Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.04 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TÔ HỒNG NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI -2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Chu Xuân Khánh
2. TS. Lã Hoàng Trung

Phản biện 1: ……………………………………………………………
……………………………….……………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………………
………………………………..……………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………………
………………………………….…………………………



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học
viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống
Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thứ nhất, công nghiệp CNTT (CNCNTT) là ngành kinh tế tri thức, chủ
yếu khai thác trí tuệ con người, ít khai thác tài nguyên thiên nhiên, có giá trị
gia tăng cao. Đây là ngành kinh tế mà Việt Nam có lợi thế so sánh với
nguồn nhân lực trẻ, chịu khó, tư duy toán học tốt. Mặc dù vậy nhưng thực tế
doanh thu của ngành CNCNTT ở nước ta chưa cao, chưa phát huy được
tiềm năng sẵn có.
Thứ hai, có vai trò quan trọng và được Đảng và Nhà nước quan tâm
nhưng hoạt động QLNN về CNCNTT chưa chưa theo kịp sự phát triển cũng
như yêu cầu thực tế đặt ra.
Thứ ba, chưa có một công trình nghiên cứu riêng, dựa trên cơ sở khoa
học quản lý công về QLNN đối với ngành công nghiệp công nghệ cao này.
Từ các phân tích trên, NCS đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công
nghiệp công nghệ thông tin tại Việt Nam” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành
Quản lý công của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, bổ sung cơ sở khoa học về QLNN đối với CNCNTT;
trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng, đề xuất phương hướng giải pháp hoàn

thiện QLNN về CNTT trong thời gian tới.
- Để đạt được mục đích nêu trên, luận án xác định nhiệm vụ nghiên
cứu là: Phân tích tổng quan một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên
quan đến QLNN về CNCNTT trong và ngoài nước; nghiên cứu, phân tích,
bổ sung một số vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ sở khoa học
QLNN về CNCNTT; phân tích thực trạng công tác QLNN về CNCNTT tại
Việt Nam, đối chiếu với thực trạng phát triển của ngành; rút ra kết quả, hạn
chế và nguyên nhân trong QLNN về CNCNTT; đề xuất phương hướng, giải
pháp chung và cụ thể tiếp tục hoàn thiện QLNN về CNCNTT tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tổ chức và các hoạt động QLNN về
CNCNTT tại Việt Nam.
- Phạm vi giới hạn trong các nội dung QLNN về CNCNTT (thể chế,
tổ chức, đội ngũ, tài chính, kiểm tra giám sát), tập trung vào chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình; văn bản quy phạm pháp
luật; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm; tổ chức bộ máy QLNN về CNCNTT
trong phạm vi công nghiệp sản xuất phần cứng máy tính và phần mềm máy

1


tính. Phạm vi về không gian là lãnh thổ Việt Nam, tập trung vào công tác
QLNN ở Trung ương. Phạm vi về thời gian luận án khảo sát, đánh giá thực
trạng từ năm 2009-2017; đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2025.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận được sử dụng khi nghiên cứu luận án là phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và lý thuyết hệ thống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, thống kê, so
sánh, khảo sát thực tiễn kết hợp chặt chẽ với phương pháp chuyên gia.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
- Tác giả thiết lập một số câu hỏi nghiên cứu để tìm kiếm câu trả lời:
(1) QLNN về CNCNTT có đặc điểm, nội dung gì? Có những yếu tố nào
ảnh hưởng đến QLNN về CNCNTT, xu hướng của QLNN về CNCNTT?
(2) Thực trạng QLNN về CNCNTT như thế nào, kết quả, hạn chế, nguyên
nhân? Vì sao QLNN về CNCNTT ở nước ta chưa theo kịp sự phát triển,
chưa pháp huy được vai trò, tạo điều kiện cho phát triển? (3) Hoàn thiện nội
dung QLNN về CNCNTT ở Việt Nam giai đoạn tới như thế nào?
- Giả thuyết khoa học: CNCNTT ngày càng có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo vệ Tổ quốc.
CNCNTT nước ta chưa chưa tận dụng được cơ hội và lợi thế cạnh tranh,
chưa phát huy hiệu quả các tiềm năng. QLNN về CNCNTT chưa theo kịp
sự phát triển khiến cho CNCNTT nước ta chưa phát triển xứng với tiềm
năng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Luận án làm rõ những vấn đề lý luận về QLNN đối với CNCNTT ở
Việt Nam, cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện công tác
QLNN về CNCNTT giai đoạn tới.
- Về thực tiễn, luận án phân tích, đánh giá hoạt động QLNN về
CNCNTT thời gian qua; đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, văn bản pháp luật, thanh kiểm tra, tổ chức bộ máy QLNN
về CNCNTT phù hợp với tình hình thực tế thời gian tới; đồng thời là tài
liệu tham khảo có giá trị thực tiễn cho cơ quan, đơn vị, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực CNCNTT.

2



- Những đóng góp mới của luận án:
 Cách tiếp cận mới của luận án: So với các công trình trước đây,
luận án tiếp cận dưới giác độ khoa học quản lý công để nghiên cứu cơ sở
khoa học, đánh giá thực trạng QLNN về CNCNTT, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện. Luận án nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với
CNCNTT một cách hệ thống, gắn lý luận với thực tiễn. Đây là đóng góp
mới của luận án.
 Luận án đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện QLNN về
CNCNTT tại Việt Nam. Theo đó, luận án đã đề xuất hoàn thiện hệ thống
chủ trương, chính sách; hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế
hoạch; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật riêng cho
CNCNTT; đề xuất thành lập Cục Công nghiệp công nghệ thông tin trên cơ
sở nâng cấp Vụ Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, đồng thời kiện toàn bộ máy tổ chức ở các địa phương. Đó là đóng
góp mới của luận án.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án có kết cấu 4 chương gồm:
- Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý
nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin.
- Chương 2. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với công
nghiệp công nghệ thông tin.
- Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ
thông tin tại Việt Nam.
- Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về công nghiệp công nghệ thông tin.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến
công nghiệp công nghệ thông tin
Các công trình nghiên cứu trong nước: Đã có một số đề tài khoa học
(chủ yếu đề tài cấp Bộ TTTT) nghiên cứu các nội dung về CNCNTT (gồm
cả một số hoạt động QLNN và sản xuất, kinh doanh) như: Nghiên cứu, đề

3


xuất mục tiêu, nội dung thực hiện và giải pháp phát triển CNCNTT tại một
số địa phương; nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển CNCNTT Việt Nam giai
đoạn 2011-2015. Có một số luận văn tốt nghiệp nghiên cứu liên quan đến
CNCNTT từ góc độ doanh nghiệp, thường tập trung vào sản phẩm phần
mềm như xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty CMCSOFT giai đoạn
2013-2015. Đã có các bài tạp chí, báo cáo hội thảo nghiên cứu về CNCNTT
đề cập đến những khía cạnh khác nhau của CNCNTT (tập trung nhiều ở tạp
chí CNTT-TT). Tuy nhiên, do khái niệm CNCNT chưa thực sự phổ biến
nên số lượng nghiên cứu trong nước cũng còn hạn chế, nội dung nghiên cứu
thường đi sâu vào 1 chủ đề rất hẹp của CNCNTT.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước: Nhiều công trình nghiên cứu
liên quan, chủ yếu tập trung vào các yếu tố thúc đẩy sản xuất sản phẩm
CNTT. Có công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, có công trình
nghiên cứu mô hình yếu tố thúc đẩy sản xuất phần mềm xuất khẩu, nghiên
cứu tầm quan trọng của R&D, nghiên cứu kết hợp công tư để phát triển sản
xuất CNCNTT… Do khái niệm CNCNTT được định nghĩa khác nhau ở
mỗi quốc gia, ở mỗi công trình nghiên cứu nên các kết quả nghiên cứu này
cần được xâu chuỗi, có giá trị phục vụ cho việc nghiên cứu các nội dung
QLNN.
1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến
quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin

