Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.58 KB, 17 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 20 – CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 – 1954)

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ trong kế hoạch Nava
- Nêu được những diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược đông
– xuân 1953 – 1954.
- Trình bày tóm tắt được diễn biến chính của dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Ý nghĩa
của chiến dịch.
- Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương.
- Nêu và phân tích được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).
2. Kĩ năng
- Củng cố kĩ năng các phân tích, đánh giá, tổng hợp và biết tìm hiểu những nguyên
nhân, ý nghĩa của sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo, quan sát tranh ảnh, bản đồ,
phim tư liệu,… để nhận thức, đánh giá sự kiện lịch sử.
3. Thái độ, tư tưởng
- Hiểu thêm về âm mưu, can thiệp mới của Mĩ ở Đông Dương thông qua kế hoạch
Nava, qua đó giáo dục HS lòng căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.


- Tự hào về những thắng lợi huy hoàng của dân tộc ta trong kháng chiến chống
Pháp và can thiệp Mĩ. Từ đó, củng cố lòng tin ở thế hệ trẻ vào sự lãnh đạo của Đảng
trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ


GV có thể sử dụng hai câu hỏi sau:
GV chuẩn bị sẵn các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận, thực hành theo tinh
thần đổi mới kiểm tra, đánh giá, xây dựng trên PowerPoint. Khi kiểm tra, GV kích chuột
trên màn hình để hiển thị câu hỏi, đồng thời đọc to để cả lớp theo dõi và gọi HS trả lời.
Sau mỗi câu trả lời của HS, GV đánh giá và cho điểm.
1. Đại hội toàn quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng đánh dấu bước phát triển mới
trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Em hãy chọn ra những đáp án đúng và giải thích lí
do vì sao?
A. Đại hội quyết định mở chiến dịch Tây Bắc để giải phóng thị xã Lai Châu.
B. Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày, tổng
kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng ta qua các chặng đường LS.
C. Đại hội thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường
Chinh, quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
D. Đại hội nghe đồng chí Võ Nguyên Giáp trình bày chủ trương của ta trong đôngxuân 1951-1952 phải giữ vững quyền chủ động trên các chiến trường
E. Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân
dân; bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị mới.
2. Hãy trình bày trên lược đồ các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động
trên chiến trường của quân và dân ta từ sau chiến dịch Biên giới - thu đông năm 1950 đến
xuân – hè năm 1953 (GV chuẩn bĩ sẵn lược đồ trên PowerPoint).
3. Bài mới


Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ Hoạt động 1: GV nêu vấn đề, rồi yêu cầu hai
ở Đông Dương: Kế hoạch Nava HS làm một nhóm, nghiên cứu SGK để trao đổi
1. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ Vì sao bước sang đông - xuân 1953 - 1954,

trong kế hoạch Nava.
Pháp - Mĩ lại đề ra kế hoạch Nava?

* Hoàn cảnh ra đời:

2. Nội dung của kế hoạch Nava và quá trình
Pháp - Mĩ triển khai thực hiện?”
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV

GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình
- Thực dân Pháp bị thiệt hại nặng
bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau
nề, lâm vào thế phòng ngự bị
đó, GV nhận xét, phân tích và chốt ý.
động, không còn khả năng kéo
dài cuộc chiến tranh.
Lưu ý: + Để cụ thể hóa về hoàn cảnh ra đời của
kế hoạch Nava, GV sử dụng số liệu và hình ảnh
nói về sự thất bại nặng nề của Pháp sau 8 năm
tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam (hơn
39 vạn quân bị loại khỏi vòng chiến đấu, tiêu
- Mĩ tiếp tục can thiệp sâu vào
tốn hơn 2.000 tỉ frăng, kinh tế và tài chính trong
cuộc chiến tranh, chuẩn bị thay
nước suy sụp, nhân dân phản đối,…)
chân Pháp ở Đông Dương.
+ GV nhấn mạnh âm mưu của Mĩ là tiếp tục
can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương,
tích cực chuẩn bị thay thế Pháp (thông qua việc
tăng viện trợ để ép Pháp phải kéo dài cuộc

