Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Xác định tài sản chung, riêng, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản án có

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÙY LINH

XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ XỬ LÝ TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ
THI HÀNH ÁN CỦA MỘT BÊN THEO QUYẾT ĐỊNH,
BẢN ÁN CÓ HIỆU LỰC CỦA TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÙY LINH

XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI


CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ XỬ LÝ TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ
THI HÀNH ÁN CỦA MỘT BÊN THEO QUYẾT ĐỊNH,
BẢN ÁN CÓ HIỆU LỰC CỦA TÒA ÁN

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Mã số: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vƣơng Thanh Thúy

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi .
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận
văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo tại
Đại học Luật Hà Nội, những ngƣời đã nhiệt tình giảng dạy, giúp tôi có những
kiến thức quý báu và bổ ích về chuyên ngành Luật Dân sự và Tố tụng dân sự.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, Khoa Đào tạo Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi
hoàn thành chƣơng trình học và đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vƣơng
Thanh Thúy – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành
Luận văn này. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Tổng cục Thi hành án
dân sự đã cung cấp cho tôi những số liệu liên quan tới đề tài Luận văn, Lãnh
đạo và đồng nghiệp tại Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo – Tổng cục Thi hành
án dân sự đã tạo điều kiện tốt nhất, kịp thời động viên, chia sẻ và cho tôi
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình xây dựng Luận văn. Tôi xin
cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thiện
Luận văn một cách tốt nhất.
Mặc dù, tôi đã cố gắng để thực hiện đề tài Luận văn một cách hoàn thiện
nhất, song do chƣa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học
cũng nhƣ còn nhiều hạn chế về kiến thức nên không thể tránh đƣợc những
thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Tôi rất mong đƣợc sự góp ý
của quý thầy, cô để Luận văn hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12/2018
Tác giả


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự;
BLDS 2015: Bộ luật dân sự năm 2015;
BLDS 2005: Bộ luật dân sự năm 2005;
HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình;

Luật HN&GĐ: Luật hôn nhân và gia đình;
Luật HN&GĐ 2000: Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Luật HN&GĐ 2014: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
THADS: Thi hành án dân sự;
Luật THADS 2008: Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày
14/11/2008 của Quốc hội;
Luật THADS năm 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung 2014: Luật số 64/2014/QH13
ngày 25/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành
án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008;
Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI XỬ
LÝ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ
THI HÀNH ÁN CỦA MỘT BÊN THEO QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN CÓ
HIỆU LỰC CỦA TÒA ÁN ............................................................................ 7
1.1. Khái niệm chung về xác định tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau
khi xử lý tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của
một bên theo quyết định, bản án của Toà án .................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng ............................ 7
1.1.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng .......................... 8
1.1.3. Khái niệm xác định tài sản chung, tài sản riêng, quyền và nghĩa vụ của

vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi
hành án của một bên theo quyết định, bản án của Toà án .............................. 9
1.2. Cách thức cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ chồng
để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản án của Toà
án .................................................................................................................... 10
1.2.1. Điều kiện để cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung vợ chồng
để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên .............................................. 10
1.2.2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản chung vợ chồng của cơ quan Thi hành án
dân sự ............................................................................................................. 13
1.3. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng sau khi cơ quan Thi
hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi
hành án của một bên theo quyết định, bản án có hiệu lực của Toà án ........... 25
1.3.1. Trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung vợ chồng
trên cơ sở vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung
vợ chồng ......................................................................................................... 25


1.3.2. Trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung vợ chồng
trên cơ sở tự xác định phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài
sản chung vợ chồng ........................................................................................ 31
1.4. Xác định quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi xử lý tài sản
chung của vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết
định, bản án của Toà án .................................................................................. 34
1.4.1. Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với gia đình .............. 34
1.4.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba ........... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG; XÁC ĐỊNH TÀI SẢN, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI XỬ LÝ TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ THI