Các công trình nghiên cứu trong nước: Đã có một số luận án tiến sỹ,
đề tài khoa học, bài báo nghiên cứu giải pháp phát triển công nghiệp sản
xuất sản phẩm phần cứng, phần mềm trong doanh nghiệp, trong đó đề cập
đến một vài nội dung liên quan đến hoạt động QLNN về CNCNTT. Đáng
chú ý nhất, năm 2010, Trần Quý Nam thực hiện đề tài khoa học cấp bộ, đề
xuất giải pháp thúc đẩy phát triển CNCNTT Việt Nam 2011-2015, trong đó
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước: Đã có luận án tiến sỹ, thạc sỹ,
sách, bài báo nghiên cứu liên quan đến QLNN về CNCNTT từ các góc độ,
quan niệm khác nhau về CNCNTT, trong đó có cả nghiên cứu quốc tế về
CNCNTT Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu khẳng định vai trò của QLNN
đối với việc phát triển CNCNTT; có nghiên cứu tập trung vào chính sách
gia công phần mềm (Phalgunia Gupta); có nghiên cứu tập trung vào chính
sách phát triển thị trường phần mềm nội địa trước khi xuất khẩu (Robert
Schware); có nghiên cứu tập trung vào chính sách thúc đẩy tương tác với

4


Chính phủ, kết hợp nghiên cứu và sản xuất (Shiu Wan Hung); có nghiên
cứu tập trung vào chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy phát
triển phần cứng máy tính (Felix B. Tan and Kallaya Leewongcharoen).
1.3. Nhận xét, đánh giá
Đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN về CNCNTT
nhưng không nhiều, đặc biệt là chưa thấy công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu cơ bản, hệ thống dưới góc độ khoa học quản lý công. Các công trình
nghiên cứu đã phân tích, đề xuất các giải pháp phát triển CNCNTT nói
chung, trong đó có một số nội dung liên quan đến hoạt động QLNN; các nội
dung nghiên cứu về QLNN đối với CNCNTT rải rác ở các công trình khác
nhau, chưa được xâu chuỗi một cách hệ thống, khoa học.

Nhận ra khoảng trống nghiên cứu nói trên, trong nghiên cứu của mình,
NCS tiếp cận dưới giác độ khoa học quản lý công một cách hệ thống, gắn lý
luận với thực tiễn; đánh giá thực trạng QLNN về CNCNTT, từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện hoạt động này ở Việt Nam.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1. Những vấn đề lý luận về CNCNTT
2.1.1. Khái niệm công nghiệp công nghệ thông tin
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CNTT, nhưng một cách chung nhất,
CNTT là sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ,
bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Về lĩnh vực CNTT có thể
chia thành 5 cấu phần chính là hạ tầng, ứng dụng, công nghiệp, nhân lực và
an toàn thông tin.
Xét từ góc độ một ngành kinh tế thì công nghiệp là hoạt động kinh tế
quy mô lớn, sản phẩm tạo ra trở thành hàng hóa được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ và khoa học kỹ thuật. Có thể hiểu
công nghiệp theo hướng là sản xuất theo quy mô lớn, hiện đại chỉ một hoặc
một vài công đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất ra hàng hóa để tạo ra giá
trị gia tăng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau, trong luận án này, CNCNTT được
hiểu là ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm CNTT, bao gồm phần cứng
máy tính và phần mềm máy tính. Phần mềm máy tính là sản phẩm đặc biệt,
vô hình, không thể sử dụng được nếu không được cài đặt trên phần cứng

5


máy tính và có thể truyền trên mạng dễ dàng. Phần mềm cùng với phần
cứng tạo nên 01 sản phẩm CNTT “hoàn chỉnh”.

2.1.2. Vai trò của công nghiệp công nghệ thông tin
CNTT được khẳng định là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức
phát triển mới, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm
phát triển nhanh, bền vững đất nước. Ứng dụng là thị trường của công
nghiệp, ngược lại công nghiệp thúc đẩy ứng dụng, tạo hạ tầng đồng bộ thúc
đẩy phát triển các ngành kinh tế khác và tạo nền tảng phát triển kinh tế tri
thức. Công nghiệp là thị trường sử dụng nhân lực CNTT và ngược lại nhân
lực chất lượng cao sẽ thúc đẩy phát triển công nghiệp. Bản thân CNTT cũng
tạo ra một ngành công nghiệp mới – CNCNTT - đem lại doanh thu ngày
càng cao, đóng góp không nhỏ cho GDP của mỗi quốc gia.
Ngay từ những năm 2000, Đảng ta đã chủ trương “Phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là
phát triển công nghiệp phần mềm”. Phát triển ngành CNCNTT giúp mỗi
quốc gia làm chủ được các hệ thống thông tin, làm chủ công nghệ để sản
xuất ra các sản phẩm phần cứng, phần mềm. Do đó, quốc gia đó không bị lệ
thuộc vào các hãng nước ngoài về công nghệ và sản phẩm CNTT, đảm bảo
an toàn thông tin mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
CNCNTT đóng góp ngày càng tăng vào GDP của đất nước. Đây được
xem là một ngày kinh tế trẻ, giàu tiềm năng, tốc độ tăng trưởng cao mà Việt
Nam ta có lợi thế cạnh tranh về nhân lực trẻ, chịu khó và rẻ so với các quốc
gia trong khu vực. Đặc biệt, công nghiệp sản xuất sản phẩm phần mềm có
giá trị gia tăng cao, thu hút, tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho người lao
động. Điều đó cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của là hạ tầng của hạ
tầng thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế, xã hội khác.
2.1.3. Đặc điểm của công nghiệp công nghệ thông tin VN
Mục này luận án trình bày 4 đặc điểm chính của CNCNTT Việt Nam
gồm: (i) CNCNTT là ngành sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm có
hàm lượng tri thức cao, sản xuất phần cứng tự động hóa cao trong khi sản
xuất phần mềm có thể thực hiện phân tán thông qua văn phòng ảo, qua
mạng. Ở Việt Nam, công nghiệp phần cứng chủ yếu thực hiện khâu lắp ráp

còn công nghiệp phần mềm chủ yếu gia công xuất khẩu và cung ứng cho
nhu cầu trong nước; (ii) Thị trường sản phẩm phần mềm rộng, cạnh tranh
trực tiếp trên thị trường quốc tế. Sản phẩm phần cứng chủ yếu tham gia một
số khâu của chuỗi giá trị toàn cầu; (iii) Đầu tư lớn, đặc biệt là đầu tư cho

