phú, độc đáo, hấp dẫn về võ Tây Sơn, trống trận
Tây Sơn, ca múa nhạc dân tộc...
Viện Hải dương học Nha Trang không những là một bảo tàng biển mà còn là
Viện nghiên cứu biển đầu tiên của Việt Nam. Tại đây được giữ gìn đầy đủ những bộ
sưu tập về mẫu sinh vật biển như rong, rêu, tôm, cá, cua, mực, ốc, trai được nuôi trong
các bể bằng thủy tinh.
Ngoài ra ở mỗi tỉnh, thành phố lớn đều có hệ thống các nhà bảo tàng và nhà
trưng bày về lịch sử địa phương. Đặc biệt trong đó là hệ thống bảo tàng về chứng tích
chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ là những tài nguyên du lịch để khai thác các loại
hình như: về lại chiến trường xưa, du lịch giáo dục, tri ân, tâm linh.
b) Cá cơ sở văn hóa nghệ thuật: Tại các thành phố lớn như Đà Nẵng, Quy
Nhơn, Khánh Hòa nhiều cơ sở văn hóa được phục hôì, nâng cấp hoặc xây mới. Hầu
như địa phương nào cũng có các đoàn nghệ thuật riêng. Những hoạt động nghệ thuật,
đặc biệt là nghệ thuật dân tộc đã thực sự có sức hấp dẫn và thu hút du khách.

Tuy nhiên, các hoạt động văn hóa nghệ thuật vẫn chưa được quan tâm đúng
mức, nhất là ở các vùng xa trung tâm. Nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc đang
có nguy cơ tàn lụi, nhiều cơ sở văn hóa bị xuống cấp. Ngành văn hóa và du lịch các
địa phương cần phải có kế hoạch phối hợp đầu tư để khôi phục và phát triển các loại
hình nghệ thuật dân tộc nhằm mục đích chấn hưng văn hóa và phát triển du lịch.
 Các công trình kinh tế - xã hội và cảnh quan đô thị
21


Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trên địa bàn vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ đã hình thành nhiều công trình phục vụ kinh tế - xã hội, cảnh quan đô thị và
trở thành tài nguyên du lịch có giá trị như hầm đèo Hải Vân, cầu Rồng, cầu quay (Đà
Nẵng), khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi), cầu Thị Nại và khu kinh tế Nhơn Hội
(Bình Định). Trong tương lai trên địa bàn Vùng sẽ còn có thêm nhiều công trình mới
có giá trị phục vụ du lịch như hầm đường bộ đèo Cả (Phú Yên), các nhà máy điện hạt
nhân (Ninh Thuận)...Bên cạnh hệ thống tài nguyên nhân văn vốn có, những tài nguyên
du lịch này góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch vả thu hút khách tham quan.

2.6. Tài nguyên biển
Tài nguyên lớn nhất của vùng là tài nguyên biển, tất cả 8 tỉnh đều giáp biển,
vùng tuy có thời tiết khắc nhiệt nhưng cũng ưu ái cho vùng có đường bờ biển dài khúc
khửu,thuận lợi cho phát triển khai thác tài nguyên biển, ở đây bao gồm:
Nguồn lợi hải sản: Nguồn lợi hải sản chiếm 20% lượng hải sản đánh bắt của cả
nước, vùng có nhiều bãi tôm, bãi cá như: Non Nước (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng
Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Vịnh Vân Phong, Vinh Cam Ranh (Khánh Hòa), Múi
Né (Bình Thuận) và ngư trường đảo Phú Quý, các ngư trường ở hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa
Nuôi trồng thủy sản ven bờ : Là các loài hải sản như tôm hùm, tôm sú, ngọc
trai, tổ yến …Diện tích có thể nuôi trồng lên tới 60.000 ha trên các loại thủy vực.
Sản xuất muối : Ven biển có nhiều đồng muối chất lượng tốt, có khả năng khai

thác lớn như đồng muối ở Sa Huỳnh - Quảng Ngãi, Cà Nà – Ninh Thuận

22


Hàng Hải: Vùng có nhiều cảng nước sâu và sẽ trở thành cảng trung chuyển
quốc tế lớn nhất cả nước như: Dung Quất –Quảng Ngãi, Kỳ Hà –Quảng Nam, Nhơn
Hội – Bình Định Vân Phong – Khánh Hòa.
Khai thác các dầu khí : Đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí tại phía đông
quần đảo Phú Quý – Ninh Thuận
Du lịch biển đảo: Các tỉnh trong vùng đều có biển tạo nên tiềm năng to lớn để
phát triển du lịch biển đảo với các loại hình du lịch như nghỉ dưỡng biển, thể thao trên
biển, trên cát cũng như du lịch sinh thái biển, lặn biển... ngoài ra vùng còn có hai quần
đảo khá nổi tiếng là quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa) và Hoàng Sa (Đà Nẵng)