HÀNH ÁN CỦA MỘT BÊN THEO QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN CỦA TÒA
ÁN .................................................................................................................. 40
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý tài sản chung của vợ chồng để thực
hiện nghĩa vụ thi hành của một bên ............................................................... 40
2.1.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 40
2.1.2. Vướng mắc, khó khăn ........................................................................... 46
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật để xác định tài sản chung, riêng, quyền và
nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung của vợ chồng để
bảm đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên. .................................................. 55
2.2.1. Pháp luật chưa quy định cụ thể hậu quả pháp lý về tài sản trong trường
hợp Chấp hành viên xác định phần tài sản của mỗi bên vợ chồng và xử lý tài
sản chung vợ chồng để thi hành án ................................................................ 55
2.2.2. Pháp luật chưa quy định cụ thể thời điểm có hiệu lực của việc xác định
phần tài sản của mỗi bên vợ chồng trong khối tài sản chung vợ chồng của
Chấp hành viên. .............................................................................................. 59
2.2.3. Vướng mắc trong việc xác định tài sản chung, riêng là quyền sử dụng
đất mà vợ, chồng xác lập sau khi Chấp hành viên xử lý tài sản chung vợ
chồng .............................................................................................................. 60


2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản chung, riêng,
quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng .................................................... 62
2.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Thi hành án dân sự............................ 62
2.3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Hôn nhân và gia đình ........................ 63
2.2.3. Các giải pháp khác ............................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 67
KẾT LUẬN ................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân
thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá và khó
phân định đƣợc công sức đóng góp của mỗi bên nên khi có sự kiện cần xác
định tài sản chung vợ chồng thì rất phức tạp, khó khăn.
Trong đời sống chung vợ chồng, tài sản chung của vợ chồng không chỉ
phục vụ nhu cầu của đời sống chung của gia đình mà còn tham gia vào các
giao dịch kinh tế, thƣơng mại, thậm chí là để thực hiện nghĩa vụ riêng của mỗi
bên vợ chồng đối với bên thứ ba. Thực tế cho thấy, hiện nay, nhiều bên vợ,
chồng phải thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản theo bản án, quyết định của
Tòa án nhƣng bản thân họ không có tài sản riêng để đảm bảo nghĩa vụ thi
hành án. Hầu hết tài sản của ngƣời phải thi hành án đều nằm trong khối tài
sản chung của vợ chồng. Để thực hiện nghĩa vụ thi hành án của bên vợ,
chồng, cơ quan Thi hành án dân sự bắt buộc phải xử lý phần tài sản của ngƣời
phải thi hành án có trong khối tài sản chung vợ chồng. Sau khi cơ quan Thi
hành án dân sự xử lý phần tài sản của một bên vợ, chồng trong khối tài sản
chung vợ chồng để thực hiện nghĩa vụ thi hành án của một bên, vấn đề về tài
sản giữa vợ và chồng đã có thay đổi so với thời điểm ban đầu. Có những tài
sản không còn là tài sản chung của vợ chồng, có những tài sản chung vợ
chồng lại trở thành tài sản riêng. Với sự thay đổi nhƣ vậy, việc xác định
quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi cơ quan Thi hành án dân
sự đã xử lý tài sản chung vợ chồng để thi hành nghĩa vụ cho một bên càng trở
lên cấp thiết nhất là khi những tài sản này tiếp tục đƣợc đƣa vào các giao dịch
dân sự, mỗi bên vợ chồng phát sinh nhiều mối quan hệ về tài sản với bên thứ
ba. Đây là những vấn đề tồn tại, phát sinh từ thực tiễn nên cần phải có sự
nghiên cứu thấu đáo.



2

Bởi vậy, việc nghiên cứu về vấn đề xử lý tài sản chung vợ chồng của cơ
quan Thi hành án dân sự trong quá trình tổ chức thi hành án dƣới góc nhìn
của Luật Hôn nhân và gia đình, việc xác định tài sản chung, riêng của vợ
chồng, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi một bên phải thực
hiện nghĩa vụ thi hành án theo Quyết định, Bản án của Tòa án có là hết sức
cần thiết. Đó chính là lý do để tác giả chọn làm đề tài: “Xác định tài sản
chung, riêng, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi cơ quan Thi
hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi
hành án của một bên theo Quyết định, Bản án có hiệu lực của Tòa án” làm
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Hôn nhân
và gia đình đã có một số bài viết, công trình khoa học đề cập đến những khía
cạnh khác nhau về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng,
quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân… Tiêu biểu có thể kể đến nhƣ: Xác định tài sản
chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, Phan Văn Khanh, luận văn
thạc sĩ, 2016; Xác định tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014, Nguyễn Đức Anh, luận văn thạc sĩ, năm 2017; Các
trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình
năm 2014, Chu Minh Khôi, luận văn thạc sĩ, năm 2015; Nghĩa vụ chung,
nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, Nông Thị Thoa, luận văn thạc sĩ, năm 2017; Một số vấn đề chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn (Đỗ Văn Nhật, tạp chí Dân chủ và pháp luật số
3/2012)...Đây là những công trình có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn đề
cập đến vấn đề xác định tài sản, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng theo Luật
Hôn nhân và gia đình hiện hành.