- Ngày 7/5/1953, Pháp cử Nava chiến tranh - GV so sánh tỉ lệ ngân sách của Mĩ
sang làm Tổng chỉ huy quân đội ở viện trợ cho Pháp qua các năm; tán thành việc
Đông Dương, thực hiện kế hoạch đưa Nava sang làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở
quân sự mới hi vọng chuyển bại Đông Dương - GV sử dụng chân dung tướng
thành thắng sau 18 tháng.
Nava sang để tạo biểu tượng cho HS).
HS: Lắng nghe và ghi vở


Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu
Kế hoạch Nava có nội dung gì? Pháp – Mĩ đã
triển khai kế hoạch này như thế nào?
* Nội dung kế hoạch Nava:

HS: Tìm hiểu SGK và trả lời

GV - HS: GV nhận xét, rồi yêu cầu HS tập
trung lên màn hình theo dõi hai bước của kế
- Bước 1 (từ thu - đông 1953 đến hoạch Nava qua lược đồ giáo khoa điện tử (đã
xuân 1954): giữ thế phòng ngự được GV thiết kế sẵn trên Power Point). HS
trên chiến trường miền Bắc, thực vừa theo dõi, vừa ghi ý chính vào vở.
hiện tiến công chiến lược để bình
GV trình bày xong thì nêu câu hỏi: “Em có
định miền Trung và miền Nam.
nhận xét gì về kế hoạch Nava?

- Bước 2 (từ thu - đông 1954):
chuyển lực lượng ra miền Bắc,
thực hiện tiến công chiến lược,
giành thắng lợi quân sự quyết

định để kết thúc chiến tranh.

Sau khi HS trả lời, GV kết luận: Kế hoạch Nava
là cố gắng cuối cùng, là sự nỗ lực cao nhất của
Pháp có sự can thiệp Mĩ tại Đông Dương.
Chính phủ Pháp đặt nhiều hi vọng vào kế hoạch
quân sự mới này. Thủ tướng Pháp Lanien bấy
giờ đã nói: “Kế hoạch Nava chẳng những được
chính phủ Pháp, mà cả những người bạn Mĩ
cũng tán thành. Nó cho phép chúng ta hi vọng
đủ mọi điều”.

 Là cố gắng cuối cùng của Pháp GV: Chuyển sang mục 2: Trước âm mưu mới
của Pháp-Mĩ, Đảng và Chính phủ ta đã đề ra
có Mĩ can thiệp ở Đông Dương.
chủ trương gì để đối phó với kế hoạch Nava?
* Triển khai thực hiện: Tập trung
44 tiểu đòan cơ động ở đồng bằng
Bắc Bộ, càn quét, bình định, mở
rộng vùng chiếm đóng,… để phá
kế hoạch tiến công của ta.
2. Chủ trương của ta

Hoạt động: GV nhắc lại câu hỏi ở trên, rồi yêu


- Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ
Chính trị họp đề ra kế hoạch tác
chiến trong đông-xuân 1953-1954
với quyết tâm phải tiêu diệt địch.


cầu cả lớp theo dõi đoạn phim tư liệu “Bộ
Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định mở
cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 –
1953”. Ở đây, khi tổ chức cho HS xem phim tư
liệu, GV nhấn mạnh nhiệm vụ của các em là
phải tập trung theo dõi đoạn phim để trả lời
- Phương hướng chiến lược: Tập được câu hỏi đã nêu trước đó (câu hỏi liên quan
trung lực lượng tiến công địch ở đến nội dung của mục 2. Chủ trương của ta).
những địa bàn quan trọng mà địch
GV - HS: HS xem phim xong, GV dành cho
sơ hở, buộc chúng phải chia nhỏ
các em 1 - 2 phút để tự hệ thống lại những kiến
lực lượng để đối phó với ta ở
thức vừa theo dõi, kết hợp với SGK trả lời câu
những địa bàn xung yếu mà
hỏi: Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì
chúng không thể bỏ.
trong việc đối phó với kế hoạch Nava?
GV: GV nhận xét, trình bày và chốt ý.
- Phương châm: “Tích cực, chủ
HS: Theo dõi, ghi tóm tắt ý chính.
động, cơ động, linh hoạt”,
“Đánh ăn chắc, đánh chắc GV: Dẫn dắt HS chuyển sang mục II:
thắng”.
II. Cuộc Tiến công chiến lược Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
đông – xuân 1953 – 1954 và
Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, trong
chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
đông - xuân 1953 - 1954, quân ta mở các chiến