23


CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
3.1. Thực trạng tài nguyên nước
Khu vực Nam Trung Bộ có trữ lượng nước ngầm và lưu lượng nước mặt thấp
so với các vùng khác, đây cũng là vùng đất khô hạn nhất cả nước, lượng mưa ít và chỉ
tập trung vào 3-4 tháng mùa mưa. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước tại đây còn ít. Đối với tài nguyên nước mặt, vùng Nam Trung
Bộ có 4 lưu vực sông lớn là lưu vực sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Kone và sông
Ba, nhưng chỉ có 31 trạm quan trắc thủy văn và 2 trạm quan trắc tài nguyên nước, chủ
yếu tập trung ở 2 lưu vực sông Thu Bồn và sông Trà Khúc. Đối với tài nguyên nước
ngầm, toàn vùng có 22 điểm quan trắc tầng chứa nước Holocene (qh) và 10 điểm quan
trắc tầng chứa nước Pleistocene (qp). Điều này dẫn đến khó khắn trong việc quản lý

khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Tất cả các tỉnh vùng Nam Trung Bộ đều tiếp giáp biển và có hệ thống sông đổ
ra biển. Vùng đồng bằng ven biển có độ cao địa hình thấp (từ 0-20m), đây là khu vực
dễ bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn, đặc biệt với tình trạng xây dựng thủy điện, khai
thác tài nguyên nước không hợp lý và biến đổi khí hậu làm tăng nguy cơ xảy ra xâm
nhập mặn. Tình trạng xâm nhập mặn không chỉ ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt,
tưới tiêu mà còn gây mặn hóa đất sản xuất trên địa bàn vùng.
3.2. Thực trạng tài nguyên đất
Do địa hình của vùng là địa hình dốc cao từ Tây sang Đông trải dài từ Bắc tới
Nam dọc theo dãy Trường Sơn hơn ¾ diện tích tự nhiên là đồi núi, lượng mưa lớn lại
tập trung trong 4,5 tháng, cộng thêm do tác động của con người như đốt nương làm
rẫy, canh tác không phù hợp trên đất dốc dẫn đến quá trình rửa trôi, sói mòn đất diễn ra
nhanh,
Hậu quả của việc đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững ( du canh, du
cư, độc canh, quãng canh…),nên nhiều nơi đất mất khả năng sản xuất và khả năng
hoang mạc hóa ngày càng phát triển như ở Ninh Thuận, Bình Thuận,
Tình trạng xâm nhập mặn không chỉ ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, tưới
tiêu mà còn gây mặn hóa đất sản xuất trên địa bàn vùng, quá trình phát triển của ngành

24


nuôi trồng thủy sản ven bờ, như đắp các đầm nuôi tôm cũng làm gia tăng quá trình
nhiễm phèn cho đất.
Hiện tượng sạt lở đất xảy ra thường xuyên ở vùng núi vào mùa mưa ở những
nơi có độ dốc lớn, độ che phủ thấp, kết cấu đất kém bền vững như ở Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định và nhiều đoạn bờ biển cũng xảy ra quá trình xói lở mạnh do
tác động mạnh của biển, hay do tương tác giữa song – biển như cửa sông như cửa Đà
Rằng, Tuy Hòa, Phú Yên, Đông Hải, Ninh Thuận, La Gi, Bình Thuận.
3.3. Thực trạng tài nguyên rừng

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có độ che phủ rừng thấp ~ 40% tuy nhiên hiện
nay vấn nạn chặt phá rừng tự nhiên tiếp tục diễn ra, diện tích rừng tự nhiên được thay
thể bởi rừng trồng, làm rẫy, tàn phá môi trường sinh thái, tình trạng chặt phá rừng xảy
ra ở tất cả các tỉnh của vùng, hệ lụy của nó là lũ lụt, cường độ lũ đi nhanh, độ tàn phá
của lũ dữ dội hơn,
Ngoài ra việc phá rừng đầu nguồn làm các công trình thủy điện làm giảm khả
năng điều tiết nước ở thượng nguồn khi mưa lớn, gây lũ lụt ngày thêm trầm trọng
Rừng ngập mặn ở vùng ven bờ Nam Trung Bộ hầu như chưa được quan tâm
nghiên cứu nên không có số liệu đầy đủ về diện tích rừng trước đây. Dựa trên một vài
số liệu có được và kết quả điều tra trình bày trong báo cáo này đã cho thấy diện tích
rừng ngập mặn ở các tỉnh Nam Trung Bộ đã bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều nơi bị
mất trắng
Địa điểm

Diện tích RNM Diện

tích Tỷ lệ mất rừng

trước năm 1975 RNM

năm (%)

(ha)
Nam Ô (Đà Nẵng)
Hạ

lưu

2009 (ha)
50


0

100

150

33,04

77,97

100

57,28

42,76

1000

117

88,30

sông

Trường Giang và đầm An
Hòa (Quảng Nam)
Đầm Đề Gi (Bình
Định)
Đầm


Thị

Nại

(Bình Định)
25


×