6


dây chuyền sản xuất phần cứng, thương hiệu phần mềm và R&D. Ở Việt
Nam đa số các doanh nghiệp CNTT là DNVVN, doanh nghiệp khởi nghiệp,
đầu tư cho R&D rất hạn chế; (iv) Nhân lực CNTT hội nhập toàn cầu, “di
chuyển” dễ dàng giữa các quốc gia trong khu vực và thế giới. Ở Việt Nam
nhân lực CNTT thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông
tin và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về CNCNTT
Nội dung QLNN về CNCNTT chia thành 5 nhóm chính gồm: Hệ
thống thể chế gồm cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật; Hệ thống tổ chức
và cơ chế vận hành của tổ chức; Đội ngũ, nhân lực thực hiện hoạt động
quản lý (đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực thi
công tác quản lý); Chi phí, kinh phí cho hoạt động quản lý (tài chính công);
Quá trình kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động quản lý. Các nội dung chi
tiết gồm: (i) Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển CNCNTT; (ii) Xây dựng, ban hành, tuyên
truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
CNCNTT; (iii) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực CNCNTT; (iv) Hợp tác quốc tế về
CNCNTT; (v) Tổ chức bộ máy QLNN về CNCNTT; (vi) Bên cạnh đó,
QLNN về CNCNTT còn bao gồm các nội dung: Xây dựng, ban hành quy
định về tiêu chuẩn, chất lượng áp dụng trong lĩnh vực CNCNTT; quản lý an

toàn, an ninh thông tin trong hoạt động CNCNTT; Cấp, tạm đình chỉ, đình
chỉ, thu hồi các loại giấy chứng nhận, chứng chỉ về CNCNTT; Quản lý đầu
tư trong hoạt động CNCNTT theo quy định của pháp luật; quản lý và phát
triển nguồn nhân lực cho CNCNTT; Tổ chức quản lý, sử dụng tài nguyên,
cơ sở dữ liệu quốc gia về CNCNTT; quản lý, thực hiện báo cáo thống kê
CNCNTT theo quy định của pháp luật; Huy động cơ sở hạ tầng thông tin và
thiết bị CNCNTT phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp
khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án đi
sâu nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về CNCNTT
ở 4 nội dung là xây dựng, thực thi chủ trương - chiến lược – quy hoạch - kế
hoạch – chương trình, văn bản quy phạm pháp luật, thanh tra-kiểm tra-xử lý
vi phạm và tổ chức bộ máy.

7


2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước với CNCNTT
QLNN có vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển của ngành
CNCNTT ở nước ta, đặc biệt trong giai đoạn đầu của sự phát triển như hiện
nay, gồm: (i) Vai trò tạo môi trường ổn định và điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động sản xuất; (ii) Vai trò ban hành khuôn khổ pháp luật, thực hiện
chính sách, khuyến khích hỗ trợ, kiểm soát, trọng tài nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển ngành CNCNTT; (iii) Vai trò ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế
các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường đối với hoạt động sản xuất sản phẩm
phần cứng, phần mềm máy tính; (iv) Vai trò định hướng cho các hoạt động
sản xuất CNCNTT, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt thị
trường; (v) Vai trò lựa chọn sử dụng những công cụ quản lý có hiệu quả cao
tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển CNCNTT.
2.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về CNCNTT
Mục này, luận án nghiên cứu các đặc điểm QLNN về CNCNTT nước

ta hiện nay gồm: (i) CNTT cũng như các hoạt động sản xuất sản phẩm
CNTT tiến bộ rất nhanh, nhiều công nghệ mới liên tục ra đời do đó công tác
QLNN chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới; (ii)
CNCNTT là ngành sản xuất công nghệ cao, tự động hóa thay thế con người
ở hầu hết các khâu do đó công tác QLNN khác căn bản với các ngành công
nghiệp truyền thống trước đây. Đây là một thách thức với hệ thống QLNN
Việt Nam vốn xuất phát điểm từ nền sản xuất nông nghiệp thủ công, chịu
ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài; (iii) Ngành CNCNTT mới hình thành ở
Việt Nam hơn 10 năm và đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển do đó
QLNN vẫn đang trong quá trình xây dựng và từng bước hoàn thiện; (iv) Hệ
thống thể chế QLNN về CNCNTT vẫn còn thiếu, chất lượng chưa cao và
chậm được cập nhật phù hợp với sự phát triển của công nghệ và tình hình
thực tế; (v) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về
CNCNTT gặp rất nhiều khó khăn do các quy định pháp luật còn thiếu, ranh
giới giữa các khái niệm truyền thống bị thay đổi; (vi) Tổ chức bộ máy
QLNN về CNCNTT đã được triển khai từ Trung ương đến địa phương
nhưng còn mỏng, kiêm nhiệm và chất lượng chưa cao, cón sự chồng lấn
QLNN giữa các cơ quan.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước CNCNTT
Mục này, luận án phân tích các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh
hưởng đến QLNN về CNCNTT gồm: (i) Yếu tố về tiến bộ khoa học công
nghệ; (ii) Yếu tố môi trường chính trị; (iii) Yếu tố môi trường kinh tế, xã

8


hội; (iv) Các yếu tố lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hóa
dân tộc; (v) Các yếu tố quốc tế; (vi) Ngoài ra, các yếu tố khác như khủng
hoảng kinh tế trong và ngoài nước; biến động chính trị thế giới; biến đổi khí
hậu, thiên tai cũng có tác động ở các mức độ khác nhau tới QLNN về

CNCNTT.
2.3. Xu hướng phát triển của hoạt động quản lý nhà nước về
công nghiệp công nghệ thông tin
2.3.1. Xu hướng phát triển hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT
Mục này, luận án phân tích các xu hướng phát triển hoạt động sản xuất
sản phẩm CNTT gồm: (i) Số lượng người làm việc từ xa sẽ tăng đáng kể;
(ii) Hợp tác trở thành trung tâm của văn hóa CNTT; (iii) Sự trải nghiệm của
người sử dụng ngày càng quan trọng; (iv) Xu hướng phổ biến cáp quang;
(v) Xu hướng không dây, di động; (vi) Xu hướng ứng dụng công nghệ
chuỗi khối (blockchain); (vii) Xu hướng in 3D để sản xuất sản phẩm
CNTT; (viii) An toàn thông tin mạng sẽ là mối quan tâm lớn; (ix) Xu hướng
tự động hóa bằng robot.
2.3.2. Xu hướng hoạt động quản lý nhà nước về CNCNTT
Mục này, luận án phân tích một số xu hướng QLNN về CNCNTT bao
gồm: (i) “Năng động” hơn, cộng tác chặt chẽ hơn với doanh nghiệp CNTT
và cộng đồng; “Thông minh” hơn để xác định rõ giới hạn, dự báo được
tương lai; (ii) Minh bạch hơn; (iii) Phân cấp, giao trách nhiệm nhiều hơn;
(iv) Tập trung nhiều hơn vào tạo hành lang pháp lý; (v) QLNN chuyển từ
hành chính sang phục vụ, có sự tham gia của khu vực tư; (vi) Hỗ trợ nhiều
hơn các doanh nghiệp CNTT trong nước.
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với công
nghiệp công nghệ thông tin và bài học rút ra cho Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm Hàn Quốc
Liên quan đến lĩnh vực CNTT, Hàn Quốc ban hành 3 bộ luật là Luật
Chính phủ điện tử (tháng 3/2001), Luật thúc đẩy CNCNTT (năm 2009) và
Luật thúc đẩy cung cấp và sử dụng dữ liệu công cộng (năm 2013). Luật
thúc đẩy CNCNTT tập trung vào tạo hành lang pháp lý, mở đường cho các
quy định thúc đẩy sản xuất phần cứng, phần mềm và nguồn nhân lực. Luật
cũng quy định các nội dung bao gồm: Thành lập cơ quan quốc gia chuyên
trách về CNCNTT, quy định xử phạt trong lĩnh vực CNCNTT. Ngoài ra, để

thúc đẩy ngành CNPM, Hàn quốc còn có riêng một luật chuyên ngành về
công nghiệp phần mềm. Việt Nam cần nghiên cứu, tổng kết hơn 10 năm
ban hành và thực thi Luật CNTT năm 2006, tham khảo các bộ luật nói trên