3

Một số bài viết, trao đổi về quyền phân chia tài sản chung vợ chồng của
Chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành án nhƣ: Bàn về thẩm quyền
phân chia tài sản chung của vợ, chồng ở giai đoạn thi hành án dân sự,
(Nguyễn Thị Ngân- Tạp chí kiểm sát số 14/2017); Bàn về kê biên, xử lý tài
sản chung (tác giả Văn Tâm Hồng, tại mục Nghiên cứu trao đổi, Cổng thông
tin điện tử Tổng cục Thi hành án dân sự ngày 09/5/2017); Kê biên, xử lý tài
sản thuộc sơ hữu chung của người phai thi hành án- Một số vấn đề từ thực
tiễn (Hồ Quân Chính, Hoàng Thị Thanh Hoa-Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
tháng 8 (317) năm 2018); Chấp hành viên có quyền phân chia tài sản chung
hay không (Nguyễn Công Thức, tại mục trao đổi pháp luật, trang thông tin
điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)...Những bải viết này đề
cập đến khía cạnh về thủ tục xử lý tài sản chung vợ chồng của cơ quan Thi
hành án dân sự trong thủ tục chung để tổ chức thi hành án.
Tuy nhiên, chƣa có bài viết, công trình nghiên cứu khoa học nào làm rõ
vấn đề xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng đối với phần tài sản mà mỗi
bên vợ chồng nhận đƣợc, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi
cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm
nghĩa vụ thi hành án cho một bên. Đây là một nội dung khá mới mẻ nhƣng
cũng thực sự rất phức tạp. Tác giả mong muốn sẽ thực hiện những bƣớc
nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định về quyền
của Chấp hành viên trong việc xác định phần tài sản của bên vợ, chồng trong
khối tài sản chung, việc xử lý tài sản chung vợ chồng trong quá trình tổ chức
thi hành bản án, quyết định của Tòa án; quy định của pháp luật về vấn đề xác
định tài sản chung, riêng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi Chấp hành

viên xử lý tài sản chung vợ chồng để thi hành nghĩa vụ của một bên; một số
vụ việc cụ thể liên quan đến vấn đề này.


4

- Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, tác giả
nghiên cứu các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về xác
định tài sản chung, riêng của vợ chồng, việc chia tài sản chung vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân; quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân; quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014 về thẩm quyền của
Chấp hành viên trong việc xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án trong khối
tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn có mục đích là làm sáng tỏ những vấn
đề về xác định tài sản chung, riêng, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng
sau khi cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ chồng để bảo
đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên. Qua đó, luận văn muốn đề xuất một số
biện pháp hoàn thiện pháp luật về Hôn nhân và gia đình, pháp luật về Thi
hành án dân sự hiện hành để khắc phục đƣợc những vƣớng mắc hiện nay liên
quan đến vấn đề xác định, phân chia tài sản chung, riêng của vợ chồng, đồng
thời, hƣớng tới nâng cao vai trò, hiệu quả của Chấp hành viên trong quá trình
xử lý tài sản chung vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của một bên
theo bản án, quyết định của Tòa án.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Luận văn nghiên cứu những nội
dung chủ yếu sau:
+ Làm rõ khái niệm tài sản chung, riêng của vợ chồng, khái niệm về
quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng; khái niệm xác định tài sản chung,
riêng, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi cơ quan Thi hành án

dân sự xử lý tài sản chung vợ chồng để thi hành án cho một bên;
+ Làm rõ quyền và trình tự, thủ tục xử lý tài sản chung vợ chồng của cơ
quan Thi hành án dân sự trong quá trình tổ chức thi hành án;