dịch tiến công địch ở nhiều nơi trên chiến
trường Đông Dương. Vậy diễn biến và kết quả
1. Cuộc Tiến công chiến lược
của các chiến dịch này như thế nào?
đông – xuân 1953 – 1954
GV- HS: Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát
Phiếu học tập cho HS, dành 1 phút hướng dẫn
các em đọc lướt yêu cầu trong phiếu (GV xem
phần Phụ lục ở cuối giáo án).
- Tháng 12/1953, quân ta mở
chiến dịch Tây Bắc, giải phóng Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn
toàn bộ thị xã Lai Châu. Nava hình, theo dõi và lắng nghe diễn biến chính
phải điều quân lên tập trung tại cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-


Điện Biên Phủ.

- Tháng 12/1953, phối hợp với bộ
đội Lào, ta mở chiến dịch Trung
Lào và thắng lớn. Ta bao vây
Xavanakhet và Xênô, Nava phải
tăng thêm quân cho Xênô.

1954 của quân ta trên bản đồ để vừa trả lời câu
hỏi, vừa điền thông tin vào phiếu học tập.
Ở đây, GV sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử
Cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 19531954 có sẵn tiếng thuyết minh trong đĩa CD
(xem ở nguồn đã dẫn). Phương pháp hiệu quả
nhất khi sử dụng bản đồ này là GV sử dụng que
chỉ hoặc tia laze, chỉ hướng và địa điểm tiến

công phải thống nhất với tiếng thuyết minh (ví
như nói đến chiến dịch Tây Bắc, Thượng Lào,
hoặc địa danh Xênô, Plâycu,… GV chỉ ngay
trên màn hình nơi có mũi tên và hiệu ứng đang
nhấp nháy trên bản đồ). Bản đồ này còn có tích
hợp với một số đoạn phim tư liệu, nên GV cần
khai thác triệt để nhằm tạo không khí lịch sử và
khí thế chiến thắng cho HS.

- Tháng 1/1954, ta và Lào mở
chiến dịch Thượng Lào, giải
phóng toàn tỉnh Phongxalì. Nava
buộc phải điều thêm quân cho
HS: Tập trung theo dõi diễn biến cuộc Tiến
Luôngphabăng.
công đông - xuân 1953 - 1954 của quân ta trên
bản đồ, kết hợp điền thông tin vào phiếu.

- Tháng 2/1954, ta mở chiến dịch
Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn
bộ Kontum, bao vây Plâycu.
Nava phải điều thêm quân cho
Plâycu, biến nơi đây thành điểm
tập trung quân thứ năm của địch.

GV – HS: Trình bày xong diễn biến trên bản
đồ, GV dành cho HS khoảng 2 phút để hoàn
thiện Phiếu học tập, rồi gọi một số em thông
báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác lắng
nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và

xong sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh
thần học tập. Tiếp đó, GV hướng HS nhìn lên
màn hình xem thông tin phản hồi kèm theo lời
phân tích, giải thích. HS theo dõi và có thể
chỉnh sửa nếu mình làm chưa đúng.

- Ngoài ra, ta còn đẩy mạnh chiến GV: Dặn HS kẹp Phiếu học tập vào vở ghi để
tranh du kích, vùng sau lưng địch về nhà ôn lại bài.
giành nhiều thắng lợi, chuẩn bị


tốt về vật chất, tinh thần trước khi GV: Dẫn dắt vẫn đề chuyển sang mục 2: Cuộc
tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ.
Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 của
quân dân ta đã bước đầu làm phá sản kế hoạch
Nava của Pháp – Mĩ. Bị thất bại trong đôngxuân 1953-1954, Pháp-Mĩ đã làm gì? Kế hoạch
Nava bị phá sản hoàn toàn như thế nào?
 Cuộc Tiến công chiến lược
đông-xuân 1953-1954 của quân ta
đã bước đầu làm phá sản kế
hoạch Nava của Pháp - Mĩ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu:
Phủ (1954)
Vì sao Pháp-Mĩ lại chọn Điện Biên Phủ để xây
dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương? Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ
được Pháp xây dựng như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời.
* Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Điện
GV: GV nhận xét, rồi hướng dẫn HS theo dõi