9


của Hàn Quốc để có thể sửa đổi, tách thành các luật thành phần nhằm nâng
cao vai trò của QLNN về CNCNTT
2.4.2. Kinh nghiệm Trung Quốc
Thành công của Trung Quốc là do có chiến lược phát triển đúng đắn
như thu hút đầu tư nước ngoài, liên kết chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu
và các hãng, nhập khẩu có lựa chọn. Bài học cho Việt Nam là xây dựng
được chiến lược phát triển đúng đắn, trong đó tập trung phát triển các khu
CNTT tập trung để thu hút đầu tư nước ngoài; phát huy vai trò quan trọng
của QLNN trong việc phát triển sản xuất sản phẩm phần cứng điện tử, đó là
vai trò định hướng và điều tiết chung, tạo thuận lợi cho sản xuất phát triển.
2.4.3. Kinh nghiệm Ấn Độ
Chính sách QLNN đối với CNPM đã làm nên thành công của Ấn Độ
phải kể đến 04 điểm chính là: (i) Nguồn nhân lực dồi dào, thành thạo Anh
ngữ; (ii) Thu hút được nhiều công ty đa quốc gia đầu tư; (iii) Thu hút đông
đảo lực lượng Ấn kiều; (iv) Chiến lược tập trung cho dịch vụ gia công. Bài
học rút ra từ kinh nghiệm của Ấn độ là đẩy mạnh thu hút đầu tư thông qua
xây dựng, công nhận chuỗi các khu CNTT tập trung, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ thị trường trong nước.
2.4.4. Kinh nghiệm Ailen
Ailen nhờ xây dựng các kế hoạch phát triển quốc gia (National
Development Plans) và chiến lược phát triển khoa học công nghệ (Strategy
for Science Technology and Innovation 2006-2013), đưa ra chiến lược mới
(The New Software Economy) cho CNPM là tập trung vào phát triển các

mô hình và sản phẩm mới dựa trên nền điện toán đám mây, do đó ngành
CNPM khá thành công. Chính phủ đặt chiến lược mở rộng các khu công
viên phần mềm và đầu tư mạnh mẽ cho R&D thông qua Quỹ khoa học công
nghệ (Science Foundation Ireland) và Quỹ đầu tư mạo hiểm (do Chính phủ
và doanh nghiệp cùng góp vốn). Bài học cho Việt Nam là cần xây dựng và
triển khai các kế hoạch, chiến lược quốc gia trong đó chú trọng thu hút đầu
tư nước ngoài vào các công viên phần mềm, chú trọng đầu tư R&D.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 nghiên cứu khái niệm xác định phạm vi nghiên cứu, xác
định vai trò ngày càng quan trọng, đặc điểm riêng của CNCNTT Việt Nam.
Trên cơ sở đó, chi tiết các nội dung QLNN, vai trò đặc biệt quan trọng của
QLNN với ngành CNCNTT Việt Nam, phân tích đặc điểm, yếu tố ảnh
hưởng và xu hướng phát triển QLNN về CNCNTT cũng như kinh nghiệm
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Len.

10


Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM
3.1. Thực trạng hoạt động sản xuất công nghiệp công nghệ thông tin
3.1.1. Thực trạng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin
Doanh nghiệp phần cứng –điện tử (PC-ĐT): Các doanh nghiệp FDI đa
số là các doanh nghiệp lớn định hướng xuất khẩu, trang thiết bị hiện đại,
công nghệ cao và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu ngành hàng cũng
như xuất khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam là các DNVVN,
thực hiện khâu lắp ráp và thương mại dịch vụ là chính. Các doanh nghiệp
Nhà nước (DNNN) đa phần có cơ sở hạ tầng tốt, trình độ công nghệ trung
bình và hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hiệu quả nhưng những

năm gần đây mức tăng trưởng đã chững lại. Các doanh nghiệp tư nhân đều
là các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có số ít quy mô vừa, tuy mức tăng trưởng của
các doanh nghiệp tư nhân cao song phần giá trị gia tăng vẫn rất thấp do
tiềm lực tài chính và công nghệ bị hạn chế.
Doanh nghiệp phần mềm (PM): Phần đông các doanh nghiệp PM Việt
Nam vẫn là các công ty vừa và nhỏ, với năng lực cạnh tranh còn hạn chế,
quy trình sản xuất và quản lý chất lượng chưa cao, đội ngũ chuyên gia bậc
cao còn ít, chưa có kinh nghiệm marketing. Mặc dù vậy, Việt Nam đã có
được một số doanh nghiệp đạt chứng về quy trình quản lý chất lượng sản
xuất phần mềm quốc tế CMMI mức 3, 4, 5 và các chứng chỉ quốc tế khác
có uy tín trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, đảm bảo an toàn thông tin như
ISO 27001.
3.1.2. Thực trạng sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin
Sản phẩm phần cứng - điện tử: Cơ cấu sản phẩm phần cứng - điện tử
mất cân đối nghiêm trọng, đầu tư vào sản phẩm chuyên dùng tin học chỉ
chiếm khoảng 11,5%. Thị trường máy tính bao gồm máy tính để bàn, máy
tính xách tay, máy tính bảng, smartphone tăng trưởng bình quân hàng năm
vào khoảng 15 - 20%. Khoảng 80% thị trường máy tính bàn nằm trong tay
các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên sản xuất ngày càng thu hẹp do các
công ty máy tính Việt Nam chưa vượt ra khỏi giới hạn lắp ráp những mẫu
máy tính để bàn đồng bộ trang bị cho văn phòng, trường. Máy tính xách
tay, máy tính bảng, smartphone đang chiếm lĩnh thị trường nhưng thực tế
hiện các công ty Việt Nam gần như bỏ ngỏ phân khúc thị trường này.

11


Sản phẩm phần mềm, thời gian qua, các đơn vị sản xuất phần mềm Việt
Nam đã cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm có giá trị, đáng chú ý là
các loại sản phần mềm quản lý như phần mềm kế toán, phần mềm nhân sự,

phần mềm quản lý đầu tư...Đặc biệt, nhiều phần mềm chuyên dùng phục vụ
viễn thông, phần mềm phục vụ Chính phủ điện tử cũng đã được các tập
đoàn VNPT, Viettel đẩy mạnh phát triển. Các doanh nghiệp phần mềm Việt
Nam khác như FSoft, CSC, TMA, Global Cybersoft,... đã phát triển nhiều
sản phẩm và dịch vụ phần mềm trên nền điện toán đám mây, đẩy mạnh gia
công phần mềm cho thị trường Nhật Bản, Bắc Mỹ và Châu Âu. Đồng thời,
nhiều sản phẩm phần mềm nguồn mở đã được đầu tư, phát triển và bản địa
hóa.
3.1.3. Thực trạng thị trường sản phẩm công nghệ thông tin
Thị trường sản phẩm phần cứng – điện tử: Mang đậm đặc điểm của một
nền sản xuất nhận chuyển giao công nghệ. Do không chủ động được về
công nghệ và nguyên liệu, các doanh nghiệp trong nước đóng vai trò mờ
nhạt, không điều tiết được thị trường. Thị phần máy tính có thương hiệu
quốc tế, ước tính khoảng 15-30%, dòng máy tính lắp ráp không có thương
hiệu khoảng 65-70% do giá cả mềm và linh hoạt, còn dòng máy tính thương
hiệu nội địa chiếm khoảng 15-30%. Riêng thị phần máy tính xách tay tại
Việt Nam có hơn 90% thị phần thuộc về các thương hiệu nước ngoài. Thị
phần máy tính xách tay thương hiệu Việt chỉ khiêm tốn ở mức trên dưới
10% nhưng chất lượng không quá thua kém so với máy tính ngoại. Thị
trường nội địa thời gian tới có xu hướng nghiên cứu thiết kế sản phẩm, lựa
chọn linh kiện và gắn mác sản phẩm, tập trung phát triển các sản phẩm điện
thoại thông minh, máy tính bảng giá rẻ mang thương hiệu Việt Nam. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu tập trung từ khu vực liên doanh thông qua hoạt
động gia công, lắp ráp.
Thị trường sản phẩm phần mềm: Thị trường nội địa chủ yếu phụ thuộc
vào sức mua của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước đầu tư từ NSNN do
quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CQNN của Đảng, Nhà nước.
Một lý do khác nữa là do sức ép của quá trình hội nhập đòi hỏi phải nâng
cao hiệu quả hoạt động, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong các ngành chủ lực. Có tới 70% DNPM chủ yếu định hướng

thị trường trong nước - là môi trường để các DN rèn luyện, nâng cao năng
lực. Đối với thị trường ngoài nước, doanh nghiệp phần mềm Việt Nam cung
cấp dịch vụ gia công phần mềm là chủ yếu. Tổ chức A.T. Kearney đã đánh