5

+ Xác định những tài sản nào là tài sản chung, riêng của vợ chồng,
những quyền và nghĩa vụ tài sản nào mà vợ chồng đƣợc phép thực hiện sau
khi cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung vợ chồng;
+ Tìm hiểu những vƣớng mắc phát sinh từ thực tiễn về các vấn đề trên
và đề xuất cách thức giải quyết, hoàn thiện pháp luật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để giải quyết đƣợc những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả nghiên
cứu đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
nhà nƣớc và pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng đển các phƣơng
pháp nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ các vấn đề chung
về xác định tài sản chung, riêng vợ chồng; phân chia tài sản chung vợ chồng
để thực hiện nghĩa vụ thi hành án; khái quát đƣợc những nội dung cơ bản của
từng vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
- Phƣơng pháp so sánh khi thực hiện đối chiếu các quy định pháp luật
hiện hành;
- Phƣơng pháp phân tích, dự báo khoa học thực tiễn khi đƣa ra các nội
dung mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn chƣa dự liệu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu tổng hợp các quy định của pháp luật
dân sự, Hôn nhân và gia đình, Thi hành án dân sự liên quan đến việc phân
chia, xử lý tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân của cơ quan Thi

hành án dân sự. Đây là vấn đề còn mới, chƣa thực sự nhiều ngƣời nghiên cứu
mặc dù thực tế đã và đang diễn ra rất phổ biến.
Về mặt khoa học, Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình nghiên cứu khác có cùng nội dung, cũng nhƣ có thể là một


6

phần đóng góp trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện chế định pháp luật hôn
nhân gia đình về xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng; phân chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; pháp luật về thi hành án dân
sự trong việc quy định quyền hạn của Chấp hành viên khi xử lý tài sản chung
vợ chồng. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu, học tập.
Về mặt thực tiễn, luận văn có thể là tài liệu để ngƣời dân, đặc biệt là
những cặp vợ chồng, những ngƣời đang phải có trách nhiệm thi hành án dân
sự hiểu đƣợc những quy định của pháp luật về quyền xử lý tài sản chung của
vợ chồng để thi hành án. Qua đó, luận văn góp phần phổ biến pháp luật về
hôn nhân gia đình, pháp luật về thi hành án, qua đó góp phần nâng cao ý thức,
trách nhiệm chấp hành quyết định, bản án của Tòa án của ngƣời dân. Luận
văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những ngƣời làm công tác tổ chức
thi hành án, ngƣời làm công tác xét xử hoặc luật sƣ, ngƣời trợ giúp pháp lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về xác định tài sản chung, riêng, quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung vợ chồng để đảm bảo
nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản án của Toà án.
Chương 2: Thực tiễn xử lý tài sản chung vợ chồng và xác định tài sản
chung, riêng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung vợ
chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản án

của Toà án.


7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI XỬ LÝ TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN
CỦA MỘT BÊN THEO QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN CÓ HIỆU LỰC
CỦA TÒA ÁN
1.1. Khái niệm chung về xác định tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng sau khi xử lý tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi
hành án của một bên theo quyết định, bản án của Toà án
1.1.1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
* Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
Kể từ thời điểm kết hôn, vợ chồng cùng nhau chung sống, gánh vác các
công việc của gia đình, cùng nhau tạo lập khối tài sản chung để bảo đảm các
điều kiện vật chất phục vụ những nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dƣỡng con cái, phụng dƣỡng
cha mẹ và thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần khác của các thành viên
trong gia đình. Để đáp ứng những nhu cầu này, vợ chồng phải có tài sản
chung. Tài sản chung của vợ chồng chính là tài sản thuộc sở hữu chung của
vợ chồng. Sự tồn tại của tài sản chung vợ chồng phụ thuộc vào sự tồn tại của
quan hệ hôn nhân. Có thể đƣa ra khái niệm về tài sản chung của vợ chồng nhƣ
sau: Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
hiện có hoặc hình thành trong tương lai thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng, do vợ chồng cùng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.
* Khái niệm tài sản riêng của vợ chồng
Trƣớc khi kết hôn, có thể mỗi bên vợ, chồng đã tự tạo lập đƣợc một