Biên Phủ:
trên màn hình, lắng nghe và quan sát bản đồ
giáo khoa điện tử Cứ điểm Điện Biên Phủ trong
đĩa CD (xem nguồn đã dẫn). Bản đồ có sẵn
tiếng thuyết minh miêu tả về cứ điểm Điện
Biên Phủ. Phương pháp sử dụng như bản đồ
như hướng dẫn ở mục II.1
Sử dụng bản đồ trên sẽ làm cho HS hiểu được:

- Thất bại trong đông-xuân 19531954, Nava chọn Điện Biên Phủ
xây dựng thành tập đoàn cứ điểm
mạnh nhất Đông Dương, đưa ra

+ Khi kế hoạch Nava bước đầu phá sản, phát
hiện quân chủ lực của ta tiến quân lên Tây Bắc,
Nava điều quân về giữ Điện Biên Phủ. Đây là
một thung lũng nằm ở phía Tây vùng rừng núi
Tây Bắc, gần biên giới Lào, cách Hà Nội 300
km, cách Luôngphabăng 200 km, cách hậu


thách thức sẽ nghiền nát bộ đội phương của ta (Việt Bắc, Thanh - Nghệ - Tĩnh)
chủ lực của ta nếu ta dám tấn từ 300 đến 500 km. Đối với Pháp, đây là vị trí
công lên cứ điểm này.
chiến lược then chốt, có thể trở thành một căn
cứ lục quân và không quân trong âm mưu xâm
lược của chúng ở Đông Dương và Đông Nam
Á. Trước mắt, Điện Biên Phủ có tác dụng thu
hút chủ lực của ta, tạo cho chúng bình định
đồng bằng Bắc Bộ, đánh chiếm liên khu V.

Điện Biên Phủ từ chỗ không nằm trong nội
dung của kế hoạch Nava đã trở thành tâm điểm
của kế hoạch Nava.
+ Để thực hiện mưu đồ trên, Nava tăng dần số
quân chiếm đóng ở Điện Biên Phủ lên 16.200
tên, gồm những đơn vị thuộc các binh chủng
tinh nhuệ nhất ở Đông Dương. Nava cho xây
dựng ở đây 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia làm 3
phân khu: Trung tâm Mường Thanh, Bắc và
Nam. Tất cả các vị trí đều nằm trong công sự và
giao thông hào chìm dưới mặt đất rất kiên cố,…
Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài bất
- Tổng cố quân địch ở Điện Biên khả xâm phạm”, “cái máy nghiền khổng lồ” và
Phủ có 16.200 tên, chia làm 49 cứ đưa ra lời tuyên bố sẽ giữ căn cứ này với bất cứ
điểm và 3 phân khu: phân khu giá nào.
Bắc có đồi Him Lam, Độc Lập,
HS: HS quan sát, lắng nghe và ghi vở.
Bản Kéo; phân khu Trung tâm có
sân bay Mường Thanh, tập trung Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
2/3 quân địch và phân khu Nam.
Trước âm mưu của Pháp-Mĩ ở Điện Biên Phủ,
Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì?
HS: Tìm hiểu SGK và trả lời.
 Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
“pháo đài bất khả xâm phạm”.

Để tăng thêm phần sinh động cho bài giảng và
cụ thể hóa về sự chuẩn bị của quân dân ta cho



* Chủ trương của ta:

chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần“tất cả
vì chiến thắng”, GV sử dụng một số tư liệu
nghe - nhìn nói, như: bài hát “Hò kéo pháo”, xe
đạp thồ phục vụ chiến dịch, kể chuyện về Anh
hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình cứu pháo,…

- Tháng 12/1953, Bộ Chính trị
Trung ương Đảng họp, quyết định HS: HS lắng nghe và tóm tắt ý chính.
mở chiến dịch Điện Biên Phủ.

- Mục tiêu: tiêu diệt quân địch ở
Điện Biên Phủ, giải phóng vùng
Tây Bắc và tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào.