12


giá Việt Nam xếp hạng thứ 10 trong số các quốc gia hấp dẫn nhất về gia
công phần mềm.Thị trường nước ngoài chủ yếu tập trung vào khu vực Bắc
Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản.
3.1.4. Thực trạng nhân lực công nghệ thông tin
Số lượng các cơ sở đào tạo chính quy dài hạn về CNTT tương đối dồi
dào chiếm khoảng 2/3 tổng số cơ sở đào tạo đại học. Chỉ tiêu tuyển sinh đại
học, cao đẳng ngành CNTT cũng tăng theo từng năm. Tuy nhiên, sinh viên
CNTT sau khi tốt nghiệp chưa thể gia nhập ngay thị trường lao động trong
môi trường công nghiệp do thiếu ngoại ngữ và kỹ năng mềm do đó thiếu
hụt cả về số lượng và chất lượng. Đào tạo ngắn hạn về CNTT phát triển đa
dạng, hỗ trợ đắc lực cho dài hạn nhưng chưa được kiểm soát tốt, nhất là về
chất lượng.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về CNCNTT
3.2.1. Thực trạng chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Chủ trương, chính sách Chính phủ ban hành tại các nghị quyết đã chỉ
ra tương đối đầy đủ các nội dung, khẳng định vai trò quan trọng của ngành
CNCNTT và tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành CNCNTT. Tuy
nhiên, các chủ trương, chính sách nói chung mới thể hiện quyết tâm chính
trị, cần được thể chế hóa vào các văn bản pháp luật, đầu tư các nguồn lực
kèm theo để hiện thực hóa; một số còn chậm được văn bản hóa để triển khai
trong thực tế. Một số chủ trương, chính sách vẫn còn chung chung chưa cụ
thể, còn định tính chung như tăng cường, khuyến khích, ưu tiên dẫn đến

khó triển khai thực hiện. Nguyên nhân cơ bản là do tiến bộ khoa học công
nghệ trong lĩnh vực CNTT thay đổi nhanh, làm thay đổi căn bản phương
thức sản xuất, quản lý nhà nước không theo kịp sự phát triển của công nghệ.
Ngành CNCNTT có nhiều đặc thù khác với các ngành công nghiệp truyền
thống, sản phẩm phần cứng tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, sản phẩm
phần mềm có thể lưu chuyển dễ dàng trên môi trường mạng.
- Từ năm 2005 đã có “Chiến lược phát triển CNCNTT” được ban hành
xác định được mục tiêu dài hạn, chỉ ra giải pháp chủ yếu. Tuy nhiên, “chiến
lược” này lồng ghép chung với chiến lược phát triển CNTT-TT nói chung.
Một số nội dung đã được triển khai, mục tiêu về doanh thu phần mềm và
phần cứng đạt vượt mức đề ra. Bên cạnh đó nhiều nội dung chưa được thực
hiện, không còn phù hợp sau hơn 10 thực hiện, do vậy cần xây dựng và ban
hành chiến lược mới riêng cho CNCNTT.

13


- Từ năm 2007 đã có “Quy hoạch phát triển CNCNTT” được ban
hành, lồng ghép với quy hoạch phát triển CNTT-TT của 3 vùng kinh tế
trọng điểm. Triển khai các quy hoạch trên, đến nay, hàng loạt khu CNTT
tập trung đã được hình thành thu hút nhiều doanh nghiệp CNTT mạnh trong
và ngoài nước đầu tư sản xuất. Cả nước có tới 41/63 tỉnh, thành phố phát
sinh doanh thu liên quan đến sản xuất sản phẩm CNTT và có tới 19/63 địa
phương có doanh thu xuất khẩu sản phẩm CNTT. Tuy nhiên, nhiều mục
tiêu đề ra trong các quy hoạch chưa thực hiện được. Nguyên nhân chủ yếu
là do các địa phương chưa bố trí và thu hút được nguồn lực, các nguồn lực
nếu có thường không tập trung, manh mún dẫn tới đầu tư không đồng bộ,
không đồng đều giữa các địa phương. Sau hơn 10 năm triển khai, nhiều nội
dung không còn phù hợp với điều kiện thực tế và công nghệ, cần xây dựng
và ban hành quy hoạch mới, riêng cho CNCNTT.

- Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm đã được ban hành
cách đây 10 năm. Nhiều nội dung của chương trình đã được triển khai quyết
liệt, đạt được những kết quả quan trọng góp phần tích cực vào sự tăng
trưởng CNCNTT giai đoạn này. Tuy nhiên, thực tế còn nhiều nội dung chưa
được triển khai đồng bộ và có kết quả như mong muốn. Nguyên nhân chính
bối cảnh suy giảm kinh tế trong nước, thắt chặt chi tiêu công; một số Bộ,
ngành, địa phương và doanh nghiệp CNTT chưa thực sự tham gia vào
Chương trình; vẫn thiếu các văn bản hướng dẫn về định mức, cơ chế tài
chính và định mức kỹ thuật.
- Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT vào
năm 2020 (bao gồm CNCNTT) đã được Thủ tướng phê duyệt từ năm 2010.
Đề án khung tổng thể, chủ yếu thể hiện quyết tâm chính trị, các nhiệm vụ
và giải pháp của Đề án cơ bản đã có trong chiến lược, quy hoạch, chương
trình trước đó. Do đó, kết quả thực hiện Đề án là tổng hợp kết quả thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, chương trình này. Hạn chế chủ yếu nằm ở khâu
tổ chức thực thi, chưa có kế hoạch hành động được ban hành, vì vậy các bộ,
ngành, địa phương chưa thực sự vào cuộc và dành khoản đầu tư xứng đáng
để thực hiện Đề án.
- Chương trình mục tiêu phát triển ngành CNCNTT đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025 đã được phê duyệt năm 2015, tiếp tục kế thừa được
những nội dung triển khai thành công của các chương trình giai đoạn 20072014, đồng thời, cập nhật, bổ sung nhiều nội dung mới phù hợp với các quy
định mới nhất được ban hành; lồng ghép, sử dụng nguồn lực của các