khối tài sản nhất định do chính công sức lao động của mình hoặc đƣợc tặng


8

cho riêng. Về bản chất, khối tài sản này thuộc sở hữu riêng của một bên vợ,
chồng. Ngƣời vợ, chồng là chủ sở hữu tài sản riêng đó có quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt đối với tài sản riêng của mình mà không phụ thuộc vào
ngƣời vợ, ngƣời chồng của mình. Nhƣ vậy, có thể hiểu: Tài sản riêng của vợ
chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu riêng của một
bên vợ, chồng, tách biệt với khối tài sản chung của vợ chồng.
1.1.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng
Trong gia đình, quan hệ vợ chồng là quan hệ nền tảng ảnh hƣơng đến mọi
mối quan hệ khác trong gia đình. Quan hệ vợ chồng đƣợc xây dựng từ hai yếu
tố tình cảm và vật chất. Tình cảm là điều kiện cần cho một cuộc hôn nhân bắt
đầu và vật chất là điều kiện đủ để cho cuộc hôn nhân tồn tại. Vật chất ở đây
đƣợc hiểu đó là tài sản vợ chồng, đó có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng
của vợ, chồng. Tình cảm là yếu tố khó kiểm soát nhƣng tài sản mà đặc biệt là
quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đƣợc Nhà nƣớc điều chỉnh bằng
các quy định của pháp luật cụ thể. Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng
là cơ sở kinh tế bảo đảm cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội,
đồng thời đáp ứng các nhu cầu vật chất của vợ, chồng, đảm bảo cho vợ, chồng
thực hiện tốt các quyền nhân thân với nhau, thực hiện tốt các quyền và nghĩa
vụ với con cái và các thành viên khác trong gia đình. Thông qua các quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân, vợ, chồng biết đƣợc các quyền cũng nhƣ trách nhiệm của mình đối với
gia đình và xã hội, từ đó có cách ứng xử phù hợp đảm bảo lợi ích chung của
gia đình và lợi ích của bản thân1.
Nhƣ vậy, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng là những quyền và
nghĩa vụ mà vợ chồng được pháp luật cho phép thực hiện bằng hành vi của

mình trong thời kỳ hôn nhân liên quan đến những lợi ích về tài sản nhằm đảm
1

Vũ Thị Chiêm (2013), Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.6


9

bảo sự tồn tại, phát triển của gia đình trong đời sống xã hội cũng như đảm
bảo quyền, lợi ích chính đáng về tài sản của vợ chồng, quyền, lợi ích về tài
sản của người khác có giao dịch với vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
1.1.3. Khái niệm xác định tài sản chung, tài sản riêng, quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung của vợ chồng để đảm
bảo nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản án của Toà án
Thi hành án dân sự (THADS) là việc tổ chức thi hành các bản ản, quyết
định đƣợc đƣa ra thi hành theo quy định của các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân cơ quan, tổ chức.
Thực tiễn cho thấy, ngƣời phải thi hành án không phải lúc nào cũng tự nguyện
thi hành án. Do đó, trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án cố tình không thực hiện
nghĩa vụ thi hành án thì cơ quan THADS sẽ kê biên tài sản của họ để bảo đảm
nghĩa vụ thi hành án. Về nguyên tắc, vợ hoặc chồng có nghĩa vụ tài sản riêng
thì họ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Khi đó, cơ quan
THADS sẽ kê biên, xử lý tài sản riêng của ngƣời phải thi hành án. Tuy nhiên,
nếu ngƣời phải thi hành án không có hoặc có tài sản riêng nhƣng không đủ để
thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì cơ quan THADS sẽ tiến hành xử lý phần tài
sản của ngƣời phải thi hành án trong khối tài sản chung vợ chồng để đảm bảo
nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý tài sản chung vợ chồng của cơ quan THADS
nêu trên đã ít nhiều làm thay đổi đến khối tài sản chung vốn có lúc đầu của
vợ, chồng. Vấn đề đặt ra là phải xác định lại tài sản chung, tài sản riêng,

quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi cơ quan THADS xử lý tài
sản chung vợ chồng.
Theo Từ điển tiếng Việt, từ: xác định có nghĩa Qua nghiên cứu để biết
được chính xác. Việc nghiên cứu và phân biệt, làm rõ tài sản chung, tài sản
riêng, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng phải dựa trên cơ sở pháp
luật. Nhƣ vậy:


10

- Xác định tài sản chung của vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung của
vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của một bên là việc căn cứ vào quy
định của pháp luật để phân biệt, nhận định những tài sản (vật, tiền, giấy tờ có
giá, quyền tài sản) nào là tài sản chung của vợ chồng sau khi cơ quan THADS
đã xử lý một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung trƣớc đó của vợ chồng.
- Xác định tài sản riêng của vợ chồng sau khi xử lý tài sản chung của
vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản
án của Toà án là việc căn cứ vào các quy định của pháp luật để phân biệt,
nhận định những tài sản (vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản) nào đƣợc coi
là tài sản riêng của vợ, chồng sau khi cơ quan THADS đã xử lý một phần
hoặc toàn bộ khối tài sản chung trƣớc đó của vợ chồng.
- Xác định quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sau khi xử lý tài
sản chung của vợ chồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của một là việc căn
cứ vào các quy định của pháp luật để xác định những quyền và nghĩa vụ mà
vợ chồng đƣợc phép thực hiện liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của
vợ chồng nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển của gia đình trong đời sống xã
hội cũng nhƣ đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng về tài sản của vợ chồng,
quyền, lợi ích về tài sản của ngƣời khác có giao dịch với vợ chồng trƣớc và
sau khi cơ quan THADS xử lý tài sản chung vợ chồng để thi hành án.
1.2. Cách thức cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung của vợ

chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản
án của Toà án
1.2.1. Điều kiện để cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản chung vợ
chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên
Thứ nhất: có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
Điều 136 Hiến pháp năm 2013 quy định mang tính nguyên tắc hiến
định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải


11

được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Nhƣ vậy, bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án là bản án, quyết định có tính bắt buộc thực hiện đối với
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
để cơ quan THADS tổ chức thi hành trên thực tế, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên theo bản án, quyết định của Tòa án.
Xét về mặt nội dung, chỉ có những bản án, quyết định của Tòa án có
nội dung yêu cầu đƣơng sự thực hiện nghĩa vụ về dân sự mới là đối tƣợng thi
hành của cơ quan THADS. Đây chính là phạm vi điều chỉnh của Luật
THADS năm 2008 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2014:
“Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết
định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa
án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên
phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại“.
Nhƣ vậy, những bản án, quyết định của Tòa án quy định tại Điều 2
Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014 phải là các bản án, quyết

định giải quyết các vụ việc dân sự, là các quyết định về tài sản trong các bản
án hình sự, hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
liên quan đến tài sản của ngƣời phải thi hành án…mới đƣợc tổ chức thi hành
theo thủ tục thi hành án dân sự.
Thứ hai: Vợ hoặc chồng có nghĩa vụ thi hành án
Cơ quan THADS chỉ có thể yêu cầu một đối tƣợng phải thực hiện nghĩa
vụ khi bản thân họ có nghĩa vụ và nghĩa vụ đó phải đƣợc xác định trong bản


12

án, quyết định của Tòa án. Nghĩa vụ ở đây có thể là nghĩa vụ phải chuyển
giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc
khác hoặc không đƣợc thực hiện công việc nhất định2. Tuy nhiên, trƣờng hợp
phải xử lý tài sản để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì đó chỉ có thể là để thực
hiện nghĩa vụ trả tiền.
Bản án, quyết định của Tòa án tuyên buộc chồng hoặc vợ phải thực hiện
nghĩa vụ. Do đó, trƣờng hợp này phải xác định đây chính là nghĩa vụ riêng về
tài sản của chồng hoặc vợ. Nghĩa vụ này có thể phát sinh trƣớc khi kết hôn,
nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch do một bên vợ, chồng xác lập, thực hiện không vì nhu cầu
gia đình...Đó có thể là nghĩa vụ nuôi dƣỡng, cấp dƣỡng; nghĩa vụ bồi thƣờng
thiệt hại; nghĩa vụ trả nợ cho bên thứ ba, nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc...
Thứ ba, người phải thi hành án là vợ hoặc chồng không có tài sản
riêng, hoặc có tài sản riêng nhưng tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa
vụ thi hành án
Khoản 3 Điều 44 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Nghĩa vụ riêng
về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó“. Về
nguyên tắc, đối với nghĩa vụ dân sự riêng của một bên vợ hoặc chồng thì

ngƣời đó phải dùng tài sản riêng của mình để thi hành án. Tuy nhiên, không
phải trƣờng hợp ngƣời vợ ngƣời chồng nào cũng có tài sản riêng để bảo đảm
nghĩa vụ thi hành án. Hoặc nếu có thì tài sản riêng chỉ đủ để thi hành một
phần nghĩa vụ thi hành án. Do đó, để bảo đảm quyền lợi của ngƣời đƣợc thi
hành án, cơ quan THADS phải xử lý tài sản chung của vợ chồng, lấy ra phần
sở hữu, sử dụng của ngƣời phải thi hành án đối với tài sản chung vợ chồng đó
để thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Nhƣ vậy, cơ quan THADS sẽ chỉ xử lý tài
sản chung vợ chồng để thực hiện nghĩa vụ thi hành án của một bên khi bản
2