- Cả nước tích cực chuẩn bị cho
chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh
thần “tất cả vì chiến thắng”.
* Diễn biến chiến dịch lịch sử Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
Điện Biên Phủ (1954):
Sau hơn hai tháng tích cực chuẩn bị cho chiến
dịch Điện Biên Phủ với tinh thần “tấ cả vì
chiến thắng”, ngày 13/3/1954, quân ta bắt đầu
nổ súng tiến công địch. Vậy chiến dịch diễn ra
+ Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954, như thế nào? Các em hãy quan sát lược đồ trên
quân ta tiến công địch ở Him màn hình, kết hợp nghe giảng và trả lời câu hỏi.
Lam và toàn bộ phân khu Bắc,
Tiếp đó, GV sử dụng lược đồ giáo khoa điện tử

tiêu diệt gần 2000 tên.
“Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954” có
lời thuyết minh và phim tư liệu trong đĩa CD để
trình bày (nguồn đã dẫn). Ở đây, GV cần sử
dụng que chỉ, hoặc tia laze để chỉ trên lược đồ
sao cho lôgic với tiếng thuyết minh. Ví dụ, khi
tiếng thuyết minh nói ngày 13/3/1954, quân ta


Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954,
quân ta đồng loạt tiến công địch ở
phân khu Trung tâm tại các đồi
A1, C1, D1, C2,… chiếm được
phần lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn
cấp viện trợ cho Pháp và dọa sẽ
ném bom nguyên tử.

tấn công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam, Độc
Lập, GV chỉ khoanh vùng lên ngay trên màn
hình - nơi có hiệu ứng nhấp nháy, tiếng súng,
đại bác nổ giòn giã.

* Kết quả, ý nghĩa:

HS: Quan sát trên màn hình, lắng nghe để trả
lời câu hỏi và kết hợp ghi ý chính.

Trước khi tường thuật về đợt tiến công lần thứ
hai, GV tắt nút điều khiển diễn biến của đợt 2
để thông báo và nêu câu hỏi: Đợt tiến công lần

thứ hai ở Điện Biên Phủ của quân ta kéo dài
gần 1 tháng (từ ngày 30/3 đến ngày 26/4/1954)
và hết sức khó khăn, quyết liệt (trong khi đợt 1
chỉ có 5 ngày). Vậy vì sao trong đợt tiến công
này quân ta lại mất nhiều thời gian như vậy?
Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, quân
Chúng ta đã giành được kết quả gì?
ta đồng loạt tiến công địch ở phân
khu Trung tâm và phân khu Nam. Nêu câu hỏi xong, GV lại bấm nút điều khiển
Chiều 7/5, tướng Đờ Cátxtơri và trên màn hình để tường thuật, kết hợp giải thích
toàn bộ Ban tham mưu của địch (nơi đây quân Pháp tập trung đông quân nhất –
bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên 2/3 quân số trong tổng số 16.200 quân, được
trang bị nhiều vũ khí hiện đại, có hầm chỉ huy
Phủ kết thúc thắng lợi.
của tướng Đờ Caxtơri; yếu tố bất ngờ lúc này
không còn; Mĩ ra sức viện trợ cho Pháp, thậm
chí dọa ném bom nguyên tử,…)

Hoạt động 2: GV tổ chức HS trao đổi về kết
- Tính từ đông-xuân 1953 đến quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ:
chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta
loại khỏi vòng chiến đấu 12,8 vạn Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 có ý nghĩa gì?
tên, hạ 162 máy bay và thu nhiều
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV
vũ khí, đạn dược,…
GV-HS: GV nhận xét và chốt ý, HS ghi bài
- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch


Nava của Pháp có Mĩ giúp sức.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho ta
trên bàn đàm phán ở Hội nghị
Giơnevơ về Đông Dương.
III. Hiệp định Giơnevơ năm Hoạt động 1: GV chia lớp làm 4 nhóm nhỏ để
1954 về chấm dứt chiến tranh, trao đổi, thảo luận 4 câu hỏi:
lập lại hòa bình ở Đông Dương
1. Ngay từ đầu, chủ trương của Đảng và Chính
phủ ta đối với Pháp như thế nào?
1. Hội nghị Giơnevơ

2. Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương diễn ra
trong bối cảnh lịch sử nào?
3. Lập trường của Pháp – Mĩ trong quá trình
diễn ra hội nghị Giơnevơ?
4. Vì sao khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết,
nhưng phía Mĩ lại tuyên bố không chịu ràng
buộc bởi Hiệp định?

HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm và trả lời.
- Thắng lợi của ta trong đông
-xuân 1953 - 1954 đã mở ra khả GV: Nhận xét, sử dụng một số hình ảnh liên
năng giải quyết cuộc chiến tranh quan để trình bày bổ sung và chốt ý.
bằng con đường hòa bình.
Ở đây, GV cần làm rõ: +/ Ngay từ đầu cuộc
chiến tranh, chủ trương của Đảng và Chính phủ
ta là muốn giải quyết vấn đề kết thúc chiến
tranh bằng đường lối hòa bình (ta đã kí với
Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, Tạm ước
ngày 14/9/1946,…). Trước những hành động
trắng trợn của Pháp, ta buộc phải tiến hành

cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lần thứ
hai, giành được người thắng lợi lớn qua các
chiến dịch. Đặc biệt, thắng lợi của ta trong đông
- Tháng 1/1954, Ngoại trưởng – xuân 1953 – 1954 và đỉnh cao là chiến dịch


bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh và
Pháp họp, thống nhất triệu tập
một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ
để giải quyết vấn đề chiến tranh ở
Triều Tiên và Đông Dương.

- Ngày 8/5/1954, Hộ nghị
Giơnevơ về Đông Dương được
khai mạc. Phái đoàn ta do Phó
Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm
Trưởng đoàn được mời họp.

lịch sử Điện Biên Phủ đã buộc Pháp phải ngồi
vào Hội nghị cùng với ta để bàn bạc.
+/ Trong quá trình diễn ra hội nghị, lập trường
của ta là chấm dứt chiến tranh trên toàn cõi
Đông Dương, giải quyết vấn đề quân sự và
chính trị cùng một lúc cho cả 3 nước Việt Nam,
Lào và Cmpuchia trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
mỗi nước. Phía Pháp – Mĩ thì thiếu thiện chí,
ngoan cố, chưa muốn kết thúc chiến tranh ở
Đông Dương. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
cuộc kháng chiến của ta, cũng như so sánh lực

lượng giữa ta và Pháp trong chiến tranh và xu
thế của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh
chấp bằng con đường hòa bình, nên ta đã kí
Hiệp định Giơnevơ vào ngày 21/7/1954.
HS: Lắng nghe và ghi vở

- Hội nghị diễn ra rất căng thẳng,
đến ngày 21/7/1954 thì được Hiệp
định Giơnevơ được kí kết

2. Hiệp định Giơnevơ

* Nội dung Hiệp định:

Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu, trao
đổi nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ:
1. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương có
những nội dung cơ bản gì?

(GV cho HS ghi nhớ 5 nội dung
2. Việc Pháp và các nước kí kết vào Hiệp định
chính của Hiệp định như SGK)


Giơnevơ phản ánh điều gì?
HS: Tìm hiểu SGK và trao đổi, trả lời
* Ý nghĩa:

GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý:


- Pháp phải chất dứt chiến tranh ở + Nội dung Hiệp định (SGK)
Đông Dương và rút quân về nước
+ Ý nghĩa Hiệp định: GV cần cho HS thấy được
ý nghĩa tích cực của hiệp định, đồng thời phải
giúp các em hiểu rõ những âm mưu của Mĩ,
nhất là trong bối cảnh “chiến tranh lạnh” nên
- Mĩ thất bại trong âm mưu kéo đã gây khó khăn cho ba nước Đông Dương (ở
dài, mở rộng và quốc tế hóa cuộc Việt Nam chỉ có miền Bắc được giải phóng, ở
Lào chỉ có hai tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì,
chiến tranh ở Đông Dương
Camphuchia không có vùng tập kết – GV sử
dụng lược đồ cho HS quan sát vùng giải phóng;
- Miền Bắc được hoàn toàn giải Mĩ tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp định,
phóng để xây dựng CNXH, trở nhưng lại không chịu kí vào văn bản,…).
thành hậu phương vững chắc cho
HS: Lắng nghe và ghi chính
miền Nam đấu tranh chống Mĩ.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
(1945 – 1954)

Hoạt động: GV chia lớp thành hai nhóm hướng
dẫn HS phân tích (có dẫn chứng) nguyên nhân
thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945 – 1954):
1. Những nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi
của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945 – 1954)? Nguyên nhân nào là quan
trọng nhất? Vì sao?