14


chương trình đang triển khai khác cho phát triển CNCNTT. Mặc dù được
ban hành từ năm 2015, nhưng Chương trình này đến nay cũng chưa được
triển khai, chưa được bố trí kinh phí. Nguyên nhân chính nằm ở trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì và khó khăn của nền kinh tế thời gian

qua.
- Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử việt nam (bao gồm
cả sản xuất phần cứng máy tính) đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ duyệt. Cho đến nay đây là kế hoạch duy nhất
riêng về phát triển công nghiệp điện tử (bao gồm cả sản xuất phần cứng
máy tính) được ban hành. Một số nội dung của kế hoạch đã được thực hiện
nhưng còn nhiều nội dung chưa được triển khai trên thực tế. Nguyên nhân
chính là các nội dung của kế hoạch còn chung chung, khó thực hiện và các
đơn vị chủ trì chưa quan tâm đúng mức, chưa bố trí được nguồn lực triển
khai.
- Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ năm
2009. Các giải pháp tập trung vào tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô và
hình thức đào tạo, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và quy
trình đào tạo. Tuy nhiên thực tế việc triển khai Kế hoạch còn rất hạn chế,
phần nhiều các nội dung chưa được thực hiện, các mục tiêu và giải pháp
định tính khó đánh giá. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ quan chủ trì chưa
thực sự quyết liệt chỉ đạo, cơ chế tài chính còn nhiều vướng mắc.
Như vậy, cho đến nay chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch
phát triển CNCNTT đến năm 2020 cơ bản đã được xây dựng, ban hành;
Thực thi một số chương trình đã đạt được kết quả đáng ghi nhận, điển hình
như chương trình phát triển công nghiệp phần mềm. Tuy nhiên, còn tồn tại
một số hạn chế như: (i) Chưa có chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế
hoạch riêng cho phát triển ngành CNCNTT được ban hành, thực tế đến nay
CNCNTT được lồng ghép chung với CNTT-TT. Nhiều nội dung về
CNCNTT còn thiếu hoặc chưa rõ; chưa có chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch dài hơi cho giai đoạn sau 2020 được ban hành; (ii) Chiến
lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch được ban hành trên 10 năm không
còn phù hợp, đặc biệt trong bối cảnh tiến bộ nhanh chóng của CNTT thời
gian qua cũng như sự điều chỉnh về chủ trương, chính sách, bộ máy tổ chức

và bối cảnh kinh tế trong, ngoài nước; (iii) Chiến lược, quy hoạch chưa thực
chất, còn mang tính hình thức, không có tính khả thi; đặc biệt các điều kiện

15


về nguồn lực đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch không được đáp
ứng; (iv) Nhiều chương trình, kế hoạch ban hành nhưng chưa được triển
khai thực hiện hoặc mới chỉ dừng lại ở giai đoạn khởi động.
Nguyên nhân chính là do: (i) Chất lượng của chiến lược, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch chưa sát thực tế, thiếu tính khả thi, không có tính
quy phạm, thiếu chế tài nên việc triển khai còn hạn chế; (ii) Nguồn lực đảm
bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đặc biệt
nguồn lực tài chính chưa đáp ứng; (iii) Bối cảnh trong nước và quốc tế thay
đổi, đặc biệt sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ, sự cạnh tranh khốc liệt
của các nước trong khu vực.
3.2.2. Thực trạng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công
nghiệp công nghệ thông tin
- Quốc hội đã ban hành Luật Công nghệ thông tin 2006, bao gồm lĩnh
vực công nghiệp sản xuất sản phẩm phần cứng, phần mềm máy tính. Luật
quy định chính sách phát triển CNCNTT (Điều 48) và quy định cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quy định và tổ chức thực hiện các hoạt động
phát triển thị trường CNCNTT (Điều 49). Thực thi Luật CNTT, ngành
CNCNTT đã từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, thực
tế hơn 10 năm triển khai cho thấy còn một số nội dung của Luật CNTT
chưa rõ (Điều 39, Điều 45); một số nội dung giao cho Chính phủ, bộ, ngành
chưa được quy phạm hóa (Điều 49, Điều 50); còn không thống nhất giữa
Luật CNTT và một số Luật khác; quy định về ngành CNCNTT chưa đầy
đủ, không còn phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ. Về công tác
thực thi, còn sự chồng chéo trong thực thi QLNN về công nghiệp phần

cứng; về bản quyền phần mềm, quyền sở hữu trí tuệ; thiếu kinh phí triển
khai các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; quy mô, tiềm lực doanh
nghiệp CNTT nhỏ cản trở sự phát triển của ngành CNCNTT. Bên cạnh
Luật CNTT, Quốc hội cũng đã thông qua một số Luật chuyên ngành lồng
ghép các nội dung điều chỉnh hoạt động sản xuất các sản phẩm CNTT như
Luật Đầu tư, Luật Thuế xuất nhập khẩu.
- Chính phủ đã ban hành riêng hướng dẫn một số điều của Luật
CNTT về CNCNTT, đây là văn bản cao nhất đến nay quy định riêng về
CNCNTT. Nghị định quy định các loại hình CNCNTT, phát triển sản phẩm
CNTT trọng điểm, khu CNTT tập trung và các biện pháp bảo đảm phát
triển CNCNTT. Hơn 10 năm thực hiện Nghị định, một số kết quả quan
trọng đạt được (chủ yếu làm cơ sở để ban hành các văn bản hướng dẫn).

16


Mặc dù vậy, nhiều nội dung của Luật CNTT chưa được hướng dẫn tại Nghị
định, một số nội dung chậm thực hiện, nhiều nội dung chưa được triển khai
và một số nội dung cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Ngoài ra, cho
đến nay, Chính phủ chưa có văn bản khác quy định riêng về CNCNTT mà
các nội dung thường được lồng ghép trong một số văn bản chung. Thủ
tướng Chính phủ, bên cạnh việc ban hành các chương trình, kế hoạch phát
triển CNCNTT ở trên, cũng đã ban hành các văn bản pháp luật trực tiếp,
gián tiếp đến CNCNTT.
- Ở cấp Bộ, ngành, liên quan đến phát triển CNCNTT có một số văn
bản đáng chú ý như hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi phát
triển công nghiệp CNTT; Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng,
điện tử; quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; ưu
tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch CNTT sản xuất trong nước sử dụng
nguồn vốn NSNN.

3.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
công nghiệp công nghệ thông tin
Thanh tra ngành thông tin và truyền thông chủ trì thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về CNCNTT. Nhìn chung, công tác
thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm về CNCNTT thời gian qua có được triển
khai nhưng còn rất hạn chế cả về số lượng cũng như mức độ. Một số
nguyên nhân hạn chế như đội ngũ thanh tra mỏng về số lượng, chưa thường
xuyên được cập nhật nâng cao năng lực trình độ, phương tiện hỗ trợ thiếu
và lạc hậu; còn sự chống lấn về chức năng nhiệm vụ giữa thanh tra các
chuyên ngành liên quan đến CNCNTT; công tác tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn pháp luật chưa hiệu quả; quy định về hành vi vi phạm chưa được
cập nhật, chế tài chưa đủ sức răn đe.
3.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về công
nghiệp công nghệ thông tin
Thời gian qua các mối quan hệ hợp tác được mở rộng, kêu gọi tài trợ
cho các chương trình phát triển CNCNTT, tạo ra cơ hội đầu tư, xúc tiến
thương mại cho các doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực CNCNTT;
tham gia nhiều hiệp định thương mại như ITA, WTO và các hiệp định tự do
thương mại FTA cũng như các thỏa thuận hợp tác được kí kết. Tuy vậy, vẫn
tồn tại nhiều hạn chế như thiếu nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong
QLNN về CNCNTT; chưa tạo được môi trường chính sách thông thoáng,
giảm thủ tục hành chính, ưu đãi đề thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển giao

17


công nghệ; xúc tiến thương mại và thu hút nhân lực chậm. Thời gian tới
QLNN về CNCNTT tập trung giải quyết các hạn chế trên, kết thúc đàm
phán cam kết thương mại, cử chuyên gia tham gia sâu vào các tổ chức quốc
tế, thu hút nguồn lực quốc tế phát triển CNCNTT, hỗ trợ sản phẩm CNTT