Xem Điều 274 BLDS 2015


13

thân ngƣời đó không có tài sản riêng hoặc có nhƣng không đủ để thực hiện
nghĩa vụ thi hành án.
1.2.2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản chung vợ chồng của cơ quan Thi
hành án dân sự
Cũng tƣơng tự nhƣ quá trình tổ chức thi hành án nói chung, quá trình xử
lý tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án cho một bên
cũng phải tuân thủ các trình tự, thủ tục theo quy định cơ bản sau:
Bước 1: Ra quyết định thi hành án
- Đối với trƣờng hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, Thủ trƣởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu thi hành án3.
- Đối với trƣờng hợp cơ quan THADS chủ động ra quyết định thi hành
án, tùy vào từng loại việc cụ thể, cơ quan THADS có thể ra ngay quyết định
thi hành án sau khi nhận đƣợc quyết định của Tòa án hoặc có thể ra quyết
định thi hành án trong thời hạn 03 ngày, 05 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản

án, quyết định của Tòa án4.
Sau khi ban hành Quyết định thi hành án, Thủ trƣởng cơ quan THADS
phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc.
Bước 2: Tống đạt quyết định thi hành án
Để ngƣời phải thi hành án biết và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
mình, ngƣời đƣợc thi hành án nắm đƣợc quyền lợi của mình, cơ quan THADS
phải tống đạt quyết định thi hành án cho họ. Việc tống đạt quyết định thi hành
án phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án, trừ trƣờng hợp cần ngăn chặn đƣơng sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản,
trốn tránh việc thi hành án5.
3

Xem khoản 1 Điều 36 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014
Xem khoản 2 Điều 36 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014
5
Khoản 2 Điều 39 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014
4


14

Việc tống đạt quyết định thi hành án có thể đƣợc thực hiện theo các
hình thức: tống đạt trực tiếp; Niêm yết công khai; Thông báo trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng.
Trong trƣờng hợp cụ thể này, ngƣời phải thi hành án là một bên vợ hoặc
chồng (là cá nhân chứ không phải tổ chức, cơ quan) nên thủ tục tống đạt trực
tiếp sẽ đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật THADS 2008 đƣợc sửa
đổi, bổ sung năm 2014. Nếu không thực hiện đƣợc việc tống đạt trực tiếp thì
cơ quan THADS tiến hành niêm yết công khai. Việc niêm yết Quyết định thi
hành án chỉ đƣợc thực hiện khi không có địa chỉ của ngƣời đƣợc thông báo

hoặc không thể thực hiện đƣợc việc thông báo trực tiếp trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác6. Thủ tục niêm yết đƣợc thực hiện theo trình tự quy
định tại Khoản 2 Điều 42 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2014. Việc thông báo trên phƣơng tiện thông tin đại chúng chỉ đƣợc thực hiện
khi pháp luật có quy định hoặc khi đƣơng sự có yêu cầu. Việc thông báo trên
phƣơng tiện thông tin đại chúng đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 43
Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014. Ngoài ra Quyết định thi
hành án cũng có thể đƣợc công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục
THADS, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục THADS Bộ Tƣ pháp.
Bước 3: Xác định tài sản chung, tài sản riêng của người phải thi hành
án (Xác minh điều kiện thi hành án)
Khoản 1 Điều 45 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014
quy định: “Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải
thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ
quyết định thi hành án”. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự
nguyện thi hành án, mà bên vợ hoặc chồng không tự nguyện thực hiện nghĩa
vụ thi hành án thì Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành
6

Khoản 1 Điều 42 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014


15

án, trƣờng hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
phải tiến hành xác minh ngay.
Xác minh điều kiện thi hành án chính là việc Chấp hành viên thu thập
thông tin, tiếp cận, xác định đối tƣợng mục tiêu cần phải thi hành (tài sản, thu
nhập của người phải thi hành án, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông
tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án nhƣ: nhân thân, hoàn cảnh