* Nguyên nhân thắng lợi:

2. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo nhóm, trả lời
GV: Nhận xét, phân tích ý cơ bản và kết luận.


Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được những
nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng
như ý nghĩa thắng lợi trong nước và quốc tế:

* Nguyên nhân thắng lợi:
- Chủ quan: +/ Chúng ta có sự lãnh đạo của
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với
đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng đã đề ra
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của đường lối toàn dân, toàn diện, trường kì và tự
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ lực cánh sinh, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
Chí Minh với đường lối kháng của quốc tế. Chúng ta đã kết hợp hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến phù
chiến đúng đắn, sáng tạo.
hợp với điều kiện nước ta. Đường lối đó đã
phát huy được chỗ mạnh căn bản và khắc
phục những nhược điểm, làm cho cuộc kháng
chiến của nhân dân ta chuyển từ yếu sang
mạnh, dần dần tiến lên giành thắng lợi.

- Hệ thống chính quyền dân chủ

nhân dân và mặt trận thống nhất
được củng cố, mở rộng; toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta
đoàn kết một lòng đánh Pháp.

+/ Chúng ta có hệ thống chính quyền dân chủ
nhân dân và mặt trận thống nhất được củng cố,
mở rộng. Đảng đã xây dựng lực lượng vũ
trang ba thứ quân, có chiến lược, chiến thuật
phong phú, sáng tạo; đã xây dựng được một
hậu phương ngày càng rộng lớn và vững chắc
- nhân tố quan trọng bảo đảm cho thắng lợi ở
tiền tuyến. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta đoàn kết, dũng cảm chiến đấu vì “độc lập,
tự do”, với tinh thần “thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”, nêu cao truyền thống
yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
để chiến đấu giành thắng lợi.


* Khách quan: Đó là thắng lợi của tình đoàn
kết giữa nhân dân ba nước Đông Dương trong
liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung; là
thắng lợi của sự giúp đỡ từ Trung Quốc, Liên
Xô, các nước dân chủ nhân dân khác; sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân Pháp và loài người
tiến bộ trên thế giới.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân đầu
tiên là quyết định nhất.


- Có sự đoàn kết chiến đấu của
nhân dân ba nước Đông Dương’
sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung
Quốc, Liên Xô và nhân dân các
nước tiến bộ trên thế giới
* Ý nghĩa lịch sử

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm
lược và ách đô hộ của Pháp trên
đất nước ta: miền Bắc được giải
phóng để xây dựng CNXH, làm
hậu phương vững chắc cho cuộc
chiến tranh chống Mĩ ở miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.

* Ý nghĩa lịch sử:
- Trong nước: +/ Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược kết thúc đã buộc
Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước
Đông Dương về mặt pháp lí, chấm dứt cuộc
chiến tranh xâm lược và ách thống trị của
thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất
nước ta: Miền Bắc nước ta được giải phóng,
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho
cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc sau này.



- Giáng đòn nặng nề vào âm mưu
nô dịch và tham vọng xâm lược
của các nước đế quốc; góp phần
làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa thực dân; cổ vũ mạnh
mẽ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới.

- Quốc tế: + Là một đòn nặng nề giáng vào
tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của
chủ nghĩa đế quốc từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc
địa của chúng. Thắng lợi này cũng là thắng
lợi của các lực lượng hòa bình dân chủ trên
thế giới, có tác dụng cổ vũ phong trào giải
phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực
dân ở châu Á, châu Phi và Mĩ La tinh.

III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc thời gian
có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan trọng, như: ngày
7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch Tây Bắc, Thượng Lào, phân
khu Bắc, Đờ Cátxtơri,…
- GV nêu câu hỏi để HS trình bày khái quát: Nhân dân ta đã đánh thắng Pháp trong
cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 và ở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
như thế nào? Vì sao nói chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất, quyết
định nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)?
2. Bài tập về nhà

- Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài.
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết đề cập đến những đóng góp của địa phương em cho
chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.


- Đọc SGK bài 21 ở nhà trước khi lên lớp để gạch chân những thuật ngữ, tên riêng,
mới về nhân vật và địa danh nổi tiếng liên quan đến bài học, tìm hiểu các câu hỏi nhỏ in
nghiêng cuối mỗi mục trong SGK.



×