Việt ra thị trường quốc tế.
3.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghiệp
công nghệ thông tin
Bộ máy tổ chức QLNN về CNCNTT đã phân cấp rõ chức năng,
nhiệm vụ ở cấp Trung ương (Bộ TTTT), cấp địa phương (Sở TTTT) và các
cơ quan, đơn vị, hiệp hội liên quan. Tuy nhiên, bộ máy tổ chức QLNN về
CNCNTT hiện nay đã bộc lộ một số hạn chế như: Chưa có đơn vị chuyên
trách QLNN về CNCNTT; Đội ngũ cán bộ, chuyên viên chuyên trách
QLNN về CNCNTT mỏng, thiếu thực tiễn; Ở trung ương, đơn vị tham mưu
QLNN về CNCNTT tổ chức theo mô hình cấp vụ hạn chế sự chủ động; Mối
quan hệ, tác động qua lại giữa cơ quan QLNN về CNCNTT với các cơ quan
liên quan đồng cấp, đặc biệt với các hiệp hội và doanh nghiệp còn thiếu gắn
bó, chưa tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp.
3.2.6. Kết quả chung đạt được
- Chủ trương, chính sách phát triển CNCNTT đã được Đảng, Quốc
hội, Chính phủ quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều nghị quyết khẳng định vai
trò quan trọng của CNCNTT, đề ra mục tiêu, giải pháp tạo thuận lợi cho
phát triển CNCNTT thời gian tới. Đặc biệt, các chính sách về khuyến khích
đầu tư, ưu đãi và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó công nghiệp
phần mềm được đặc biệt ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi cao nhất về thuế,
doanh nghiệp Việt Nam tham gia sản xuất và cung cấp dịch vụ phần mềm
được hỗ trợ đầu tư từ quỹ hỗ trợ phát triển của nhà nước. Chính sách
khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT trong nước đã
có những kết quả nhất định.
- Chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển
CNCNTT đã được xây dựng và ban hành, triển khai đạt được một số kết
quả quan trọng. Nhiều địa phương đã xây dựng chương trình, kế hoạch ứng
dụng và phát triển CNTT-TT của mình trên cơ sở các đề án, chương trình
quốc gia phù hợp với địa phương mình, trong đó nguồn vốn triển khai kết
hợp kinh phí ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương.

- Hệ thống văn bản pháp luật từng bước được hoàn thiện, tạo hành
lang pháp lý đồng bộ, thuận lợi cho phát triển CNCNTT. Có thể nói, môi

18


trường pháp lý cơ bản đầy đủ, đang dần từng bước được hoàn thiện, cập
nhật tạo hành lang thuận lợi hơn cho phát triển CNCNTT. Bộ máy QLNN
về CNCNTT đã được triển khai từ trung ương đến địa phương với phân cấp
chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, minh bạch.
3.2.7. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân cơ bản
- Chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ còn chậm được luật
hóa để thực hiện, một số chủ trương còn chung chung định tính, khó thực
hiện.
- Chiến lược, quy hoạch riêng cho CNCNTT chưa được ban hành,
hiện đang được lồng ghép chung với CNTT-TT, nhiều nội dung định tính
khó thực thi, việc ban hành còn chiến lược, quy hoạch còn hình thức. Hơn
nữa, các chiến lược, quy hoạch này được ban hành trên 10 năm đến nay
không còn phù hợp. Chương trình, kế hoạch phát triển CNCNTT đã được
ban hành, cập nhật và triển khai đạt kết quả bước đầu, giai đoạn từ 2015
hầu như không được triển khai.
- Hệ thống văn bản pháp luật về CNCNTT còn thiếu, hoặc chậm
ban hành, không theo kịp tình hình thực tế (đặc biệt là các văn bản riêng
cho phát triển CNCNTT). Hệ thống văn bản pháp luật về CNCNTT cần
được hoàn thiện, với các quy định về đầu tư mua sắm hiện hành, các dự án
CNTT thường thiên về mua sắm các sản phẩm phần cứng do đặc điểm dễ
giải ngân và có các định mức khá rõ ràng. Các dự án CNTT thường ít đầu
tư cho các sản phẩm PM do thiếu các định mức và quy chế đầu tư mua sắm.
Ngoài ra, việc thiếu các quy định quản lý hoạt động xuất nhập khẩu PM hay
chính sách miễn thuế GTGT đối với sản phầm PM hiện nay đã làm hạn chế

sự phát triển của ngành CNPM Việt Nam thời gian qua.
Chất lượng văn bản đôi khi còn thiếu thực tế, khó triển khai; nội
dung văn bản còn khó hiểu, không rõ ràng dẫn đến khó thực thi; văn bản
chậm không kịp thời gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, mất cơ hội
chiếm lĩnh thị trường; nhiều văn bản còn trùng dẫm, mâu thuẫn; việc lấy ý
kiến trong xây dựng văn bản nhiều khi chưa thực chất, hình thức; công tác
phổ biến, lưu trữ, tra cứu văn bản pháp luật còn chưa thuận tiện, nhất là việc
phổ biến pháp luật cho các nhà đầu tư ngoài nước.
- Bộ máy QLNN chưa có đơn vị chuyên trách CNCNTT, mảng
CNCNTT chưa được quan tâm đúng mức, thường kiêm nhiệm và lồng ghép
với các mảng khác.

19


- Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa
học công nghệ (như công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân
tạo) dẫn đến thay đổi về tư duy và phương thức quản lý; (ii) Thiếu nguồn
lực đầu tư hoặc đầu tư khá hạn chế, dẫn đến kết quả và hiệu quả đạt được
không cao, chưa thực sự tận dụng được lợi thế về nhân lực trẻ, năng động
của Việt Nam; (iii) Chất lượng chính sách, chiến lược, quy hoạch, văn bản
pháp luật chưa cao; (iv) Tổ chức bộ máy QLNN mỏng và chất lượng nhân
lực quản lý còn hạn chế, thiếu gắn bó giữa QLNN với doanh nghiệp, hiệp
hội.
Tiểu kết chương 3
Chương 3 đã tổng hợp đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất
CNCNTT từ 4 mặt cốt lõi gồm doanh nghiệp, sản phẩm, thị trường và nhân
lực, cho thấy một bức tranh tổng thể của ngành CNCNTT nước ta. Tác
động lên hoạt động sản xuất CNCNTT gồm nhiều yếu tố khác nhau,
Chương 3 đã đi sâu tổng hợp, phân tích thực trạng QLNN về CNCNTT từ 4

góc độ QLNN gồm chủ trương - chính sách, chiến lược - quy hoạch – đề án
- chương trình – kế hoạch, văn bản pháp luật và tổ chức bộ máy QLNN.
Đồng thời, Chương 3 đi sâu phân tích kết quả, hạn chế và nguyên nhân cơ
bản mà hoạt động QLNN đã đạt được, đã gặp phải trong thời gian qua. Kết
quả nghiên cứu ở Chương 3 kết hợp với kết quả nghiên cứu xu hướng và
kinh nghiệm ở Chương 2 sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN về CNCNTT ở Chương 4.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
4.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về
công nghiệp công nghệ thông tin
Về quan điểm: (1) dựa trên đường lối của Đảng, Nhà nước; (2) thúc
đẩy phát triển CNCNTT thành ngành kinh tế- kỹ thuật tăng trưởng nhanh
và bền vững; (3) nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước;
(4) tham khảo, vận dụng các kinh nghiệm trong nước và quốc tế; (5) phù
hợp với xu thế phát triển chung của thế giới, tận dụng được tiềm năng và
thế mạnh của Việt Nam.
Về phương hướng: (1) Tập trung ra các quyết định quản lý như cần
trợ giúp cái gì, cho ai và bao nhiêu, đặc biệt phát triển các sản phẩm trọng
điểm, khu CNTT tập trung, chuyển giao cho khu vực tư cung cấp các dịch