gia đình của người phải thi hành án…Đây là hoạt động trung tâm, quan trọng
nhất trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự. Kết quả xác minh là cơ sở để
Chấp hành viên thuyết phục đƣơng sự tự nguyện, thỏa thuận thi hành án, là cơ
sở để Thủ trƣởng cơ quan thi hành án ra các quyết định ủy thác, hoãn, đình
chỉ thi hành án hay lựa chọn biện pháp cƣỡng chế thi hành án thích hợp. Có
thể nói, xác minh điều kiện thi hành án chính là căn cứ làm phát sinh hàng
loạt các tác nghiệp khác trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết
định, đòi hỏi Chấp hành viên cần thiết phải nắm vững cơ sở pháp lý của việc
xác minh, kỹ năng xác minh và xử lý kết quả xác minh phù hợp với quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự7.
Đối với trƣờng hợp xử lý tài sản chung vợ chồng đây chính là giai đoạn
Chấp hành viên xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Giai đoạn
này đòi hỏi Chấp hành viên có kỹ năng nghiệp vụ cao, am hiểu quy định của
pháp luật liên quan đến tài sản của vợ chồng.
Căn cứ kết quả thông tin về tài sản mà ngƣời phải thi hành án hoặc
ngƣời đƣợc thi hành án cung cấp, hoặc trƣờng hợp không có hoặc không rõ
thông tin về tài sản của ngƣời phải thi hành án, Chấp hành viên tiến hành xác
minh tại các cơ quan nơi có thông tin về tài sản.

7

Hoàng Thu Trang (2018), “Hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án”, Cổng thông tin điện tử
Tổng cục Thi hành án dân sự, tại địa chỉ
ngày truy
cập 11/8/2018


16

Chấp hành viên tiến hành xác minh tại các cơ quan có thẩm quyền để

xác định số lƣợng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài
khoản; giá trị ƣớc tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định
kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập, các khoản thu nhập hợp pháp khác. Trên
cơ sở đó, Chấp hành viên đánh giá khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ
thi hành án của ngƣời phải thi hành án.
Đối với trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án là một bên vợ chồng, Chấp
hành viên bắt buộc phải xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp Giấy
đăng ký kết hôn cho vợ chồng để xác định thời điểm xác lập quan hệ hôn
nhân vợ chồng. Chấp hành viên tiến hành xác minh hoàn cảnh kinh tế, gia
đình, thông tin về tài sản, nghĩa vụ về tài sản khác của ngƣời phải thi hành án
tại địa phƣơng.
Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao
dịch bảo đảm thì Chấp hành viên tiến hành xác minh tại cơ quan đăng ký tài
sản, giao dịch đó. Chấp hành viên có thể xác minh trực tiếp hoặc bằng văn
bản xác minh. Văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và
các thông tin cần thiết. Đối với tài sản phải đăng ký, khi tiến hành xác minh
thì Chấp hành viên phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp tất cả thông
tin tài sản của cả vợ và chồng. Bởi nhiều trƣờng hợp, tài sản là tài sản chung
của vợ chồng nhƣng lại đứng tên một bên vợ hoặc chồng trong khi ngƣời đó
không phải là ngƣời phải thi hành án. Nếu Chấp hành viên chỉ xác minh tài
sản theo tên của ngƣời phải thi hành án thì có khả năng sẽ dẫn đến việc bỏ sót
tài sản chung của vợ chồng.
Khi xác minh trực tiếp, Chấp hành viên phải lập biên bản xác minh, nội
dung biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành
xác minh.


17


Nếu có thông tin tài sản của ngƣời phải thi hành án ở địa phƣơng khác
thì Chấp hành viên căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật THADS 2008 đƣợc sửa đổi,
bổ sung năm 2014 để tiến hành ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án dân
sự cho cơ quan THADS nơi có tài sản của ngƣời phải thi hành án.
Sau khi có đầy đủ thông tin về tài sản của ngƣời phải thi hành án, các
loại tài sản, nơi có tài sản…, Chấp hành viên phải căn cứ vào thời điểm xác
lập tài sản, thời điểm kết hôn, căn cứ vào quy định của pháp luật về Hôn nhân
và gia đình để xác định tài nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung vợ
chồng. Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản
chung của vợ chồng nhƣ sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ
ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đây chính là căn cứ quan
trọng và đầu tiên để xác định tài sản chung của vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân
bắt đầu từ khi kết hôn tức là ngày Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn- nơi
thƣờng trú của vợ hoặc chồng vào Sổ đăng kí kết hôn và cấp giấy Chứng nhận
kết hôn cho hai vợ chồng và chấm dứt khi một trong hai bên vợ chồng chết
hoặc vợ chồng ly hôn. Mọi tài sản trong gia đình tạo dựng đƣợc trong thời kỳ
hôn nhân đều đƣợc coi là tài sản chung của vợ chồng.



×