20


vụ hạ tầng; (2) Phân giao quyền hạn, trách nhiệm nhiều hơn cho các chính
quyền địa phương, giao khu CNTT tập trung cho địa phương quản lý, giao
cho doanh nghiệp phát triển sản phẩm CNTT trọng điểm, áp dụng hình thức
thuê giám đốc điều hành (CEO) như khu vực tư nhân, chuyển đổi thành
công ty cổ phần các đơn vị sự nghiệp; (3) Tăng cường quan hệ với công

chúng, doanh nghiệp, hiệp hội và người tiêu dùng sản phẩm CNTT; (4) Áp
dụng quản lý công việc theo hiệu quả, theo kết quả đầu ra thay vì đầu vào,
không nên phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị căn cứ vào số lượng
lao động, biên chế mà không quan tâm đến hiệu quả quản lý, sử dụng trong
thực tế; (5) Đẩy mạnh áp dụng cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN; (6) Nghiên cứu, áp dụng hình thức sử dụng nhân sự
làm việc theo hợp đồng thay vì chế độ tuyển dụng làm việc suốt đời nhằm
duy trì sự phấn đấu học hỏi liên tục, tạo sự linh hoạt về nhân sự; (7) Xây
dựng mô hình trong đó các cơ quan QLNN được cung cấp dịch vụ công liên
quan đến pháp luật về CNCNTT, thực hiện các hợp đồng tư vấn như doanh
nghiệp tư; (8) Cho phép các doanh nghiệp tư được cung cấp một số dịch vụ
công trong lĩnh vực CNCNTT như tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, hướng
dẫn thủ tục cấp phép sản xuất, dịch vụ CNTT.
4.2. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về
công nghiệp công nghệ thông tin
4.2.1. Các giải pháp chung
Hoàn thiện chính sách phát triển CNCNTT theo hướng tiếp tục cập
nhật, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế; cụ thể hơn, khả thi hơn để có
thể thể chế hóa vào các văn bản pháp luật làm cơ sở triển khai trong thực tế,
gồm: Chính sách phát triển doanh nghiệp CNTT; Chính sách phát triển sản
phẩm CNTT; Chính sách thu hút đầu tư sản xuất sản phẩm CNTT; Chính
sách phát triển thị trường sản phẩm CNTT; Chính sách phát triển nhân lực
CNTT.
4.2.2. Một số giải pháp cụ thể tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
về công nghiệp công nghệ thông tin ở Việt Nam
4.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển CNCNTT
riêng, tổng thể và đồng bộ, tránh lồng ghép với các nội dung phát triển
CNTT-TT như trước đây; Rà soát, điều chỉnh và cập nhật phù hợp với điều

kiện thực tế hiện nay các chiến lược phát triển CNTT-TT; Nâng cao chất

21


lượng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển CNCNTT;
Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung để đảm bảo CNCNTT là nội dung quan trọng,
bắt buộc phải có trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH, chương trình; Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu CNTT tập trung;
Tập trung triển khai quyết liệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành
CNCNTT đến năm 2020 đã được phê duyệt.
4.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công
nghiệp công nghệ thông tin
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng khẩn trương bổ
sung văn bản còn thiếu, luật hóa các chủ trương, nghị quyết mà Đảng,
Chính phủ đã thông qua; sửa đổi các văn bản không còn phù hợp thực tế,
bảo đảm rõ trách nhiệm, rõ chế tài, rõ nguồn lực, khả thi trong thực hiện.
4.2.2.3. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Hoàn thiện hệ thống quy định, tập trung cập nhật các hành vi vi phạm
và điều chỉnh chế tài phù hợp; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật,
đặc biệt qua mạng; tăng cường kiểm tra, nhắc nhở không gây khó khăn cho
doanh nghiệp; tăng cường phối hợp chặt chẽ, thanh tra liên ngành để tăng
hiệu quả, giảm phiền hà cho doanh nghiệp; kiện toàn đội ngũ thanh tra về
số lượng và năng lực; tăng đầu tư phương tiện, ngân sách phục vụ công tác
thanh kiểm tra.
4.2.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghiệp
công nghệ thông tin
Luận án đề xuất hoàn thiện tổ chức bộ máy này theo hướng: Ở Trung
ương, thành lập Cục Công nghiệp CNTT thuộc Bộ TTTT trên cơ sở nâng
cấp Vụ CNTT; Ở địa phương, kiện toàn đội ngũ, cơ cấu thành tổ, nhóm
chuyên viên chuyên trách CNCNTT thuộc Phòng CNTT; Đối với những

tỉnh, thành phố có điều kiện thu hút đầu tư, phát triển ngành CNCNTT
thành lập đơn vị sự nghiệp (hoạt động theo cơ chế tự chủ) thuộc Sở TTTT
để hỗ trợ QLNN. Ngoài ra, để thu hút các chuyên gia làm công tác QLNN ở
trung ương, địa phương, luận án đề xuất chế độ ưu đãi tài chính, phi tài
chính.
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất
Để hoàn thiện công tác QLNN về CNCNTT thời gian tới, luận án
kiến nghị một số cơ quan liên quan quan tâm triển khai sớm một số nội
dung cụ thể bao gồm các kiến nghị: Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính

22


phủ; Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông; Đối với Bộ Tài chính; Đối với
Bộ Khoa học và công nghệ; Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiểu kết chương 4
Chương 4 của Luận án đã rút ra một số phương hướng, giải pháp
hoàn thiện QLNN về CNCNTT ở Việt Nam. Bên cạnh các giải pháp chung,
Luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp cụ thể gồm hoàn thiện chủ trương, chính
sách; hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển; hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật và hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN từ Trung
ương đến địa phương. Cuối cùng, Chương 4 kiến nghị một số giải pháp cần
triển khai thực hiện ngay với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và một số
bộ, ngành.
KẾT LUẬN
Công nghiệp CNTT là ngành kinh tế tri thức, có giá trị gia tăng cao
phù hợp với xu thế phát triển hiện tại và tương lai, đặc biệt là trong bối cảnh
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Ở Việt Nam, có thể nói CNCNTT là
ngành kinh tế - kỹ thuật mới, giàu tiềm năng, có lợi thế về nhân nguồn lực
trẻ, trình độ chuyên môn tốt. Để phát huy được lợi thế, phát triển ngành

CNCNTT mang lại giá trị kinh tế thì cần phải xây dựng, hoàn thiện công
tác QLNN tạo điều kiện, môi trường thúc đẩy tăng trưởng. Với mục đích
nghiên cứu về QLNN đối với ngành CNCNTT Việt Nam, luận án đã thực
hiện được các kết quả sau:
1. Đã tổng hợp, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến QLNN về CNCNTT. Kết quả cho thấy các nội dung QLNN
về CNCNTT đã được nghiên cứu từng nội dung độc lập khác nhau, rải rác,
lồng ghép trong các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu hệ thống về QLNN đối với CNCNTT dưới giác độ quản lý
công, đây là khoảng trống để luận án này hoàn thiện.
2. Đã bổ sung cơ sở khoa học về QLNN đối với CNCNTT từ khái
niệm, vai trò, đặc điểm cho đến nội dung QLNN cũng như các yếu tố ảnh
hưởng và xu hướng phát triển của QLNN về CNCNTT. Đồng thời đã
nghiên cứu, chắt lọc các kinh nghiệm quản lý của một số quốc gia có thể áp
dụng phù hợp với điều kiện nước ta.
3. Đã tập trung phân tích thực trạng phát triển của ngành CNCNTT
thời gian qua; phân tích, đánh giá thực trạng ban hành chủ trương chính
sách, xây dựng quy hoạch chiến lược, xây dựng và thực thi văn bản pháp

23


×